Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Skkn một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mn 3 – 4 tuổi tại ...

Tài liệu Skkn một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mn 3 – 4 tuổi tại trường mầm non

.DOC
24
3248
136

Mô tả:

Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang MỤC LỤC Nội dung Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU 2 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 II. PHẦN NỘI DUNG 5 1. Cở sở lý luận 5 2. Thực trạng 6 3. Giải pháp, biện pháp 8 4. Kết quả thu được quả khảo nghiệm, giá trị khoa học ... 19 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 21 1. Kết luận 21 2. Kiến nghị 21 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO 24 Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 1 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang MỘT SỐ BIỆN PHÁP LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON 3 – 4 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON CƯ PANG I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của dân tộc. Việc bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em là trách nhiệm của nhà nước, của xã hội và của mỗi gia đình. “Trẻ em hôm nay Thế giới ngày mai” Việc giáo dục trẻ ngay từ khi còn nhỏ là vô cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ sau này. Chăm sóc sức khoẻ cho trẻ thơ là việc làm hết sức cần thiết. Mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng đều có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc giáo dục hình thành ở trẻ một số nề nếp thói quen vệ sinh, hành vi văn minh và kĩ năng sống đơn giản ban đầu, góp phần tạo cơ hội cho trẻ sống, phát triển một cách khoẻ mạnh. Nếu được chăm sóc tốt và hình thành những thói quen vệ sinh cá nhân cần thiết từ nhỏ thì sẽ tạo thành nền móng vững chắc về sau này. Việc rèn kĩ năng sống là một mặt giáo dục cần đặc biệt coi trọng và nhất là trong thập kỉ XXI khi sự nghiệp giáo dục đang được đẩy mạnh. Việc rèn kĩ năng sống cho trẻ đòi hỏi sự thường xuyên đồng thời cũng là đòi hỏi cấp thiết của việc hình thành nhân cách trong công tác giáo dục hiện nay. Giáo dục trong nhà trường là vấn đề luôn cần được quan tâm thì việc rèn kĩ năng sống cho trẻ cũng không kém quan trọng. Qua việc rèn kĩ năng sống sẽ trang bị tri thức, hành vi cho trẻ. Đồng thời định hướng cho trẻ mầm non rèn luyện hành vi và thói quen tốt ứng xử tốt. Trong sự phát triển nhân cách của trẻ, việc rèn luyện kĩ năng sống là đảm bảo cho trẻ có được bản lĩnh rõ ràng về nhân cách toàn diện. Nếu không rèn kĩ năng sống thì không những sự ứng xử trong các tình huống sẽ phức tạp, gặp khó khăn, thậm chí mắc phải sai lầm, mà việc hình thành nhân cách toàn diện của trẻ cũng bị hạn chế, phiến diện, việc xây dựng những thói quen hành vi dễ rơi vào chủ nghĩa hình thức máy móc lí trí và tình cảm không thống nhất với nhau đó là lời nói không đi đôi với việc làm thì dẫn đến hiện tượng lệch lạc về nhân cách. Trong năm học này tôi được phân công giảng dạy tại lớp Mầm 4, trường Mầm non Cư Pang, hầu hết trẻ lần đầu tiên đến trường, mọi thứ thật bỡ ngỡ, thật mới mẻ đối với trẻ, những kĩ năng sống cơ bản như vệ sinh cá nhân trẻ đều chưa Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 2 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang nắm được, trẻ chưa có kĩ năng rửa tay bằng xà phòng, chưa đánh răng đúng cách, chưa biết rửa mặt như thế nào cho sạch… Hơn nữa các bệnh liên quan đến vấn đề vệ sinh thường xuyên xảy ra nhất là bệnh “Tay, chân, miệng” - Căn bệnh mà cho đến nay không có thuốc để chữa mà chỉ phòng bệnh là chính. Những điều đó làm cho bản thân tôi trăn trở và bằng mọi cách tôi sẽ có hướng giáo dục cho trẻ nhằm hình thành cho trẻ những thói quen tốt và phòng chống bệnh tật. Từ những lý do trên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ Mầm non 34 tuổi” tại trường Mầm non Cư Pang, xã Ea Bông, Huyện Krông Ana, Tỉnh Đăk Lăk. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài - Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. - Giúp cho trẻ hình thành tốt nhân cách, có ý thức thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ hàng ngày. - Nhằm giúp các bậc phụ huynh nâng cao ý thức giáo dục trẻ thích nghi với những tình huống xảy ra hàng ngày, có lối ứng xử văn minh. - Góp phần giúp trẻ phòng tránh được các loại bệnh lây lan qua tiếp xúc như: Bệnh chân tay miệng, cúm H5N1… Từ đó trẻ khỏe mạnh, có ý thức, tạo tâm thế thoải mái nhanh nhẹn trong các hoạt động. Giúp cho việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nâng cao tỷ lệ bé sạch, tỷ lệ chuyên cần, chất lượng giáo dục ở vùng đặc biệt khó khăn. Tạo nề nếp thói quen sống cơ bản đầu tiên, góp phần tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho tương lai. 3. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non 3 – 4 tuổi. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Khuôn khổ nghiên cứu một số biện pháp nhằm lồng ghép kỹ năng sống cho trẻ mầm non 3 – 4 tuổi. - Đối tượng khảo sát học sinh lớp Mầm 4 trường mầm non Cư Pang - Thời gian nghiên cứu từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 01 năm 2016 5. Phương pháp nghiên cứu – Phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc nghiên cứu tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 3 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang – Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp quan sát sư phạm. + Phương pháp dùng lời. + Phương pháp dùng trò chơi + Phương pháp thống kê toán học Vào đầu năm học, tôi đã chủ động kiểm tra, khảo sát, thống kê kết quả như sau: Nội dung Số trẻ Tỷ lệ 14 70% Trẻ có kỹ năng hợp tác cùng mọi người trong các hoạt động 13 65% Trẻ có kỹ năng thích khám phá học hỏi 12 60% Trẻ có kỹ năng trong giao tiếp, ứng xử tốt 15 75% 12 60% Trẻ mạnh dạn tự tin Trẻ có kỹ năng nhận thức các đối tượng và tác động xung quanh Nội dung Số trẻ Tỷ lệ Trẻ được cô giáo và cha mẹ tạo mọi điều kiê ên khuyến khích khơi dậy tính tò mò, phát triển trí tưởng tượng, năng đô nê g, mạnh dạn, tự tin... 11 55% Trẻ có thói quen lao đô nê g tự phục vụ, được rèn luyện kỹ năng tự lập, kỹ năng nhận thức, kỹ năng vâ ên động nhỏ, vâ ên đô nê g tinh thông qua các hoạt đô nê g hàng ngày trong cuộc sống của mình. 9 45% Trẻ rèn kỹ năng tự kiểm soát bản thân, phát triển óc sáng tạo, tính tự tin thông qua các hoạt đô nê g năng khiếu vẽ, thể dục và các môn học khác 10 50% Trẻ được rèn luyện kỹ năng xã hội; kỹ năng về cảm xúc, giao tiếp; chung sống hòa bình, và tuyệt đối không xảy ra bạo hành trẻ em ở trường cũng như ở gia đình. 15 95% Trẻ được giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, được 12 60% Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 4 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang bảo vệ sức khỏe, được bảo đảm an toàn, phòng bê nê h, được theo dõi cân đo bằng biểu đồ phát triển... II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cở sở lý luận Thực hiện Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non năm học 2014-2015, Bộ GDĐT hướng dẫn việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục mâm non với mục đích: đẩy mạnh hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo định hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của học sinh gắn với định hướng nghề nghiệp; Giúp giáo viên chủ động, tích cực trong việc tự bồi dưỡng kỹ năng sống cho bản thân và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo môi trường thuận lợi để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải đảm bảo an toàn, nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, phát huy tính tự quản, chủ động, sáng tạo của học sinh. Căn cứ điều kiện của nhà trường, thực tế của địa phương và đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi, khả năng, nhu cầu của học sinh để tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tránh việc tổ chức hình thức, quá tải, khiên cưỡng; không gây áp lực, không ép buộc học sinh tham gia. Thực hiện xã hội hóa giáo dục, tranh thủ sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh, các đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp trẻ thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hoá đất nước. Nội dung giáo dục kỹ năng sống phải phù hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần. Đối với trẻ mầm non, việc giáo dục kỹ năng sống cần tập trung vào những nội dung giúp trẻ nhận thức về bản thân: sự tự tin, tự lực, thực hiện những quy tắc an toàn thông thường, biết làm một số việc đơn giản; hình thành và phát triển các kỹ năng xã hội cần thiết: thể hiện tình cảm, sự chia sẻ, hợp tác, kiên trì, vượt khó; hình thành một số kỹ năng ứng xử phù hợp với gia đình, cộng đồng, bạn bè và môi trường. Ở Viê êt nam, từ năm học 2008-2009, Bô ê Giáo dục- Đào tạo đã phát đô nê g phong trào “ Xây dựng trường học thân thiê ên- học sinh tích cực”, với yêu cầu tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục trong nhà trường và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo. Trong năm nô êi dung thực hiê ên có nô êi dung tổ chức trò chơi dân gian cho học sinh đó cũng chính là rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 5 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang Về phía các bậc cha mẹ trẻ em luôn quan tâm đến viê êc làm sao để kích thích tính tích cực học tập của trẻ, ai cũng muốn con mình được học đọc và học viết ngay trong những năm tháng học ở trường mầm non , đă cê biệt là các bậc cha mẹ có con học lớp một. Kỹ năng: Là mức độ thực hiện đòi hỏi sự tập trung chú ý cao vào các thao tác thực hiện các chi tiết. Kỹ sảo: Là mức độ thực hiện các quy trình trẻ nên tự động hóa các bước thực hiện ở mức độ tin tưởng cao, Các bước thực hiện vệ sinh một cách chính xác. Trẻ tin tưởng vào các bước thực hiện. Thói quen: Là quá trình hình thành chuỗi phản xạ có điều kiện bởi các thao tác được lặp đi lặp lại nhiều lần dần dần thấm sâu và tạo thành phản xạ tự nhiên của mỗi người. Trẻ tuy còn nhỏ xong trẻ có thể thực hiện tốt các kiến thức thông thường rồi dần dần sau đó hình thành các kỹ năng, kỹ sảo, thói quen cho bản thân. Vì vậy, các bậc cha mẹ cô giáo cần giáo dục dạy trẻ các kỹ năng, kỹ xảo, thói quen vệ sinh rửa mặt rửa chân tay cho trẻ đúng thời điểm đúng quy trình vệ sinh và thời gian biểu hợp lý từ đó hình thành nề nếp thói quen văn minh trong cuộc sống. Giúp trẻ phòng tránh, hạn chế các bệnh dịch qua đường tiêu hóa, qua tiếp xúc, qua đường hô hấp như bệnh chân tay miệng, cúm H5N1 tiêu chảy cấp... 2. Thực trạng 2.1. Thuận lợi – khó khăn * Thuận lợi: Giáo viên trẻ nhiệt tình trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Một số phụ huynh đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Được sự quan tâm sát sao của Ban giám hiệu trường Mầm non Cư Pang, các ban ngành trong xã Ea Bông. Được sự quan tâm sát sao của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Krông Ana, thông qua các đợt tập huấn đã cung cấp thông tin, kiến thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non. * Khó khăn: Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 6 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang 100% trẻ là dân tộc thiểu số, học sinh trong lớp còn nhỏ, tuyển mới 100%, trẻ biết ít tiếng phổ thông, trẻ nhỏ đa số là không biết (đầu năm học) do đó để trẻ hiểu và học được các vấn đề kỹ năng sống là việc rất khó. Trình độ dân trí thấp, đa số các bậc phụ huynh mải làm kinh tế nên không quan tâm đến việc chăm sóc nuôi dưỡng, hình thành thói quen vệ sinh và giữ gìn vệ sinh cho con cái. Đồ dùng dạy học được trang bị còn ít, chưa thực sự đủ để đảm bảo công tác giáo dục cho trẻ. Đa số các bậc phụ huynh mải làm kinh tế không đưa con đi học mà chủ yếu trẻ tự đến lớp, do đó công tác nhắc nhở các bậc phụ huynh giáo dục cho con em trước khi đến lớp gặp khó khăn và chưa được thường xuyên. 2.2. Thành công – hạn chế * Thành công: Phụ huynh đa số đã quan tâm đến việc học của con em mình nên việc tuyển sinh trẻ ra lớp tương đối thuận lợi. Lớp mầm 4 là lớp tuyển mới so với năm học 2014 – 2015, tổng số trẻ của lớp là 20 cháu. * Hạn chế: Học sinh là người đồng bào dân tộc thiểu số đi học không đều, tiếp thu bài chậm, tham gia học và chơi chưa hứng thú. 2.3. Mặt mạnh – mặt yếu * Mặt mạnh: Bản thân tôi luôn nhiệt tình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, đã tuyên truyền tới các bậc cha mẹ học sinh biết được tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm non Luôn học hỏi trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, biết lắng nghe, biết sửa sai, không bảo thủ nên chuyên môn nghiệp vụ tương đối vững vàng. Cơ sở vật chất trang thiết bị được Ủy Ban nhân dân xã Ea Bông rất quan tâm, phân hiệu thuộc Buôn Hma tôi đan công tác trong thời gian tới sẽ được đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ. * Hạn chế: Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 7 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang Trước khi dạy trẻ vễ kỹ năng sống phải định hướng được số biện pháp, mục đích, nhiệm vụ mình cần làm..., bản thân vẫn chưa phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc giáo dục trẻ. 2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Địa bàn của buôn rộng dân cư thưa thớt, không tập trung, đường xá đến lớp học xa, khó khăn, phải qua nhiều ruộng, qua đồi. Đa số người dân làm nghề nông không có điều kiện đưa con đi học. Trẻ đi học còn phải tự mình đi bộ tới lớp. Do đó, việc trẻ đến lớp không sạch sẽ là điều hiển nhiên. Do các phụ huynh chưa xác định được lợi ích của việc giáo dục kỹ năng sống ảnh hưởng như thế nào đến con em mình. Sự tiếp xúc với cách sống văn minh, văn hóa ít. Kiến thức về chăm sóc cũng như kỹ năng nuôi dạy hạn chế. Hơn nữa việc sinh đẻ không có kế hoạch, trong một gia đình có quá đông con (3 đến 5 con) nên sự quan tâm vệ sinh chăm sóc giữ gìn vệ sinh trẻ hạn chế. 2.5. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng Trường mầm non Cư Pang là một trường quốc lập mới được thành lập từ tháng 6/2014 với nhiệm vụ là thực hiện công tác giáo dục chất lượng ở cấp mầm non. Được tách ra từ trường Mẫu giáo Hoa Sen tại địa bàn Xã Ea Bông. Đây là một điễm xã nghèo của huyện Krông Ana, trình độ dân trí thấp, chưa đảm bảo được mức sống cho người dân. Nhận thức của một bộ phận không nhỏ người dân chưa đúng mức về vị trí vai trò, tầm quan trọng của việc giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ mầm non. Coi đó là nhiệm vụ của riêng nhà trường, nhận thức này là chưa đầy đủ trong bối cảnh của giáo dục cả nước trong thời kỳ đất nước ta đang hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. Một nguyên nhân của việc trẻ thiếu kỹ năng có thể kể đến đó là sự thiếu bao bọc của các bậc cha mẹ cũng như sự thiếu quan tâm đúng mực của gia đình và nhà trường trong việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Nhiều bậc phụ huynh không sẵn sàng chia sẻ mọi khó khăn dù lớn hay nhỏ cô giáo, khiến áp lực đè nặng lên nhà trường, từ đó con cái thiệt thòi, trở nên yếu ớt, thiếu bản lĩnh, khó hòa nhập với cộng đồng. 3. Giải pháp, biện pháp 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Trách nhiệm giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non là trách nhiệm của toàn thể hội đồng sư phạm bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên nhà trường chứ không phải là trách nhiệm của một cá nhân, bộ phận nào. Việc giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 8 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang phải được thống nhất về nội dung, được tiến hành thường xuyên, liên tục trong từng tiết dạy, ở mọi lúc, mọi nơi và có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Lựa chọn các biện pháp, giải pháp phù hợp sẽ giải quyết được vấn đề lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, từ đó giáo viên biết cách giáo dục và rèn luyện, bồi dưỡng hoàn thiện các khía cạnh nhân cách cho trẻ. 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 3.2.1. Một số biện pháp giúp người dạy nhận thức được ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng sống và xác định được những kỹ năng sống cần giáo dục cho trẻ mầm non Đối với tâm sinh lý trẻ em dưới sáu tuổi thì có nhiều kỹ năng quan trọng mà trẻ cần phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá. Thực tế kết quả của nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kỹ năng quan trọng nhất trẻ phải học vào thời gian đầu của năm học là chính là những kỹ năng sống như: sự hợp tác, tự kiểm soát, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp. Viê êc xác định được các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa chọn đúng những nô êi dung trọng tâm để dạy trẻ . - Kỹ năng là gì? Là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt động nào đó. Có nhiều điều ta biết, ta nói được mà không làm được. VD: Trẻ biết đánh nhau hoặc tranh giành đồ chơi với bạn là sai nhưng trẻ vẫn thực hiện hành vi đó. Hay: Trẻ biết tập thể dục sáng rất tốt cho sức khỏe nhưng trẻ lại không thể tập được vào mỗi buổi sáng. - Như chúng ta đã biết khoảng cách giữa nhận thức và hành động luôn khá lớn. Kỹ năng sống cần có cho những hành vi lành mạnh, tích cực cho mỗi cá nhân trẻ. - Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp trẻ có thể chuyển tải những gì mình biết (nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ) và những gì mình quan tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp trẻ biết phải làm gì và làm thế nào (hành vi) trong tình huống khác nhau của cuộc sống. Xác định những kỹ năng cần giáo dục cho trẻ: + Kỹ năng tự nhận thức: Trẻ ý thức được về bản thân mình, có khả năng hiểu biết đánh giá được bản thân mình về tính cách, sở thích, thói quen, nhận thức được về mặt mạnh, mặt yếu của mình trong và ngoài nhà trường. Nhận Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 9 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang thức được tình cảm, ý tưởng và giá trị của mình, tự chấp nhận bản thân, cảm nhận sự chấp nhận của người khác và sự chấp nhận của trẻ đối với mọi người. VD: Cháu nhận biết được tên gọi, đặc điểm của bản thân mình, biết sở thích và những đồ dùng đồ chơi mà mình yêu thích. Qua giáo dục kỹ năng tự nhận thức, trẻ có thể tự nhận thức được về năng khiếu và khả năng đặc biệt của mình. VD: Trẻ có năng khiếu vẽ và thích được vẽ. Ngoài việc cho trẻ học năng khiếu vẽ thì cô giáo, cha mẹ có thể cho trẻ thêm bút màu, giấy vẽ và hãy chỉ cho trẻ cách lưu giữ các bức tranh để tạo thành một bộ sưu tập tranh vẽ của chính trẻ hoặc triển lãm tranh của trẻ ở góc nhỏ trong nhà. Hình ảnh: Bé thích vẽ gì? - Kỹ năng quan hệ xã hội: Kỹ năng này trẻ phải học rất nhiều trong những năm đầu đời: trẻ học cách làm chủ ngôn ngữ, học cách nhận biết và đối phó với cảm xúc của mình cũng như của người khác. Trẻ cần được dạy cách ứng xử theo cách xã hội chấp nhận. Trẻ biết hợp tác với người khác khi làm việc nhóm, cách chia sẻ luân phiên và học cách ứng xử lịch thiệp và tôn trọng người khác bằng cách lắng nghe quan điểm của người khác, chấp nhận sự khác biệt và quyết định một cách công bằng. Trẻ cần học cách kết bạn, duy trì sự tương tác và mối quan hệ tích cực với bạn cùng lứa. Trẻ biết cách làm thế nào để giải quyết xung đột với bạn mình. VD: Qua các hoạt động, giờ chơi, giờ hoạt động góc, các trò chơi…trẻ được chơi cùng bạn, được trao đổi ý kiến hay chia sẻ đồ chơi với bạn. Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 10 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang Bé cùng chơi xây dựng - Sự tự tin: giáo viên chú ý phát triển sự tự tin ở trẻ, trẻ cần được yêu thương và tôn trọng. Quá đó, giúp cháu biết mạnh dạn, không sợ nói trước đông người, trẻ cảm thấy tự tin trong mọi tình huống, dám làm điều mình nghĩ và biết bày tỏ cảm xúc của mình với người khác mà không e ngại. VD: Trẻ tự giới thiệu về bản thân mình trước bạn bè hoặc múa hát, biểu diễn văn nghệ. Trẻ tự tin múa hát - Sự tự lập: Người lớn cần giúp trẻ biết tự lập càng sớm càng tốt, không để trẻ quá phụ thuộc vào người lớn hoặc bạn bè. Trẻ biết làm mọi việc theo khả năng riêng của mình, có thể cân nhắc những lựa chọn và tự mình quyết định mọi việc. VD: Trẻ biết tự xúc cơm ăn, biết tự chải răng, tự mặc áo quần… Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 11 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang Bé biết tự xúc cơm ăn - Tính trách nhiệm: Giáo dục cho cháu biết tính trách nhiệm là chịu trách nhiệm về những hành động của mình, người có tinh thần trách nhiệm là người mà người khác có thể tin cậy, trông chờ và hy vọng. Trẻ biết làm xong công việc của mình, cố gắng làm hết khả năng của mình, quam tâm, chăm sóc và biết giúp đỡ người khác. VD: Trẻ biết giúp cô sắp xếp đồ chơi gọn gàng hay thể hiện tốt vai chơi của mình Bé xây ao cá - Kỹ năng hợp tác: Bằng các trò chơi, câu chuyện, bài hát giáo viên giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn. Tạo những sự cảm nhận giúp trẻ tôn trọng những quyền lợi của trẻ khác qua việc chia sẻ. Khả năng hợp tác sẽ giúp trẻ biết cảm thông và cùng làm việc với các bạn. VD: Trẻ cùng nhau vẽ một bức tranh hoặc trẻ cùng tham gia chơi ở góc xây dựng. Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 12 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang 3.2.2. Giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt động giáo dục, vui chơi hàng ngày Lồng nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các môn học nhằm hình thành cho trẻ những thói quen, hành vi có văn hóa. Ví dụ : * Giờ học phát triển thể chất Cô dạy trẻ biết các kỹ năng vận động, biết siêng năng rèn luyện để cơ thể khỏe mạnh, trẻ biết trong khi tập không chen lấn xô đẩy nhau... * Giờ học khám phá xã hội: Tôi dạy trẻ kỹ năng giao tiếp qua đề tài: Gia đình bạn, gia đình tôi - Trẻ biết chia sẻ thông tin về gia đình, kể về các thành viên trong gia đình, những việc mà trẻ thường làm ở nhà. Kỹ năng sống trẻ học được đó là: Giao tiếp cởi mở với bạn, lắng nghe bạn nói và chờ đến lượt mình nói. Biết nói rõ ràng để bạn hiểu và chơi cùng bạn. * Đối với giờ học tạo hình: “Vẽ ngôi nhà của bé” Cô giáo dục trẻ biết yêu quí ngôi nhà mình ở, biết quét dọn nhà cửa sạch sẽ, sắp xếp đồ dùng trong gia đình ngăn nắp gọn gàng... * Đối với giờ học làm quen chữ cái: dạy trẻ phát âm đúng, nói rõ ràng, biết sắp xếp đồ dùng học tập gọn gàng, ngăn nắp. * Giờ học Giáo dục âm nhạc: Dạy bài hát “ Rửa mặt như mèo” Qua bài hát này đã giáo dục trẻ thói quen tự vệ sinh thân thể sạch sẽ. - Kỹ năng sống là phương pháp học mà chơi, chơi mà học. Thông qua giáo dục trực quan trên thiết bị hiện đại, những bài học về tinh thần đồng đội, giao tiếp, thuyết trình, tư duy được khái quát bằng hình ảnh, ngôn từ có vần điệu, những bài đồng dao, ca dao phù hợp với chủ đề được đưa vào để trẻ dễ dàng tiếp thu trong quá trình học tập. Bên cạnh đó giáo viên đóng vai trò là người hỗ trợ giúp trẻ phát huy khả năng, thế mạnh của mình từ đó phát triển những ứng xử tích cực và tự tin trong cuộc sống. Dạy kỹ năng sống cho trẻ không phải gò ép trong những tiết học chính thức mà phải kết hợp qua các hoạt động vui chơi của trẻ. Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 13 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang - Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực của trẻ, thường xuyên tổ chức các họat động giáo dục chăm sóc giáo dục trẻ mô êt cách thích hợp. - Qua hoạt động học có chủ đích, giáo viên giúp trẻ phát triển đồng đều các lĩnh vực: thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm - xã hội và thẩm mỹ. Phát huy tính tích cực của trẻ, giúp trẻ hứng thú, chủ động khám phá tìm tòi, biết vận dụng vốn kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các tình huống khác nhau. VD: Khi kể chuyện “Ba cô gái” giáo viên đă êt những câu hỏi gợi mở như: Nếu là con khi hay tin mẹ bị ốm, con sẽ làm gì? gợi mở cho trẻ tính tò mò, nhận thức được hành động đúng hoặc sai của nhân vật…Từ đó trẻ có thể rút ra bài học cho bản thân mình. Cô kể chuyện cháu nghe - Hoạt động vui chơi: trẻ mạnh dạn tham gia vào hoạt động, biết thể hiện bản thân mình, có nhóm bạn chơi với nhau. Qua hoạt động vui chơi cháu biết đoàn kết và chơi chung với bạn, có trách nhiêm với nhóm chơi của mình, biết bản thân mình là một thành viên của nhóm… VD: Cháu tham gia giờ hoạt động ngoài trời chăm sóc góc thiên nhiên, biết chăm sóc và tưới nước cho cây, nhặt lá vàng… Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 14 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang Bé chăm sóc góc thiên nhiên - Cô giáo, cha mẹ cần dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống, biết cách sử dụng các đồ dùng ăn uống; hơn nữa trẻ sẽ được dạy cách sử dụng các đồ dùng đúng chức năng một cách chính xác và thuần thục.Việc này được thực hiện trong giờ học, giờ sinh hoạt hàng ngày của trẻ tại lớp và trong bữa cơm gia đình. VD: Qua giờ ăn, trẻ biết tự xúc cơm ăn, ăn cơm gọn gàng, không làm rơi vãi cơm, không ngậm thức ăn lâu trong miệng, không vừa ăn vừa chơi, vừa nói chuyện, đi lại lung tung… - Việc giáo dục kỹ năng sống còn được lồng ghép vào các hoạt động của lớp trong ngày. VD: Cô dạy các cháu bỏ rác vào sọt (thùng rác), không vứt rác bừa bãi, không vứt rác ra ao, hồ, sông, suối.. Cháu biết bỏ rác đúng nơi quy định Qua giờ ngủ, cháu biết nằm ngủ ngay ngắn, không nói chuyện, không làm ồn ào hoặc chọc phá bạn… Giờ ngủ của cháu ở trường mầm non 3.2.3. Biện pháp giáo dục kỹ năng sống qua việc tổ chức các trò chơi, hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 15 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang - Trẻ học được các kỹ năng bằng cách tham gia vào các trò chơi. Vai trò của giáo viên là tạo các tình huống của trẻ có thể chơi với nhau. Thông qua trò chơi, giúp cháu có sự tự tin, biết phối hợp chơi cùng bạn và có trách nhiệm với nhóm chơi của mình. - Qua trò chơi đóng vai, trẻ được thể hiện các vai trong cuộc sống (gia đình, bác sĩ, thợ may…). Khi đóng vai trẻ được hòa nhập vào xã hội thu nhỏ, biết bản thân mình thể hiện vai gì và có những ứng xử và hành động phù hợp. VD: Trẻ chơi đóng vai các thành viên trong gia đình, biết tự phân vai chơi cho nhau: Ba mẹ chăm sóc con cái, mẹ nấu ăn…Hay: chơi đóng vai cô giáo: cô dạy các con học, cho các con ăn… Bé chơi bán hàng Thông qua hoạt động này trẻ được giao tiếp với các vai khác, trẻ quan sát cách đối xử với trẻ khác thế nào, những gì xảy ra trong các xung đột cá nhân, mỗi trẻ nhận được một kết quả từ những cách ứng xử của mình. VD: Trẻ hay gây gổ sẽ nhận thấy các trẻ khác không chấp nhận cách ứng xử của chúng, trẻ còn lại cũng hiểu rằng cũng sẽ gặp phản ứng tương tự nếu như cũng ứng xử như vậy. Hoặc: Các trò chơi có luật như: trò chơi vận động, trò chơi có luật, trò chơi dân gian, trẻ có sự hợp tác với nhau trong nhóm chơi, biết phối hợp và đoàn kết chơi với nhau. Qua đó có thể giáo dục các kỹ năng sống cho trẻ. VD: Trò chơi vận động “Chuyền bóng”, trò chơi dân gian “Kéo co”… Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 16 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang Cháu chơi trò chơi “Kéo co” 3.2.4. Biện pháp nêu gương bạn tốt, tuyên dương và khích lệ trẻ - Người lớn phải là tấm gương sáng, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với trẻvà đảm bảo an toàn cho trẻ. - Người lớn cần sử dụng lời nói rõ ràng, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng các cử chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với môi trường xung quanh, bộc lộ, chia sẻ những cảm xúc với người khác bằng lời nói và hành động cụ thể. - Bên cạnh những lời nói khích lệ, nêu gương, khuyến khích những hành vi, lời nói tốt của trẻ, giáo viên cần tuyên dương và khen thưởng trẻ kịp thời VD: Giờ học tạo hình, cô tuyên dương những trẻ vẽ đẹp, hoàn thành được sản phẩm hoặc trong giờ chơi, cô tuyên dương trẻ khi thể hiện tốt vai chơi của mình. Cô khen trẻ, khích lệ tinh thần. - Giáo viên cần sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ. Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng. Cần tuyên dương và Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 17 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang khuyến khích trẻ để trẻ tự hào, tự nhận biết được hành động vừa làm là đúng và tiếp tục phát huy. - Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ, Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét trong từng tình huống hay hoàn cảnh cụ thể. Người lớn không sử dụng các hình phạt làm ảnh hưởng đến sự phát triển tâm – sinh lí của trẻ. VD: Khi trẻ đánh bạn, cô tỏ thái độ không đồng tình và giải thích cho trẻ biết là không được đánh bạn, đó hành vi sai. Dạy cháu biết xin lỗi bạn, biết yêu thương và chơi cùng bạn. 3.2.5 Tuyên truyền các bậc cha mẹ cùng phối hợp thực hiê ên dạy trẻ các kỹ năng sống cơ bản - Giáo viên cần tìm hiểu về gia đình trẻ để thống nhất cách giáo dục trẻ giữa nhà trường và gia đình, tránh xảy ra trường hợp “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”. - Ở trường cô giáo dạy trẻ biết nhận quà bằng 2 tay, biết cảm ơn khi được nhận quà, biết dạ thưa khi trả lời… nhưng khi về nhà, ba mẹ không quan tâm và sửa sai cho trẻ. Điều này làm cho trẻ thấy mâu thuẫn và sẽ không có được những hành vi và cách cư xử đúng. VD: Ở lớp cô dạy cháu biết lễ phép, khi trả lời phải biết “dạ”, “thưa”. Khi về gia đình, ba mẹ gọi trẻ, trẻ không dạ thưa, ba mẹ cũng không chỉ bảo và sửa sai cho trẻ - Giáo viên cần kết hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ, thường xuyên trao đổi và tìm hiểu tâm sinh lí của từng trẻ để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tốt hơn. Hướng dẫn và rèn kỹ năng cho trẻ mọi lúc mọi nơi, qua các hoạt động trong ngày. VD: Qua giờ đón trẻ, cô nhắc cháu biết chào ba mẹ khi đi học, cất đồ dùng đúng nơi quy định. Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 18 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang Giờ trả trẻ - Qua bảng tin, bảng tuyên truyền ở lớp, giờ đón trẻ, trả trẻ và qua sổ liên lạc, giáo viên tuyên truyền đến cha mẹ của trẻ những kết quả giáo dục ở con mình, tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi hai chiều với các bậc cha mẹ những vấn đề có liên quan đến trẻ, các thông tin của lớp, thông tin sức khỏe, ngược lại các bậc cha mẹ có thể ghi chép những yêu cầu, đề nghị, thông tin cần trao đổi với giáo viên. 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Căn cứ vào các thực trạng đề tài: tình hình địa phương, chất lượng giáo dục của đơn vị, năng lực sư phạm của giáo viên, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ…. để đưa ra những giải pháp thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của trẻ. Khi giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phải đảm bảo tính phù hợp và an toàn, tính sư phạm, tính phổ biến, tính sáng tạo hợp lí, phải đảm bảo được các biện pháp, giải pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng trẻ mầm non. 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biê ên pháp khi thực hiê ên đề tài có mối quan hê ê liên quan mâ êt thiết với nhau, biê ên pháp này nó sẽ hỗ trợ cho biê ên pháp kia nhằm hòa quyê nê các nô iê dung lại với nhau để đi đến mô êt thể thống nhất là tìm ra các giải pháp tối ưu nhất nhưng vẫn đảm bảo được tính chính xác, khoa hoc và lô gíc giữa các giải pháp và biê ên pháp. 3.5. Kết quả khảo nghiê êm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Thực hiện tốt các giải pháp, biện pháp đưa ra, sau tời gian ngắn, tôi đã thu được kết quả tốt: Nâng cao chất lượng chăm sóc, nâng cao tỷ lệ bé sạch, tỷ lệ chuyên cần, chất lượng giáo dục ở vùng đặc biệt khó khăn như địa phương tôi. Tạo nề nếp thói quen sống cơ bản đầu tiên cho trẻ, góp phần tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho tương lai Trẻ hứng thú say mê, tích cực tham gia vào các hoạt động cùng cô để phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ... đồng thời giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt Bản thân tôi cũng bồi dưỡng thêm được những kỹ năng giáo dục trẻ, nâng cao nghiệp vụ sư phạm, tạo được mối quan hệ thân thiết gần gũi với trẻ và phụ huynh. Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 19 Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang 4. Kết quả thu được quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự đồng thuận hợp tác của tập thể sư phạm, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ đã giúp tôi đạt được một số kết quả trong việc dạy các kỹ năng sống cơ bản cho trẻ thể hiện ở các kết quả sau: Kết quả trên học sinh Nội dung Số trẻ Tỷ lệ 18 90% Trẻ có kỹ năng hợp tác cùng mọi người trong các hoạt động 16 80% Trẻ có kỹ năng thích khám phá học hỏi 15 75% Trẻ có kỹ năng trong giao tiếp, ứng xử tốt 16 80% 14 70% Trẻ mạnh dạn tự tin Trẻ có kỹ năng nhận thức các đối tượng và tác động xung quanh Nội dung Số trẻ Tỷ lệ Trẻ được cô giáo và cha mẹ tạo mọi điều kiê ên khuyến khích khơi dậy tính tò mò, phát triển trí tưởng tượng, năng đô nê g, mạnh dạn, tự tin... 20 100% Trẻ có thói quen lao đô nê g tự phục vụ, được rèn luyện kỹ năng tự lập, kỹ năng nhận thức, kỹ năng vâ ên động nhỏ, vâ ên đô nê g tinh thông qua các hoạt đô nê g hàng ngày trong cuộc sống của mình. 17 85% Trẻ rèn kỹ năng tự kiểm soát bản thân, phát triển óc sáng tạo, tính tự tin thông qua các hoạt đô nê g năng khiếu vẽ, thể dục và các môn học khác 17 85% Trẻ được rèn luyện kỹ năng xã hội; kỹ năng về cảm xúc, giao tiếp; chung sống hòa bình, và tuyệt đối không xảy ra bạo hành trẻ em ở trường cũng như ở gia đình. 19 95% 20 100% Trẻ được giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, được bảo vệ sức khỏe, được bảo đảm an toàn, phòng bê nê h, được Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan