Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Lớp 1 Skkn một số biện pháp duy trì hs lớp 1...

Tài liệu Skkn một số biện pháp duy trì hs lớp 1

.PDF
10
35
111

Mô tả:

SKKN: Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh lớp 1G A. TÊN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH LỚP 1G B. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài 1.1. Cơ sở lí luận Việc duy trì sĩ số đảm bảo chuyên cần ở trường Tiểu học đóng một vai trò rất quan trọng trong việc học tập của học sinh. Nó là nền tảng giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ, mang lại kết quả tốt. Nhưng hiện nay, tình hình học sinh bỏ học ở Trường tiểu học Hướng Phùng ở một số điểm lẻ đến mức báo động, nhất là học sinh ở vùng khó khăn, vùng biên giới. Theo thống kê của các năm gần đây cho thấy tỉ lệ học sinh bỏ học ngày càng cao, nhất là học sinh ở độ tuổi Cấp I, Cấp II. Căn cứ vào nghị quyết Hội nghị công nhân viên chức năm học 2016 - 2017 của Trường Tiểu học La Hướng Phùng về việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Nhà trường đã thành lập Ban phòng chống bỏ học gồm : Ban giám hiệu; giáo viên chủ nhiệm; Hội cha mẹ học sinh ; các đoàn thể ; chính quyền địa phương đã thống nhất quan điểm về công tác huy động học sinh đến trường và hạn chế tình trạng học sinh bỏ học là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội. Xác định lí do học sinh không muốn đi học và bỏ học giữa chừng có rất nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân do học lực yếu, kém dẫn đến chán nản, bỏ học là nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp thuộc trách nhiệm của ngành Giáo dục và Đào tạo. Để duy trì, nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục Tiểu học và đạt chỉ tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, đòi hỏi một trong những điều kiện không thể thiếu được đó là : “ Duy trì sĩ số cho học sinh nói chung và học sinh dân tộc nói riêng ” . Đây là vấn đề mà các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương quan tâm , chỉ đạo bằng các Nghị quyết của Đảng bộ các cấp và chi bộ nhà trường. 1.2. Cơ sở thực tiễn : Sự ham thích học tập ở học sinh chủ yếu hình thành thông qua các hoạt động thực tế như hoạt động giao lưu, tập thể và nhóm ; Qua sự tác động của môi trường cơ sở vật chất như trường, lớp, qua thái độ của thầy cô, bạn bè. Do đó trong nhà trường chúng ta phải tìm ra những giải pháp thích hợp để giáo dục đối với từng đối tượng trẻ em, định hướng đúng đắn cho trẻ trong các hoạt động giáo dục, dạy học và vui chơi của trẻ một cách phù hợp nhất, tạo một bầu không khí, một môi trường thật thân thiện để mỗi học sinh thấy vui thích và trông đợi được đến trường. Xem trường lớp như ngôi nhà thứ hai của mình. Chúng ta không thể áp dụng cách thức giáo dục giống như THCS hay THPT cho học sinh tiểu học. Trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của học sinh chúng ta cũng không thể áp dụng một cách cứng nhắc, dập khuôn hình mẫu phát triển của học sinh trong giai đoạn đó mà còn tuỳ thuộc vào tố chất, năng lực, thể lực của học sinh đó cũng như những tác động của gia đình và xã hội của mỗi một cá nhân học sinh mà ta có những cách thức giao dục Giáo viên: Đoàn Thị Kim Liên – Trường Tiểu học Hướng Phùng 1 SKKN: Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh lớp 1G thích hợp nhất cho chúng để chúng có thể phát triển một cách hài hoà trong học tập, nhận thức và hành vi khi chúng tham gia vào các mối quan hệ với cộng đồng xã hội trong tương lai. Hướng Choa là xã vùng sâu , vùng xa , tỷ lệ học sinh dân tộc chiếm 100% . Hằng năm số lượng học sinh dân tộc bỏ học khá cao, cụ thể năm học 2015-2016 Trường Tiểu học Hướng Phùng có : 16 em học sinh bỏ học chiếm tỉ lệ: 5,14 %. Tỷ lệ học sinh bỏ học nhiều như thế không những ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đào tạo của nhà trường cũng như ngành giáo dục của huyện, nó còn ảnh hưởng rất nhiều đến công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi . Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy học sinh vùng dân tộc thiểu số, trước những vấn đề nêu trên, tôi suy nghĩ rất nhiều: làm thế nào mà duy trì được sĩ số học sinh, để thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Nên tôi đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh sĩ số học sinh lớp 1G II. Mục đích nghiên cứu : - Nhằm đánh giá lại môi trường giáo dục, chất lượng giảng dạy cho học sinh ở trường tiểu học trong những năm qua và hiện nay. - Tìm ra những nguyên nhân tại sao việc học sinh chán học và hiện tượng học sinh có nguy cơ bỏ học vẫn còn xảy ra ở trường. - Đưa ra một số giải pháp trong việc đổi mới phương pháp giúp đỡ học sinh học tập có tiến bộ hơn, tạo môi trường học thân thiện gần gũi giúp học sinh ham thích học tập, thích đi học nhiều hơn - Tìm ra các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến học sinh bỏ học. - Đề xuất những biện pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc ở Lớp 1G - Trường Tiểu học Hướng Phùng” III. Đối tượng nghiên cứu bao gồm : - Các phương pháp, biện pháp giảng dạy giúp đỡ học sinh ở lớp học do giáo viên chủ nhiệm đảm nhiệm. - Cách thức tổ chức các hoạt động phong trào của trường, của chuyên môn, của các tổ chức có liên quan nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh . - Sự quan tâm, giáo dục của phụ huynh học sinh đối với việc giúp đỡ học sinh học tập ở gia đình. IV. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm Học sinh lớp 1G. V. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp lấy tư liệu : Trong quá trình nghiên cứu cần rất nhiều ý kiến, thông tin, tư liệu. Các ý kiến từ giáo viên giáo viên chủ nhiệm, hiệu trưởng, phụ huynh học sinh vv…Trong quá trình làm công tác giảng dạy, công tác đội, PCGD, một số kinh nghiệm từ đồng nghiệp là nền tảng giúp tôi nghiên cứu đề tài này. Giáo viên: Đoàn Thị Kim Liên – Trường Tiểu học Hướng Phùng 2 SKKN: Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh lớp 1G 5.2. Phương pháp học mà chơi, chơi mà học : Tổ chức nhiều sân chơi, nhiều cuộc thi, đây là phương pháp giúp học sinh tham gia nhiều vào các hoạt động nhóm và tập thể, giúp các em có hứng thú trong học tập, vui chơi từ đó bớt rụt rè, e thẹn và có thêm tự tin. 5.3. Phương pháp đàm thoại : Đây là phương pháp nhằm tiếp thu ý kiến của phụ huynh, học sinh, của giáo viên chủ nhiệm. Đối với học sinh khi chúng ta trò chuyện trực tiếp với các em tạo cho các em sự gần gũi, thương yêu, Từ đó các em nói lên tâm tư tình cảm của mình về sự học tập, từ đó hiểu được nguyên nhân vì sao các em học yếu. Sàng lọc học sinh thành nhiều cấp độ nhận thức và nắm bắt được cụ thể các học sinh yếu kém cá biệt. 5.4. Phương pháp xử lý thông tin : Hàng ngày tôi kịp thời xử lý các thông tin, kết quả thu thập được trong quá trình nghiên cứu nhằm loại bỏ các biện pháp không thích hợp, đi sâu các biện pháp có tác dụng tích cực. Có được những hiểu biết sâu hơn về vấn đề đang nghiên cứu. 5.5. Phương pháp thực nghiệm : Đề xuất với giáo viên chủ nhiệm, với phụ huynh một số phương pháp đổi mới nhằm nâng cao kết quả học tập cho học sinh yếu kém. Sau đó cùng nhau phối hợp đánh giá. 5.6.Phương pháp cải tiến : Qua việc tìm ra nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu từ đó đưa ra một số phương pháp cải tiến để tìm ra giải pháp tốt nhất làm cơ sở nghiên cứu. VI. Phạm vi, kế hoạch nghiên cứu 6.1. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi nghiên cứu Để các biện pháp trên được thực hiện một cách hiệu quả, tôi đã chú trọng đến các vấn đề: Tâm lí của học sinh trong các môn học. Các biện pháp theo từng thời gian. 6.2. Kế hoạch nghiên cứu Kế hoạch này được tiến hành từ tháng 9/2016 đến tháng 3/2017. C. PHẦN NỘI DUNG I. Hiện trạng: Điểm trường Hướng Choa cũng như một phần lớn các điểm trường trong xã Hướng Phùng, là trường thuộc vùng sâu, dân trí còn thấp, số hộ nghèo còn nhiều, nhiều người dân còn mù chữ, học sinh dân tộc ít người lại đông chiếm 100% số học sinh toàn điểm. Trong cuộc sống hàng ngày các em còn phải phụ giúp cha mẹ công việc gia đình. Trình độ học sinh trong một lớp không đồng đều số em giỏi thì rất ít, các em học chậm thì nhiều. Việc giáo dục con cái phụ huynh thường khoán trắng cho nhà trường. Hoặc là giáo dục không đúng phương pháp làm ảnh hưởng nhiều đến nhân cách của các em. Trong nhiều năm qua có rất nhiều em trong trường học Giáo viên: Đoàn Thị Kim Liên – Trường Tiểu học Hướng Phùng 3 SKKN: Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh lớp 1G chưa thực sự tiến bộ, các em không thích đến trường, tới lớp (các em đi học vì sự bắt buộc của gia đình, vì sợ bố mẹ cho ăn đòn nhiều hơn tự nguyện đến trường). Nhiều em rất run sợ khi gặp thầy cô, thụ động trong giờ học, chán học và trốn học đi học không đều. Việc duy trì sĩ số trong các trường học, là một chủ trương lớn của ngành giáo dục nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đảng các cấp, đây là giải pháp có tính chiến lược nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng những tài năng của đất nước. Vì chỉ trên cơ sở của sự phát triển phong phú, hài hoà có tính toàn diện của nhân cách thì tài năng con người mới có điều kiện nảy nở và phát triển một cách cơ bản và bền vững. Ở những trường tiểu học việc duy trì tốt sĩ số học sinh, học sinh được giáo dục toàn diện, được học đủ các môn học theo quy định, được thực hiện các hoạt động khác; đặc biệt các em được học các thầy cô giáo có tâm huyết, có tay nghề và tinh thần trách nhiệm cao, các em có đầy đủ các điều kiện và phương tiện học tập, các em được phát triển trong môi trường giáo dục đầy đủ, lành mạnh. Trong điều kiện đó, mỗi học sinh sẽ được phát triển theo khả năng của mình để đạt chất lượng cao, để trở thành học sinh giỏi và là tiền đề cơ bản để trẻ em tiếp tục phát triển và xuất hiện những tài năng sau này, các em sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước. Với xã Hướng Phùng là xã vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc lại đông, kinh tế còn nghèo, tri thức còn rất hạn chế, các em thì chưa xác định được việc học là quan trọng, dẫn đến bỏ học nhiều, với bản thân là một giáo viên đứng trên bục giảng tôi luôn trăn trở về vấn đề này. Chính vì vậy nên tôi đã suy nghĩ làm thế nào để hạn chế việc bỏ học của các em và tôi đã quyết tâm tìm mọi biện pháp để duy trì sĩ số học sinh ở Lớp 1G Trường Tiểu học Hướng Phùng II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. Những nguyên nhân học sinh đi học không chuyên cần : 1. Về phía học sinh : - Học sinh ham chơi chơi , đi rừng cùng bố mẹ, xao lãng việc học. - Học sinh thích thể hiện cá tính của mình bằng cách chống đối : chống đối trường lớp, thầy cô, cha mẹ và chống lại việc học. - Bị mất kiến thức do bị bệnh … hoặc do một nguyên nhân nào đó mà học sinh không đi học được… khi học những bài học sau không hiểu từ đó sinh ra chán học, dẫn đến học tập chậm tiến bộ. 2. Do giáo viên: - Còn một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh. - Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh khiến cho học sinh không theo kịp. Giáo viên: Đoàn Thị Kim Liên – Trường Tiểu học Hướng Phùng 4 SKKN: Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh lớp 1G - Một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm quyết với nghề, chưa thật sự “giúp đỡ” các em thoát khỏi yếu kém. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp nhận với sự chậm tiến bộ của chính mình không tự vươn lên... - Một số giáo viên còn thiếu nghệ thuật cảm hoá học sinh , không gây hứng thú cho học sinh thích học... 3. Về phía phụ huynh: - Do gia đình vì một lí do nào đó (về kinh tế, tình cảm vv...) không quan tâm đến sự học hành của con cái. Phó mặc mọi việc cho nhà trường. Dẫn đến các em không có ý thức tự giác trong học tập. - Do trong gia đình có sự thay đổi lớn như: bố mẹ li dị, hay cãi vã đánh nhau, gia đình tan vỡ vv… Làm cho trẻ bị thay đổi về tâm lí dẫn đến chán học… - Một số cha mẹ quá nuông chìu con cái, quá tin tưởng vào chúng nên học sinh lười học xin nghỉ để làm việc riêng (như đi chơi hay đi du lịch...) cha mẹ cũng đồng ý cho phép nghỉ học, vô tình là đồng phạm góp phần làm học sinh lười học, mất dần căn bản...và rồi yếu kém dẫn đến chán học! Để đổi mới phương pháp dạy học sinh yếu kém thì việc đầu tiên nhà trường luôn quan tâm đến việc tạo sự hứng thú cho học sinh trong học tập, tạo sự ham thích trong học tập, ham thích được đi đến trường và cần chú ý những phương pháp, biện pháp sau: Từ những nguyên nhân nêu trên , tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để duy trì sĩ số học sinh như sau : 4. Các biện pháp: 4.1 Nắm hoàn cảnh và đặc điểm gia đình từng học sinh: Sau ngày tập trung học sinh, tôi đã có danh sách trích ngang ghi rõ họ tên, nghề nghiệp cha mẹ; Hoàn cảnh sinh sống của gia đình: Nắm xem bao nhiêu em có hoàn cảnh đủ ăn? bao nhiêu em hộ khó khăn? bao nhiêu em có sổ hộ nghèo? Công việc thường ngày của học sinh ở nhà và là đứa con thứ mấy? Ngoài ra, tôi còn trao đổi với giáo viên chủ nhiệm của lớp năm trước để nắm rõ hơn về hoàn cảnh gia đình của từng học sinh. Sau đó tôi tập hợp thành một quyển sổ theo dõi, phân loại đối tượng học sinh, đặc biệt học sinh có hoàn cảnh khó khăn có nguy cơ bỏ học. Việc làm này giúp tôi nắm rõ hơn hoàn cảnh từng em để có biện pháp giáo dục thích hợp. Sau đó tôi theo dõi sĩ số học sinh hằng ngày, đặc biệt là những em hay vắng học rồi tìm hiểu hoàn cảnh của những học sinh hay nghỉ học và những học sinh có nguy cơ bỏ học. Một trong những yếu tố quan trọng là tìm hiểu môi trường và hoàn cảnh sống của các em , bởi vì đó chính là cái nôi nuôi dưỡng và hình thành nhân cách của các em ngay từ thuở ban đầu. Để các em hình thành cho mình một hướng đi tốt nhất. Các bước tiến hành như sau : - Tìm hiểu qua phiếu thông tin ( điều tra sơ yếu lý lịch) : Phiếu thông tin này ngoài những thông tin cơ bản: Họ tên bố, mẹ; địa chỉ; thêm cả hoàn cảnh sống; gia đình em đó có mấy người ; em ấy là con thứ mấy; sở thích của em, thường chơi với bạn như thế nào. Giáo viên: Đoàn Thị Kim Liên – Trường Tiểu học Hướng Phùng 5 SKKN: Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh lớp 1G - Tìm hiểu hoàn cảnh học sinh trực tiếp bằng cách: đến tại gia đình các em , tiếp xúc với bố mẹ các em để biết cụ thể hoàn cảnh của những học sinh này và trao đổi tình hình học tập của những học sinh đó. - Tìm hiểu tính cách các em qua bạn bè trong lớp. - Tìm hiểu qua thôn, buôn ( thông qua thôn trưởng) . - Tôi theo dõi , thấy những học sinh nào nghỉ học từ 2 buổi trở lên , tôi đến ngay gia đình để tìm hiểu hoàn cảnh của các em, rồi kết hợp với thôn buôn đến nhà vận động các em đi học lại. Lập danh sách những học sinh có nguy cơ bỏ học báo ngay với Ban giám hiệu và buôn trưởng. Để các thôn trưởng nắm và vận động bố mẹ nhắc nhở các em đi học. - Đồng thời tôi đưa ra biện pháp giáo dục trực tiếp, gần gũi, an ủi động viên và khích lệ kịp thời những kết quả đạt được, dù những ưu điểm nhỏ nhất. Cụ thể: * Năm học 2016- 2017 lớp tôi chủ nhiệm 4 em có nguy cơ bỏ học, trong đó: 2 em ruột có hoàn cảnh. Bố mẹ làm nghề tự do, suốt ngày lo kiếm sống, ít quan tâm đến con mình, nên ngoài giờ đến trường, các em suốt ngày lang thang trên đường, học ít chơi nhiều, đến lớp thường muộn giờ, do không biết sắp xếp thời gian ở nhà, có hôm 2 em này thức khuya xem phim, sáng ngủ quên, tự ý bỏ học mà gia đình không hay biết. Với đối tượng này tôi đã gần gũi các em vừa bằng tình thương, vừa nghiêm khắc nhắc nhở phê bình và chỉ ra hậu quả để các em sửa chữa. Ngoài ra tôi đã đến nhà gặp phụ huynh của 2 em học sinh này. Tôi đã yêu cầu bố mẹ phối hợp với các thầy cô trong việc giáo dục cụ thể : Học sinh và cha mẹ cùng làm cam kết thực hiện những nội quy yêu cầu của nhà trường, của lớp đề ra. Lập thời gian biểu để học sinh thực hiện ở nhà, có sự giám sát của cha mẹ. Phân công học sinh kèm cặp. Những học sinh được phân công giúp bạn điều chỉnh giờ học cho phù hợp, giảng bài cho bạn, học cùng bạn và trong lớp nhắc nhở động viên và kiểm tra vở ghi chép của các bạn. 2 em hoàn cảnh bố mẹ ly hôn ở với ông bà, các em rất nhút nhát tự ti hay mặc cảm, xa lánh bạn bè, nhưng không thích phát biểu xây dựng bài. Có nhiều hôm 2 em đã rủ nhau nghỉ học. Tôi đã quan tâm gần gũi các em nhiều hơn, giúp các em lấy lại thăng bằng, giao cho 2 em, hai nhiệm vụ: 1 em làm lớp phó lao động, còn 1 em làm tổ trưởng, dần dần các em đã phát huy được vai trò của mình, trở thành những cán bộ lớp năng nổ, có trách nhiệm, khi các em có tiến bộ, tôi đã động viên các em kịp thời, bằng cách: thưởng cho các em những cuốn vỡ, những bộ áo quần quyên góp của những mạnh thường quân tặng. 4.2. Nắm chất lượng học tập và hạnh kiểm năm trước: Trong tuần đầu ôn tập, tôi cho các em ôn lại những bài tập bám sát theo kiến thức cơ bản của năm trước, đồng thời tôi còn xem lại học bạ của các em năm trước để nắm sức học của từng em. Việc làm này đã giúp tôi lựa chọn biện pháp kèm cặp, uốn nắn phù hợp không để cho các em chán nản, bỏ học . 4.3. Liên lạc với Chi hội Phụ huynh học sinh của lớp: Ở lần họp Phụ huynh học sinh đầu năm, Phụ huynh lớp đã bầu ra Chi hội Phụ huynh học sinh của lớp. Chi hội đã giúp tôi tạo điều kiện cho những em nghèo có Giáo viên: Đoàn Thị Kim Liên – Trường Tiểu học Hướng Phùng 6 SKKN: Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh lớp 1G đủ quần áo trắng, đồ dùng học tập…; Cùng tôi tìm đến nhà gia đình những học sinh vắng không phép, vận động các em trở lại lớp. Đây là cánh tay đắc lực, hỗ trợ cho tôi trong công tác chủ nhiệm. 4.4. Giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn: Nắm được một số em có hoàn cảnh nghèo đặc biệt ( mồ côi cha hoặc mẹ) , tôi rà soát lại xem em nào còn thiếu quần áo trắng, đồ dùng học tập,… tôi đã liên hệ các mạnh thường quân hỗ trợ. Có 3 em con nhà nghèo không có đủ áo quần , đồ dùng học tập để đi học . Tôi mua tặng các em đồ dùng học tập ngay vào đầu năm học. Để các em không phải mặc cảm vì nhà nghèo. Qua đây tôi cũng thấy tình cảm giữa bạn nhà nghèo và bạn khá giả gần gũi nhau hơn. 4.5. Thành lập Đôi bạn học tập: - Qua nắm được sức học của từng em, tôi lưu ý nhiều đến những em thuộc diện học tập: Hoàn thành và chưa hoàn thành. Tôi phân công một em có lực học hoàn thành hoặc kèm cho em chưa hoàn thành và sắp xếp cho 2 em ngồi cùng một bàn. Tôi hướng dẫn cho em cách kèm bạn học. Nhắc nhở bạn học bài, xem lại bài; trao đổi kinh nghiệm học tập; cách học bài dễ thuộc; cách vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập; hướng dẫn bạn làm bài tập hoặc củng cố kiến thức mà bạn chưa hiểu, chữa bài tập vào thời gian 15 phút đầu giờ,… - Bản thân tôi đầu giờ cũng vào lớp sớm để kiểm tra tập vở, bài làm ở nhà của những học sinh em học sinh chưa tiến bộ; xem cách thực hiện của đôi bạn học tập như thế nào để có những điều chỉnh cho phù hợp hơn. - Qua việc làm trên, tôi thấy tình cảm giữa cô trò đã gắn bó nhau hơn. Những chưa tiến bộ thường hay nhút nhát, rụt rè nay không còn nữa mà trở nên mạnh dạn, tự tin hơn. Từ đó các em càng ham thích đến lớp để hòa nhập với bạn bè, việc học của các em ngày càng tiến bộ hơn. 4..6. Phổ biến nội quy. Gặp gỡ những gia đình học sinh tự ý bỏ học: - Ở tuần đầu tiên, tôi sinh hoạt với học sinh trong lớp rất kĩ về nội quy nhà trường, trong đó có phần quy định: Học sinh phải đi học đều và đúng giờ, nghỉ học phải có lí do và được cha mẹ xin phép . Tổ chức họp phụ huynh học sinh đầu năm, tôi cũng thông báo cho phụ huynh biết về quy định này và nhờ phụ huynh hàng ngày theo dõi, nhắc nhở. - Đối với những trường hợp học sinh tự ý bỏ học ( vì cha mẹ đi làm không có ở nhà) , hết giờ dạy, tôi lập tức đến ngay nhà những em này gặp phụ huynh tìm hiểu nguyên nhân và trao đổi cách khắc phục. - Chính nhờ thế mà những học sinh ở lớp tôi chủ nhiệm chỉ nghỉ học 1 ngày không phép thì đến hôm sau đi học lại bình thường, nên năm 2016 – 2017 lớp tôi chủ nhiệm không có hiện tượng học sinh bỏ học giữa chừng. 4.7/ Tổ chức tốt tiết sinh hoạt lớp: - Trong tiết sinh hoạt cuối tuần, sau khi nghe các tổ trưởng báo cáo, tôi cho lớp tuyên dương những tổ đạt duy trì sĩ số suốt cả tuần để làm gương cho lớp và khen những em có tiến bộ về mặt học tập để các em thấy nhiệm vụ học tập của mình và mỗi ngày đến trường thật sự là một ngày vui. Giáo viên: Đoàn Thị Kim Liên – Trường Tiểu học Hướng Phùng 7 SKKN: Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh lớp 1G - Đối với những mặt học sinh còn hạn chế, tôi nhắc nhở nhẹ nhàng kèm theo hướng dẫn, uốn nắn cho các em để tuần sau các em thực hiện tốt hơn. - Ngoài ra tôi còn nêu gương các anh, chị học sinh những năm trước dù đầu năm học còn chậm nhưng nhờ sự kiên trì, cố gắng đến giữa học kì II đã có nhiều tiến bộ. 4.8. Biện pháp tinh thần: - Mỗi ngày bước vào lớp tôi đều quan sát cả lớp, thấy các em có mặt đầy đủ là lòng tôi rất vui. Nhất là những hôm thời tiết khắc nghiệt như: mưa, bão, …Những hôm ấy, tôi cho lớp hoan nghênh bằng một tràng pháo tay để động viên khích lệ tinh thần các em. Trong giờ dạy, tôi đầu tư soạn giảng phân hóa theo đối tượng học sinh sao cho phù hợp với trình độ mọi học sinh trong lớp - nhất là những em chưa hoàn thành năng lực học, nhằm kích thích học sinh hứng thú học tập, tiếp thu bài nhanh hơn. - Tôi cũng thật sự hòa nhập cùng các em trong giờ dạy hoạt động ngoại khoá hay trò chơi của môn Thể dục, tổ chức đố vui qua hình thức Giải ô chữ trong các tiết Ôn tập hết chương… III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. Sau một thời gian áp dụng cách làm trên. Năm 2016 – 2017, ở lớp tôi chủ nhiệm đạt kết quả như sau: 1.Số liệu học sinh giữa học kì II năm học 2016 – 2017 Năm học 2016 -2017 Đầu năm Tổng số Nữ Dân tộc 12 4 12 Giữa học kì II Tổng số Nữ Dân tộc 12 4 12 Tỉ lệ 100 % Nhìn lại kết quả trên, bản thân tôi rất vui vì mình đã thực hiện đạt cam kết Duy trì sĩ số với Ban Giám Hiệu nhà trường và đã hoàn thành được nhiệm vụ của một giáo viên chủ nhiệm. + Đối với học sinh: Đã tạo niềm tin nơi các em, em nào cũng ham thích học tập, gắn bó với trường lớp hơn. + Đối với trường, ngành: Góp phần cùng cấp trên làm phong phú thêm kinh nghiệm công tác, phổ biến cho các khối áp dụng thì thiết nghĩ sẽ giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học. 2. Nguyên nhân thành công và tồn tại: Bản thân tôi suy nghĩ rằng, là một giáo viên chủ nhiệm phải đáp ứng những yêu cầu sau: + Ngoài việc nâng cao chất lượng dạy học, phải đảm bảo đến việc duy trì sĩ số lớp. + Quan tâm đến học sinh, nhất là nắm rõ hoàn cảnh những em khó khăn để kịp thời hỗ trợ về vật chất lẫn tinh thần để các em yên tâm học tập. Giáo viên: Đoàn Thị Kim Liên – Trường Tiểu học Hướng Phùng 8 SKKN: Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh lớp 1G + Tạo mối quan hệ tương hỗ giữa Gia đình - Nhà trường – Xã hội để có biện pháp giáo dục tốt hơn. + Tạo tình cảm gắn bó giữa các thành viên trong lớp và tình thân ái giữa thầy và trò để học sinh thêm yêu trường lớp hơn. * Những tồn tại: Trong quá trình thực hiện, chúng ta phải lưu ý những vấn đề sau: + Không phải phụ huynh nào cũng quan niệm giống nhau, có gia đình nghèo tiền nhưng không chịu nghèo chữ; cũng có gia đình nhìn chuyện học chữ của con em họ theo hướng chưa tích cực nên đôi khi họ có thái độ bất cần khi giáo viên đến vận động. Lúc ấy người giáo viên phải thật sự kiên nhẫn. + Địa bàn dân cư còn một số khó khăn, đường trơn, có gia đình sống ở trong rẫy lầy, dốc …nên còn gặp vất vả trong vận động học sinh. + Mỗi học sinh có hoàn cảnh, tâm lý khác nhau nên phải tùy theo hoàn cảnh của từng em mà áp dụng từng biện pháp thích hợp. 3. Những bài học kinh nghiệm: Qua những việc đã làm, bản thân tôi đã rút ra cho mình bài học kinh nghiệm quý báu mà người giáo viên cần phải có và phải thực hiện: + Phải thật sự yêu nghề, yêu trẻ; gần gũi, yêu thương trẻ; hiểu biết tâm tư nguyện vọng của trẻ; xem trẻ như người thân trong gia đình. + Phải nhạy bén trong mọi tình huống và xử lí tình huống đúng lúc, kịp thời. + Phải kiên trì, nhẫn nại và chịu khó thì mới không bó tay trước mọi thử thách. + Thường xuyên liên hệ với phụ huynh học sinh để có được sự hỗ trợ kịp thời. + Phải tôn trọng những thành tích dù nhỏ của học sinh để kịp thời động viên, khích lệ. D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Người giáo viên chủ nhiệm phải thấy việc thực hiện duy trì sĩ số học sinh là trách nhiệm của một nhà giáo. Đây là vấn đề để thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị công nhân viên chức hàng năm mà nhà trường đã đề ra để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm về công tác duy trì sĩ số là đề tài không mới, tuy nhiên có những kinh nghiệm đã đi vào lối mòn hoặc thụ động đã được lập đi lập lại, cho nên bản thân dù thực hiện đề tài cũ nhưng mong muốn có những nét mới, có những hiệu quả thiết thực hơn trong tình hình hiện nay. Công tác duy trì sĩ số là một nhiệm vụ thường xuyên, dù đứng ở vị trí nào ta phải quan tâm thực hiện nghiêm túc vấn đề này, phải vận dụng sáng tạo, linh hoạt, năng động trong thực tế; Kết hợp nhiều giải pháp để thực hiện tốt công tác này. Ngoài ra, để công tác duy trì sĩ số học sinh đạt hiệu quả, người giáo viên chủ nhiệm cần phải có tâm đối với mọi học sinh, phải hiểu hoàn cảnh từng học sinh để có biện pháp giúp đỡ, tạo điều kiện cho các em ham thích học tập, yêu mến thầy cô, Giáo viên: Đoàn Thị Kim Liên – Trường Tiểu học Hướng Phùng 9 SKKN: Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh lớp 1G thích bạn bè. Việc chống lưu ban, bỏ học là nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục Tiểu học, góp phần nâng cao dân trí là nền tảng ban đầu để đào tạo con người mới phát triển về mọi mặt, tham gia vào việc thực hiện xây dựng nước nhà ngày càng giàu mạnh. Để thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số ở trường Tiểu học, bên cạnh sự cố gắng của bản thân còn phải có sự hỗ trợ và kết hợp của nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội. 2. Một số đề xuất, kiến nghị: Để đảm bảo được công tác duy trì sĩ số, nâng cao chất lượng giáo dục và tiến tới mục tiêu phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. Cần có sự quan tâm hỗ trợ đúng mức của toàn xã hội. Tôi xin có một số đề xuất như sau: - Đối với nhà trường: + Có hình thức khen thưởng kịp thời đối với lớp, đối với giáo viên chủ nhiệm không có học sinh bỏ học. - Đối với ngành : + Sắp xếp bố trí đủ số lượng giáo viên đứng lớp ngay từ đầu mỗi năm học. + Hỗ trợ kinh phí để nhà trường mở lớp 2 buổi/ ngày. + Tiếp tục tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, như vậy chất lượng, trình độ tay nghề của giáo viên mới nâng lên cả về chất và về lượng. - Đối với chính quyền các cấp: + Đề nghị tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho các đơn vị trường học, gắn kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. + Luôn tạo mọi điều kiện giúp đỡ về vật chất cho những em học sinh nghèo và những em có hoàn cảnh khó khăn để các em được đến trường như các bạn khác và tham gia vận động học sinh bỏ học đi học lại cùng với giáo viên chủ nhiệm. Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã đúc kết được trong quá trình công tác. Xin nêu ra để cùng quý thầy cô và đồng nghiệp trao đổi nhằm giúp tôi hoàn thiện hơn trong những lần nghiên cứu sắp tới. Xin chân thành cảm ơn ! Hướng Phùng, ngày 27 tháng 03 năm 2017 Người viết Đoàn Thị Kim Liên Giáo viên: Đoàn Thị Kim Liên – Trường Tiểu học Hướng Phùng 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan