Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 4 5 tuổi....

Tài liệu Skkn một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 4 5 tuổi.

.PDF
15
586
103

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI” I. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VÀ MÔ TẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: Hiện nay, môi trường trên thế giới và ở Việt Nam đang bị ô nhiễm nặng nề do sự gia tăng dân số; nghèo đói, lạc hậu ở các nước đang phát triển; khí thải của công trường, nhà máy và lượng rác thải trong sinh hoạt hàng ngày quá nhiều không xử lý tốt; rừng bị tàn phá nghiêm trọng, diện tích rừng bị thu hẹp, đất đai bị suy thoái; ô nhiễm môi trường do các khu công nghiệp và khu đô thị hóa; hệ thống giao thông quá tải gây khói bụi, tiếng ồn .... làm môi trường sống của chúng ta đang bị huỷ hoại nghiêm trọng, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Mỗi năm trên thế giới có hơn 22 vạn người chết vì các loại bệnh tật do nguồn nước bị ô nhiễm và môi trường mất vệ sinh gây ra do ý thức của con người. Một trong những nguyên nhân cơ bản hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường trở thành một vấn đề cấp bách, có tính chiến lược toàn cầu. Do đó giáo dục bảo vệ môi trường đã trở thành nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ ở các trường học và được quan tâm ngay từ bậc học đầu tiên: Giáo dục Mầm non, nhiệm vụ trọng tâm đối với giáo dục mầm non là cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân và môi trường sống của con người nói chung, có một hành vi ứng xử phù hợp để giữ gìn và bảo vệ môi trường, biết sống hòa nhập vào môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ. Cơ thể trẻ còn non yếu, rất dễ bị các yếu tố về môi trường tác động làm ảnh hưởng tới sức khoẻ và sự phát triển trí tuệ của trẻ. Vì vậy, trẻ em cần phải được sống trong một môi trường thật sự an toàn, không bị ô nhiễm. Muốn làm được điều đó thì trước hết chúng ta phải xây dựng cho trẻ tự ý thức về bảo vệ môi trường trong đời sống hàng ngày của trẻ. Bảo vệ môi trường đang là nhiệm vụ sống còn của mỗi chúng ta không phải riêng một ai, không phân biệt lớn, nhỏ. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ và càng được quan tâm ngay từ tuổi ấu thơ nhằm hình thành cho trẻ kỹ năng, thói quen tốt về vệ sinh môi trường. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp (chồi 3) tôi luôn xem công tác giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những công tác quan trọng không thể thiếu được trong chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ ở bậc học Mầm non. Chính vì thế mà tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi” để làm sáng kiến kinh nghiệm. Tôi hy vọng sự đóng góp nhỏ nhoi của mình sẽ giúp cho trẻ tự ý thức về bảo vệ môi trường sống của mình một cách lành mạnh, đảm bảo cho trẻ có một sức khoẻ tốt phát triển một cách toàn diện hơn. Để giáo dục trẻ có ý thức bảo vệ môi trường, tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát trẻ tại lớp Chồi 3 – Trường Mầm non Họa Mi – huyện Tam Bình – nơi tôi đang công tác (Với tổng số cháu là 44 cháu). Trong quá trình thực hiện tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau: 1/. Thuận lợi: - Được sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu trường cùng với phụ huynh. - Trường ho ̣c đươ ̣c xây rô ̣ng rai, thoáng mát, lớp tôi đươ ̣c đầ u tư trang thiế t ̃ bi kỹ thuâ ̣t hiên đa ̣i như: đàn, tivi.. nhiề u kệ góc đồ chơi đep. ̣ ̣ ̣ - Bản thân tôi là mô ̣t giáo viên trẻ, luôn nhiê ̣t tình, yêu nghề , mế n trẻ, không ngừng ho ̣c tâ ̣p nâng cao trinh đô ̣ chuyên môn và ho ̣c hỏi đồ ng nghiêp. Đă ̣c biêṭ ̣ ̀ tôi luôn tận dụng những nguồn nguyên vật liệu thải bỏ để có thể biến chúng thành những dụng cụ học tập và đồ chơi đơn giản giúp trẻ được học, được khám phá và khắc sâu kiến thức. 2./ Khó khăn: - Nhâ ̣n thức của phu ̣ huynh chưa đồ ng đề u về kiế n thức, ý thức bảo vê ̣ môi trường. - Việc lựa chọn nguồn nguyên vật liệu, nơi cất giữ và bảo quản để đảm bảo sản phẩm có độ bền cao, sử dụng lâu ngày còn hạn chế. - Đa số trẻ chưa thực hiện tốt nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Nhiều trẻ còn vứt rác ra sân trường, đồ dùng đồ chơi chưa cất gọn gàng ngăn nắp, vặn vòi nước sử dụng lãng phí tràn ra ngoài…. Trước khi thực hiện đề tài thì tôi đã có những hoạt động hướng trẻ vào việc có ý thức bảo vệ môi trường nhưng tôi thấy trẻ chưa biết suy nghĩ quan tâm đến việc bảo vệ môi trường trong cuộc sống hàng ngày của trẻ, điều gì sẽ sảy ra nếu tất cả chúng ta đều không có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường đã được tôi tổng hợp trong bảng sau: Tốt Khá T.Bình Yếu - Trẻ có ý thức BVMT 10=22,7% 13=29,5% 15=34,1% 6=13,6% - Trẻ có thói quen gọn gàng ngăn nắp về vệ sinh sạch sẽ. 6=13,6% 10=22,7% - Biết tạo cảnh quan môi 0=0% trường lớp học. 8=18,2% 20=45,4% 10=22,7% 25=56,8% 9=20,5% Từ những kết quả trên, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm nhiều biện pháp để nội dung “Giáo dục bảo vệ môi trường” đạt hiệu quả hơn từ đó nâng cao ý thức giúp trẻ bảo vệ môi trường được tốt hơn. Dựa vào vốn kiến thức của riêng mình và được bồi dưỡng chuyên môn tôi đã tìm ra một số biện pháp sau. II. CÁC GIẢI PHÁP CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM : 1. Biện pháp 1: Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ theo từng chủ đề. Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là một môn học mà nó là một nội dung được tích hợp vào tất cả các hoạt động trong ngày của trẻ theo các chủ đề. Vì thế giáo viên cần chọn nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ theo từng chủ đề khác nhau sao cho phù hợp với nội dung của chủ đề đó. Nhằm tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung tích hợp với nội dung chính của từng hoạt động. Giáo viên cần tích hợp nội dung như sau: Ví dụ 1: Chủ đề “Trường mầm non”. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đưa vào dạy trẻ là: - Nhận biết môi trường sạch - bẩn và sự ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. - Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở trong trường học. - Cách phòng tránh khi môi trường bị ô nhiễm. - Cách giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ. - Tiết kiệm trong tiêu dùng, sinh hoạt. - Giữ gìn đồ dùng, đồ chơi . Ví dụ 2: Chủ đề “Thế giới thực vật”. Qua giờ khám phá khoa học “Cây xanh và môi trường sống” Cô giáo có thể đàm thoại: Cây xanh để làm gì? cây xanh có ích lợi như thế nào? Qua lợi ích của cây xanh, cô giáo giáo dục trẻ không ngắt lá bẻ cành, mà phải bảo vệ chăm sóc cây xanh để cây cho ta nhiều lợi ích. Giáo viên cần cung cấp cho trẻ những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường như: Trẻ biết được cây cần ánh sáng, nước, không khí, đất… - Trẻ biết được cây cần có sự chăm sóc của con người. - Trẻ biết cây làm cảnh, cho ta bóng mát, cây, có tác dụng điều hoà và làm sạch không khí, cây còn giữ cho đất khỏi trôi khi mùa mưa bảo. - Cây còn là nơi ở và sinh sống của động vật. - Cây cối còn làm giảm ô nhiễm môi trường: Giảm bụi, tiếng ồn, chất độc hại, giảm nhiệt độ ngày hè… - Trẻ biết được những nguy hiểm xảy ra khi rừng cây bị tàn phá: Con vật không có nơi ở, không có thức ăn, nhiều động vật quý hiếm bị diệt chủng, lũ lụt xảy ra thường xuyên, không còn những cây thuốc quý… - Giáo dục trẻ cần phải bảo vệ rừng và cây xanh. Ví dụ 3: Chủ đề “Giao thông”. - Trẻ biết được nguyên nhân của các phương tiện giao thông làm ô nhiễm môi trường. + Tiếng ồn của động cơ, tiếng còi xe máy, ô tô, tàu hoả, máy bay. + Các phương tiện chở hàng cồng kềnh cũng gây cản trở, gây tắc nghẽn giao thông, gây ra tai nạn. + Trẻ chơi không đúng chỗ cũng làm cản trở giao thông. - Biện pháp giảm bớt ô nhiễm môi trường do phương tiện giao thông gây ra. + Không vứt rác xuống đường, xuống sông khi đi trên các phương tiện giao thông. - Các hành vi văn minh khi tham gia giao thông. - Tiết kiệm trong sinh hoạt: Cô và trẻ làm đồ đùng, đồ chơi, các phương tiện giao thông bằng các phế liệu. Từ những kế hoạch trên giáo viên có thể dễ dàng chọn nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào các hoạt động trong ngày hoặc ngày hội ngày lễ, sao cho phù hợp mà không nặng quá về nội dung giáo dục bảo vệ môi trưòng hoặc tích hợp không phù hợp với nội dung chính của mỗi hoạt động. Ví dụ 4: Chủ đề “ Thế giới động vật”. Nội dung tích hợp là: - Điều kiện sống của con vật. - Phân loại những loài động vật có lợi và có hại. - Nguy cơ tuyệt chủng của một sô loài quý hiếm. - Dạy trẻ biết lợi ích của con vật với môi trường. - Cách chăm sóc và bảo vệ động vật Ví dụ 5: Chủ đề “ Tết và mùa xuân” . Các nội dung tích hợp là: - Dạy trẻ cách bảo vệ môi trường trong dịp tết: + Dạy trẻ biết ngày tết cần phải tiết kiệm: Không bỏ phí bánh kẹo, hoa quả và các thức ăn khác. + Không vứt rác bừa bãi, không tiểu tiện tuỳ tiện, không khạc nhổ, không nói to nơi công cộng. + Không hái lộc đầu xuân bằng việc ngắt lá, bẻ cành. - Dạy trẻ biết một số tập tục không tốt với môi trường như những nơi vui chơi, giải trí, do nhiều người đi lại thăm hỏi, tham quan giải trí, rác thải nhiều hơn. Ví dụ 6: Chủ đề: “Nước và các hiện tượng thiên nhiên”. Các nội dung tích hợp bảo vệ môi trường là: - Nước là nguồn tài nguyên quý giá của con người. Hiện nay nguồn nước bị ô nhiễm do chất thải nhà máy ra sông, kênh rạch không được xử lý. Con người vứt rác bừa bãi… + Dạy trẻ biết bản chất của nước là không màu, không mùi, không vị,nhưng khi bị ô nhiễm nước chuyển thành các màu vàng, xanh hoặc đen, có mùi, có vị… + Cần xử lý nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt hợp lý. Trẻ biết tiết kiệm nước trong nhà trường và ở nhà, không mở vòi nước chảy bừa bãi. Biết khóa vòi nước khi sử dụng xong. - Con người với các hiện tượng thiên nhiên: Gió, nắng và mặt trời, hạn hán, bão lũ. + Cô giáo giải thích cho trẻ biết lợi ích và tác hại của gió, nắng, mưa. Các biện pháp tránh nắng, tránh gió, tránh mưa. Không ngồi lâu chỗ có gió lùa, mặc ấm khi có gió rét. Khi có giông bão phải đóng cửa kín. + Dạy trẻ biết đi dưới trời nắng phải đội mũ, đeo khẩu trang, đeo găng tay, không ở ngoài trời lâu, trồng nhiều cây xanh, bóng mát. Đi dưới trời mưa phải che dù, đội mũ nón hoặc mặc áo mưa, không chơi đùa dưới trời mưa, để bảo vệ sức khỏe. Khi trời mưa to sấm sét không đứng dưới gốc cây to, không cầm những vật bằng sắt… + Dạy trẻ biết trời nắng nóng lâu ngày không có mưa sẽ dẫn đến hạn hán. Con người, con vật thiếu nước sinh hoạt thiếu nước để sản xuất và cây cối thiếu nước khô héo cằn cổi Ví dụ 7: Chủ đề: Quê hương đất nước. Các nội dung tích hợp bảo vệ môi trường là: - Giới thiệu về lễ hội ở địa phương và các trò chơi dân gian. Cô giáo dục trẻ khi đến lễ hội không được vứt rác bừa bãi, bẻ cây, hoa và những đồ trang trí trong lễ hội. - Tìm hiểu về quê hương; đất nước và các danh lam thắng cảnh của quê hương; Thủ đô Hà Nội. Cô giáo dục trẻ biết bảo vệ môi trường sạch đẹp không vứt rác bừa bãi, không bẻ cây, ngắt hoa, không dẫm lên cỏ và không phá hoại những đồ chơi ở những nơi công cộng. Cô giáo dục trẻ biết xây dựng và cùng giữ gìn những cảnh quan đó. - Giáo dục trẻ biết bảo vệ môi trường nơi trẻ sống và những nơi công cộng (vườn hoa, công viên, bờ hồ…) - Tìm hiểu về tác hại của khói thuốc lá đối với sức khỏe con người và môi trường. Trò chuyện về các danh lam thắng cảnh và những điều nên làm để giữ gìn cảnh quan ở những dịa danh đó. 2. Biện pháp 2: Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ vào các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. - Nội dung bảo vệ môi trường được thực hiện thông qua hoạt động lao động. + Lao động tự phục vụ: Trẻ tự phục vụ tốt là việc làm có lợi cho môi trường: Trẻ đi đại tiểu tiện đúng chỗ và đi xong biết dội nước, các đồ dùng vệ sinh được dùng để ngăn nắp là một hành vi tốt, lớp gọn gàng, trẻ biết ăn hết suất và khi ăn không rơi vãi là một hành vi tiết kiệm bảo vệ môi trường. Điều này giúp cho trẻ khẳng định mình, nhận thức được khả năng của mình. Góp phần tham gia và lao động thực sự của người lớn và các bạn cùng tuổi nhằm bảo vệ môi trường gia đình và trường mầm non sạch sẽ. + Lao động vệ sinh môi trường như: Lau chùi đồ dùng đồ chơi, xếp dọn đồ dùng ngăn nắp trong khi lau chùi cùng cô sẽ giúp trẻ hiểu vì sao phải vệ sinh phòng, nhóm, vì sao phải thường xuyên lau, rửa đồ chơi các đồ chơi có tính chất nguy hiểm, trong quá trình đó trẻ biết lựa chọn các bức tranh đẹp, các sản phẩm cắt xé dán đẹp để trang trí các góc. Bé lau chùi sắp xếp đồ dùng đồ chơi trong góc Trẻ biết nhặt rác, thu gom rác, lá ở sân trường là việc làm tốt đáng khích lệ vì góp phần làm cho môi trường sạch và đẹp hơn . Cô nhắc trẻ cất đồ dùng cá nhân vào nơi quy định một cách ngay ngắn, gọn gàng, bỏ rác đúng nơi quy định vì mỗi buổi sáng, trẻ thường mang quà đến ăn, vỏ sữa, vỏ bánh mì, chai nước…. Bỏ rác vào nơi quy định là việc làm cần thiết đối với trẻ, trẻ biết tự bảo vệ môi trường lớp học, không có rác, tạo cho trẻ có nề nếp thói quen cũng như ở nhà trường lớp học, nhắc nhở mọi người, anh chị em, hãy bỏ rác đúng nơi quy định. Trồng và chăm sóc cây là việc làm tốt làm cho môi trường xanh sạch đẹp, tạo cảnh quan môi trường. Vì vậy phòng lớp tôi với diện tích vừa đủ tôi đã tạo cho trẻ biết chăm sóc tưới nước cho cây, lau lá cây, nhắc nhở trẻ kiểm tra xem chậu cây nào cần với đất….Tôi đã giải thích cho trẻ hiểu thành quả lao động của các con, làm cho trường thêm đẹp, cả lớp sẽ được hưởng bầu không khí trong lành. + Hoạt động học khám phá môi trường xung quanh: Tổ chức cho trẻ quan sát, làm thí nghiệm thực nghiệm đơn giản, cây cần gì để lớn lên (nước, không khí, ánh sáng) hiểu sự cần thiết của nước, không khí, ánh sáng đối với con vật và thực vật, thí nghiệm nước bẩn do rác, không khí ô nhiễm do khói bụi, mùi hôi thối. Điều này trẻ sẽ tự đặt ra những phương án để giải quyết, vậy phải làm gì để bảo vệ nguồn nước? Ví dụ: Tôi cho trẻ thí nghiệm và quan sát cá khi sống trong môi trường nước bẩn, có nhiều rác …sau một thời gian cá chết mặt dù hằng ngày cá vẫn được cá bé cho ăn đầy đủ. Qua đây tôi muốn giúp trẻ hiểu và tìm ra nguyên nhân này chính là trong cuộc sống hằng ngày chúng ta làm ô nhiễm nguồn nước. Trong năm học vừa qua tôi cảm thấy rất vui vì có một số trẻ đã biết bảo vệ môi trường, mà chính các phụ huynh đã nói “Mẹ không được vứt xác chết của động vật xuống sông, đổ rác xuống ao, làm ô nhiễm môi trường nước cô giáo con dạy thế”. Điều này làm tôi cảm thấy rất vui bởi không chỉ có trẻ, mà chính bố mẹ trẻ cũng phải biết bảo vệ môi trường, do con mình nhắc nhở cùng tham gia và có ý thức bảo vệ môi trường trong sạch. - Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động vui chơi. + Thông qua các trò chơi phân vai: Trẻ đóng vai và thể hiện các công việc của người làm công tác bảo vệ môi trường như: trồng cây, chăm sóc cây, thu gom rác, xử lý các chất thải. Trong các trò chơi “ Bé tập làm nội trợ” giáo viên luôn chú ý dạy trẻ có ý thức tiết kiệm nước và các nguyên liệu chế biến món ăn, thu gom đồ dùng gọn gàng sau khi làm…. + Thông qua các trò chơi học tập : Trẻ tìm hiểu các hiện tượng trong môi trường, trẻ học cách so sánh, phân loại các hành vi tốt, xấu đối với môi trường, phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn và tìm ra nguyên nhân; trẻ biết giải các câu đố, kể lại các câu chuyện về bảo vệ môi trường… + Thông qua các trò chơi vận động : Trẻ mô tả các hành vi bảo vệ môi trường : động tác cuốc đất, trồng cây, tưới nước, bắt sâu… ; hoặc làm hại môi trường : chặt cây, dẫm lên thảm cỏ, đốt rừng, săn bắt chim, thú… + Thông qua các trò chơi đóng kịch : Trẻ thể hiện được nội dung các câu chuyện bảo vệ môi trường : “ Nỗi đau của lá”, “ Biết đi đâu”; “ Con hãy đợi rồi sẽ biết”; “ Hạt đỗ sót”; trẻ biết thể hiện các hành vi có lợi, hành vi có hại cho môi trường. + Thông qua các trò chơi nghệ thuật: Trẻ gởi thông điệp của mình đến cho mọi người về bảo vệ môi trường qua các tác phẩm nghệ thuật do chính tay mình làm ra : Vẽ những bức tranh bé trồng cây, hoa, bé để rác vào thùng rác, những hình ảnh tàn phá rừng: Chặt cây rừng…, và kêu gọi mọi cùng bảo vệ môi trường - Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động nêu gương. + Qua một ngày tôi quan sát trẻ phát hiện những hành vi tốt của trẻ có ý nghĩa bảo vệ môi trường, tiết kiệm nước khi rửa tay, rửa chân…. + Nếu có cháu để đồ dùng, đồ dùng chưa gọn, rửa tay còn để tràn nước ra ngoài máng nước, nói to, thì cô nhắc nhở nhẹ nhàng những hành vi đó chưa có lợi cho môi trường. Để giúp trẻ có những kiến thức, kỹ năng thực hành bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng của trẻ, điều quan trọng là cô giáo phải luôn gương mẫu để trẻ làm theo, luôn có ý thức hướng dẫn và nhắc nhở trẻ kiên trì thực hiện việc làm hàng ngày có ý nghĩa bảo vệ môi trường qua đó giáo dục trẻ biết yêu quý gần gũi với môi trường và đánh giá các hành vi tốt, xấu của con người trong việc chăm sóc bảo vệ môi trường. Bên cạnh việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào trong các chủ đề, các hoạt động giáo dục trẻ, tôi đã chú trọng lồng ghép thêm một nội dung mới như: Bé tiết kiệm điện. Tôi nhận thấy, đây là một nội dung cần phải được giáo dục liên tục và thường xuyên để trẻ biết sử dụng các thiết bị điện trong sinh hoạt một cách hiệu quả và hợp lý, đồng thời phải giải thích cho trẻ hiểu : Tiết kiệm điện là bảo vệ môi trường. + Tìm hiểu cách sử dụng đồ điện tiết kiệm và an toàn. Cô nêu ra ý nghĩa của việc sử dụng điện tiết kiệm đối với môi trường. Trò chuyện về ảnh hưởng của việc sử dụng tiết kiệm điện đối với môi trường và những điều nên làm, không nên làm để tiết kiệm điện. 3. Biện pháp 3: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thông qua những khái niệm đơn giản và gần gũi với trẻ: - Tôi đã chú trọng cung cấp những hiểu biết về môi trường xung quanh của trẻ. Điều có thể nhận thấy rất rõ trong đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi mầm non đó là trẻ rất thích thú khi được làm quen, khám phá môi trường xung quanh. Đặc biệt, đối với trẻ ở lứa tuổi 4 - 5 đã có một vốn kiến thức phong phú về môi trường xung quanh, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên dễ dàng hơn khi thực hiện nhiệm vụ giáo dục môi trường cho trẻ . Tuy nhiên, để hệ thống hóa các khái niệm mang tính trừu tượng về môi trường xung quanh đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt, nhạy bén trong các phương pháp giáo dục trẻ: - Giáo viên phải giúp trẻ hiểu và phân biệt được đâu là môi trường sạch, môi trường bẩn và các tác hại khi sống trong môi trường bẩn để từ đó trẻ có các nhận thức bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe của trẻ. Ví dụ: Cô giáo tạo tình huống làm môi trường lớp học bừa bộn có nhiều rác, đồ dùng đồ chơi không ngăn nắp . Cô cho trẻ nhận xét môi trường sạch hay bẩn. Trẻ đưa ra cách giải quyết : Trẻ tự phân công cho từng tổ, nhóm, cá nhân trực nhật và thực hiện công việc. Sau khi lao động xong cho trẻ nhận xét, so sánh môi trường của lớp học trước khi lao động với sau khi lao động . - Hình thành các thói quen lao động tự phục vụ: Lau dọn, sắp xếp gọn gàng đồ dùng, đồ chơi, không vứt rác, vứt đồ chơi bừa bãi. Đi vệ sinh đúng nơi quy định, biết giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ, biết rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi đi vệ sinh. Biết tiết kiệm nước trong sinh hoạt hằng ngày, không để vòi nước chảy liên tục, thấy nước chảy tràn biết khóa vòi lại… - Bên cạnh mối quan hệ giữa con người với động, thực vật, giáo viên còn giải thích cho trẻ hiểu thêm về mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên: lợi ích và tác hại của mưa, gió, nắng… để từ đó trẻ có các biện pháp phòng tránh: - Đưa ra kế hoạch trực nhật và lịch phân công trực nhật. - Việc đưa ra kế hoạch trực nhật và phân công trực nhật theo lịch đã kích thích tích tự giác của trẻ, giúp trẻ có tinh thần trách nhiệm cao với công việc được giao, đồng thời tập cho trẻ có thói quen làm việc theo kế hoạch đã định. - Tận dụng thời gian của giờ sinh hoạt chiều để giáo dục trẻ thói quen trực nhật cuối ngày theo nhóm hoặc cá nhân. Chăm sóc góc thiên nhiên của lớp, sắp xếp, lau dọn kệ đồ chơi, nhắc nhở bạn cùng nhau thực hiện. 4. Biện pháp 4 : Sưu tầm, tìm kiếm, lựa chọn những mẫu đồ dùng, đồ chơi đơn giản từ nguyên vật liệu thải bỏ. Bên cạnh những biện pháp vừa kể trên, tôi luôn kết hợp với giáo viên cùng lớp, cùng khối suy nghĩ, tìm kiếm, lựa chọn những mẫu đồ dùng, đồ chơi đơn giản được tận dụng từ nguyên vật liệu thải bỏ để hướng dẫn trẻ cùng thực hiện. Vận động phụ huynh thu gom các nguyên vật liệu không còn sử dụng để hổ trợ giáo viên trong việc làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho cháu. Tôi nhận thấy, có rất nhiều sản phẩm được tạo ra từ nguồn nguyên vật liệu này và trẻ đã hào hứng chơi với những đồ chơi ấy vì yếu tố mới lạ luôn hấp dẫn trẻ. Đồng thời, tôi cũng chú ý sưu tầ m thêm các mẫu đồ chơi trên mạng internet, sách báo,... để làm phong phú hơn ngân hàng đồ chơi tại lớp cho trẻ. Nhằm kích thích sự tìm tòi, khám phá của trẻ vào các hoạt động một cách tích cực. Tiết kiệm cho đơn vị Trường kinh phí trong việc bổ sung đồ dùng cho các lớp. Cũng từ đó tuyên truyền với mọi người xung quanh, từ trẻ đến phụ huynh học sinh ý thức về việc tiết kiệm, bảo vệ môi trường. Bể chơi với cát nước làm từ võ bánh xe, chai nhựa 5. Biện pháp 5: Tạo mọi điều kiện để trẻ được thực hành trải nghiệm. - Một hoạt động chỉ được tổ chức thành công khi trẻ thể hiện sự hứng thú, tập trung chú ý vào bài học. Chính vì vậy, khi tổ chức các hoạt động giáo dục, tôi luôn tận dụng mọi cơ hội có thể, nhằm cho trẻ được thực hành trải nghiệm, luôn luôn lắng nghe ý kiến của trẻ, động viên, khuyến khích kịp thời, tạo điều kiện cho trẻ được thể hiện ý tưởng của mình. Từ những thực nghiệm của chính bản thân mình, hình thành cho trẻ kỹ năng quan sát, óc phán đoán, biết giải thích, suy luận, qua đó có thể cung cấp hoặc củng cố kiến thức cho trẻ. Ví dụ : - Trong lĩnh vực con người với môi trường, cô tổ chức cho trẻ làm các thí nghiệm: Thí nghiệm về sự phân hủy cuả lá cây; thí nghiệm về không khí bị ô nhiễm từ khói… - Trong lĩnh vực con người với thế giới thực vật : Cô tổ chức các thí nghiệm: cây cần nước, ánh sáng, không khí; điều kiện hạt nảy mầm… 6. Biện pháp 6: Chú trọng công tác tuyên truyền và phối kết hợp với Phụ huynh. Đối với trẻ mầm non dẽ nhớ lại dễ quên, nếu không được nhắc nhở hằng ngày thì trẻ sẽ quên đi những lời cô dạy. Vì thế mà tôi thường xuyên trao đổi với phụ huynh để có những thông tin giữa hai chiều. Ví dụ: Cháu Thông, Khang …hôm nay rất chăm đã lau đồ dùng đồ chơi rất sạch, sắp xếp rất gọn gàng ngăn nắp. Động viên các cháu không chỉ biết bảo vệ môi trường xung quanh mà còn giữ gìn giúp đỡ cha mẹ những việc vệ sinh nhỏ, quét nhà… Trao đổi với phụ huynh mua cho trẻ những tranh ảnh phù hợp với lứa tuổi, câu truyện bé biết bảo vệ môi trường, hình ảnh các bạn biết bảo vệ môi trường . Việc kết hợp giữa gia đình và cô giáo là không thể thiếu được giúp trẻ có những việc làm và những hành động tốt về bảo vệ môi trường. Vì trẻ ở môi trường nông thôn nên trẻ tiếp xúc nhiều với thiên nhiên, do đó bố mẹ thường xuyên nhắc nhở những việc làm tốt thì hiệu quả việc bảo vệ môi trường ở nhà cũng như ở trường sẽ trở thành kỹ năng sống của trẻ sau này… III. TÍNH MỚI CỦA SÁNG KIẾN: Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin thông qua tất cả các hoạt động trong ngày mọi lúc mọi nơi như cho trẻ xem tranh ảnh, các đoạn video clip âm thanh tiếng động của môi trường, cô thiết kế các trò chơi về bảo vệ môi trường tạo điều kiện cho trẻ được thí nghiệm và thực hành, tìm tòi khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, theo phương châm “chơi mà học, học mà chơi”. IV. HIỆU QUẢ MANG LẠI: Năm học qua với những biện pháp trên khi thực hiện tại lớp tôi trong việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ đã thu lại những kết quả, hiệu quả khả quan: * Đối với trẻ: + Hầu hết trẻ biết thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, biết cất đồ dùng và vật liệu gọn gàng, đúng chỗ. Không có trẻ bẻ cây, hái hoa khi được ra sân chơi hoặc hoạt động ngoài trời . + 100% trẻ ở bước đầu có ý thức bảo vệ môi trường từ những việc làm đơn giản: Trẻ biết chăm sóc cây kiểng, tưới cây góc thiên nhiên, nhặt rác và lá rụng cùng với các cô… có ý thức tốt bảo quản môi trường của lớp của trường luôn xinh, luôn đẹp. + Khuôn viên của trường, lớp ngày càng " xanh - sach - đẹp" và an toàn, thoáng mát đã góp phần rất lớn thu hút các bậc phụ huynh đưa trẻ đến trường ngày một đông hơn. Kết quả đánh giá của trẻ được biểu hiện qua bảng sau: Bảng 1: S T T Đầu năm Trẻ có ý thức bảo vệ Số Tỷ lệ môi trường lượng (%) 1 Loại tốt 10 2 Loại khá 3 4 Cuối năm Tăng Giảm Số lượng Tỷ lệ 22,7 16 36,4 6 13,6 13 29,5 20 45,4 7 15,9 Trung bình 15 34,1 8 18,2 7 15,9 Yếu 6 13,6 0 0 6 13,6 (%) Tỷ lệ Số Số lượng (%) lượng Tỷ lệ (%) Bảng 2 T Trẻ có thói Đầu năm quen sống Tỷ lệ gọn gàng Số lượng (%) ngăn nắp 1 Loại tốt 6 13,6 14 31,8 8 18,2 2 Loại khá 8 18,2 17 38,6 9 20,5 3 Trung bình 20 45,4 10 22,7 10 22,7 4 Yếu 10 22,7 3 6,8 7 15,9 S T Cuối năm Tăng Số lượng Tỷ lệ (%) Giảm Số lượng Tỷ lệ Số Tỷ lệ (%) lượng (%) Bảng 3 S T T Trẻ biết Đầu năm tạo cảnh quan môi Số Tỷ lệ trường lớp lượng (%) học Cuối năm Tăng Số lượng Tỷ lệ (%) Giảm Số lượng Tỷ lệ Số Tỷ lệ (%) lượng (%) 1 Loại tốt 0 0 10 22,7 10 22,7 2 Loại khá 10 22,7 20 45,5 10 22,7 3 Trung bình 25 56,8 14 31,8 11 25 4 Yếu 9 20,5 0 0 9 20,5 * Đối với giáo viên: - Với vai trò là người giáo viên, là người hướng dẫn trẻ tôi đã được tham gia tập huấn đầy đủ, nắm chắc nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, tìm hiểu kỹ và sâu sắc những vai trò của môi trường trong cuộc sống của con người. Để từ đó tôi đã tìm ra những phương hướng, biện pháp tích cực và triệt để nhất để bảo vệ môi trường, vận dụng được các phương pháp phù hợp gắn với cuộc sống thực của trẻ. Hình thành cho trẻ những hành vi thái độ bảo vệ môi trường thường xuyên và liên tục. - Luôn luôn nhận thức được bảo vệ môi trường và hướng người khác bảo vệ môi trường là vấn đề cấp bách. - Nhận thức đúng đắn việc sử dụng các nguồn tài nguyên (nước, điện ) một cách hiệu quả hợp lý là quyền và nghĩa vụ của bản thân, mang lại ích lợi cho bản thân. - Luôn tìm tòi và khám phá các cách sử dụng và tái chế các nguyên vật liệu cũ để làm thành các công cụ dạy học và các đồ dùng, đồ chơi. * Đối với phụ huynh: - Phụ huynh đã quan tâm hơn đến công tác này và hỗ trợ nhiệt tình các loại nguyên vật liệu phế thải cho giáo viên ở lớp. - Luôn phối hợp với giáo viên nhắc nhở trẻ ý thức bảo vệ môi trường ở mọi lúc mọi nơi. - Biết sử dụng các nhiên liệu (Xăng, gas, điện) và các nguồn tài nguyên ( Nước) một cách hiệu quả, tiết kiệm. - Nắm chắc kiến thức, hiểu biết cơ bản về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe và môi trường. - Có ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng. V. PHẠM VI ỨNG DỤNG : Sáng kiến này được áp dụng thực hiện cho tất cả các khối lớp Mẫu giáo trong trường Mầm non Họa Mi Khóm 1, thị trấn Tam Bình trong năm học 2016 - 2017, và có thể áp dụng cho một số trường bạn trong Huyện có đặc điểm tương tự như Trường Mầm non Họa Mi. VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: * Kết luận: - Là một giáo viên Mầm non tôi nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là một việc làm hết sức cấp bách không những chỉ cho thế hệ trẻ hôm nay mà còn cho cả thế hệ trẻ ngày mai, chính vì vậy, giáo viên phải là người làm gương cho trẻ, luôn có ý thức hướng dẫn và nhắc nhở trẻ kiên trì thực hiện những việc làm hàng ngày có ý nghĩa bảo vệ môi trường và giáo dục trẻ biết yêu quý, gần gũi, thân thiện với môi trường. Mỗi giáo viên là một tuyên truyền viên về giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường, các bậc phụ huynh và cộng đồng. - Thực hiện tốt chuyên đề "Chung tay bảo vệ môi trường" có thể nói chuyên đề này tạo được tiếng vang trong nhà trường và quý bậc phụ huynh về ý thức bảo vệ môi trường. Đặc biệt là việc phối hợp với giáo viên trong công tác hỗ trợ nguồn nguyên vật liệu thải bỏ tận dụng để làm đồ chơi cho trẻ. * Kiến nghị: Để thực hiện tốt đề tài này chúng tôi và những người làm công tác giáo dục trực tiếp giảng dạy ở những nơi có hoàn cảnh khó khăn về cơ sở vật chất phụ huynh chưa quan tâm nhiều. Để trẻ có ý thức bảo vệ môi trường ngày càng tốt hơn, rất mong muốn lãnh đạo cấp trên quan tâm nhiều hơn nữa trong việc tổ chức các cuộc thi bảo vệ môi trường nhằm tuyên truyền với tất cả mọi người cùng chung tay để bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp. Bổ sung trang thiết bị, đồ dùng dùng tài liệu cho giáo viên nghiên cứu để phục vụ cho việc dạy được tốt hơn. Trên đây là một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 4 - 5 tuổi của bản thân tôi. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Hội đồng khoa học các cấp bổ sung, góp ý để đề tài của tôi được hoàn thiện, được áp dụng có hiệu quả trong và ngoài nhà trường. Xác nhận của Ban Giám Hiệu Ngày 29 tháng 4 năm 2017 Người viết Trương Ngọc Điệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan