Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn học về tự...

Tài liệu Skkn một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn học về tự nhiên xã hội theo phương pháp dạy học tích cực.

.DOC
66
1876
108

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN MỸ TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN VIỆT -----------˜ ™ ----------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CÁC MÔN HỌC VỀ TỰ NHIÊN - Xà HỘI THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Lĩnh vực: Quản lý Tác giả : Nguyễn Thị Thủy Chung Chức vụ : Phó Hiệu trưởng Năm học: 2015-2016 1 LỜI CẢM ƠN ! Lời đầu tiên xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Tiểu học Tân Việt, Yên Mỹ, Hưng Yên cùng các đồng chí giáo viên và các em học sinh nhà trường đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Trong thời gian nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do còn hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Ban giám hiệu cùng các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện và thực tiễn hơn. Xin trân trọng cảm ơn ! 2 PHẦN LÍ LỊCH - Họ và tên tác giả : Nguyễn Thị Thủy Chung - Chức vụ : Phó Hiệu trưởng - Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Tân Việt, Yên Mỹ, Hưng Yên - Tên Sáng kiến kinh nghiệm: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CÁC MÔN HỌC VỀ TỰ NHÊN - Xà HỘI THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC. DANH MỤC VIẾT TẮT 3 Số TT Ký hiệu Nội dung 1 PPDH Phương pháp dạy học 2 HS Học sinh 3 CB, GV Cán bộ, giáo viên 4 TTC Tính tích cực 5 BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 SGK Sách giáo khoa 9 SGV Sách giáo viên 10 BTNB Bàn tay nặn bột 11 CNTT Công nghệ thông tin 12 ĐDDH Đồ dùng dạy học CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do- Hạnh phúc BÁO CÁO YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ (Kèm theo CV số: 1367/SGDĐT- CNTT ngày 12 tháng 9 năm 2013) 4 I. Thông tin chung: Họ và tên tác giả: NGUYỄN THỊ THỦY CHUNG Ngày, tháng, năm sinh: 31/1/1974 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Tân Việt. Nhiệm vụ được giao: Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Đề nghị xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở. Tên đề tài: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn học về Tự nhiên - Xã hội theo phương pháp dạy học tích cực. II. Báo cáo mô tả sáng kiến bao gồm: 1.Tình trạng sáng kiến : 1.1. Mô tả sáng kiến: Sáng kiến gồm 3 phần: - Phần mở đầu - Phần nội dung - Phần kết luận 1.2.Ưu điểm: - Sáng kiến kinh nghiệm đã đề cập đến vấn đề đang được cả xã hội cũng như toàn ngành quan tâm. Đó là việc dạy học theo PPDH tích cực. - Trang bị cho giáo viên những kiến thức cơ bản về dạy học các môn học TN - XH theo PPDH tích cực. Đó là: Phương pháp, hình thức, phương tiện và kiểm tra đánh giá. - GV đã tích cực học tập chủ động sáng tạo, khám phá cách làm mới, biết vận dụng, trình bày bài giảng của mình một cách khoa học. - HS ham thích học tập, tham gia vào các hoạt động thực tế hơn, hiểu bài hơn và tự tin hơn trong cuộc sống hàng ngày. 1.3. Khuyết điểm Thời gian nghiên cứu và kĩ năng còn hạn chế. 2. Nội dung sáng kiến đề nghị công nhận: 2.1. Mục đích của sáng kiến: - Giúp người GV tiểu học hiểu sâu thêm về tác dụng của việc dạy học theo PPDH tích cực. - Góp phần nâng cao chất lượng dạy học các môn về TN - XH ở tiểu học theo PPDH tích cực. - Góp phần gây hứng thú học tập cho HS, để các em có thể học tập tốt 5 được các môn học khác. 2.2. Mô tả chi tiết bản chất của sáng kiến Sáng kiến mà tôi thực hiện nhằm đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn học về TN - XH theo PPDH tích cực. Đó là các biện pháp sau: Biện pháp 1. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh. Biện pháp 2. Vận dụng linh hoạt các PPDH. Biện pháp 3. Đa dạng hóa các hình thức dạy học. Biện pháp 4. Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học. Biện pháp 5. Kiểm tra, đánh giá theo hướng đổi mới. 3. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Các biện pháp đưa ra thiết thực với các hoạt động thường xuyên, thực tế của nhà trường, dễ thực hiện, dễ áp dụng đối với toàn thể CB, GV. Không mang tính lí thuyết, không khó thực hiện, khả năng áp dụng trong thực tiễn cao. Các biện pháp được nêu ra trong sáng kiến đã được triển khai trong nhà trường thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn và đã nhận được sự đồng tình, hưởng ứng cao. Các biện pháp này cũng đã được chuyển cho các tổ, khối chuyên môn của nhà trường để nghiên cứu, triển khai ứng dụng nhằm làm cho sáng kiến được phổ biến sâu rộng tới toàn thể CB, GV. Các biện pháp trong sáng kiến kinh nghiệm đưa ra đã được áp dụng trong nhà trường, tổ chuyên môn thuận lợi, đạt hiệu quả. 4. Phạm vi áp dụng: Sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng trong các trường tiểu học. 5. Hiệu quả và lợi ích thu được: Qua thời gian đầu tư nghiên cứu và áp dụng, các biện pháp trong Sáng kiến kinh nghiệm đã có tác dụng tích cực và hiệu quả đối với việc nâng cao chất lượng giảng dạy: * Về GV: 100% các đồng chí CB, GV nhận thức rõ tầm quan trọng của việc dạy học các môn học về TN - XH theo PPDH tích cực là cần thiết; các tiết dạy có kết 6 hợp các hình thức dạy học và PPDH hài hòa, hợp lý đã cuốn hút được HS chủ động, tích cực trong việc tìm ra kiến thức. * Về HS: Hình thành và phát triển cho HS các kỹ năng như: - Biết quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản và gần gũi với đời sống hàng ngày. - Biết phân tích, so sánh, đánh giá một số mối quan hệ đơn giản, những dấu hiệu chung và riêng của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội. - Biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường, biết phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn. - Biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Trên đây là toàn bộ nội dung Báo cáo yêu cầu công nhận sáng kiến cấp cơ sở. Tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo. Nếu có gian dối hoặc không đúng sự thật trong báo cáo, xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của pháp luật./. Thủ trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị Tân Việt, ngày 15 tháng 3 năm 2016 Người báo cáo yêu cầu công nhận sáng kiến (Ký, đóng dấu) (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Thủy Chung MỤC LỤC MỤC TÊN MỤC TRANG A. PHẦN MỞ ĐẦU 10 I Lý do chọn đề tài 10 II Mục đích nghiên cứu 13 III Nhiệm vụ nghiên cứu 13 7 IV Phương pháp nghiên cứu 13 V Phạm vi nghiên cứu 13 B. PHẦN NỘI DUNG 14 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 14 I Một số khái niệm 14 II Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học 16 CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 18 I Nội dung dạy học các môn về Tự nhiên và Xã hội 18 II Thực trạng của việc dạy học các môn về Tự nhiên và Xã hội ở trường Tiểu học Tân Việt 19 CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CÁC MÔN HỌC VỀ TỰ NHIÊN-Xà HỘI THEO PPDH TÍCH CỰC Một số biện pháp 23 Biện pháp 1. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực 23 2 cho học sinh. Biện pháp 2. Vận dụng linh hoạt các PPDH. 26 3 Biện pháp 3. Đa dạng hóa các hình thức dạy học. 36 4 Biện pháp 4. Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học. 42 5 Biện pháp 5. Kiểm tra, đánh giá theo hướng đổi mới. 45 II Tiến hành dạy trên lớp 49 I 1 23 CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ 51 CHƯƠNG V. 53 ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG, PHẠM VI ÁP DỤNG CHƯƠNG VI. MỘT SỐ CÒN BỎ NGỎ, HẠN CHẾ 54 HƯỚNG TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU C. CHƯƠNG VII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 55 PHẦN KẾT LUẬN 57 8 I KẾT LUẬN 57 II KIẾN NGHỊ 57 D. PHẦN PHỤ LỤC 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chúng ta đang ở thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học công nghệ vẫn đang tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức. Tốc độ và trình độ đổi mới ứng dụng tri thức quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Khoa học - công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Và chính sự phát triển của khoa học công 9 nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong nhà trường ở nước ta hiện nay. Trước đòi hỏi của thực tiễn, yêu cầu phải đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới PPDH là hết sức cần thiết. Đổi mới giáo dục đòi hỏi nhà trường trước hết phải thay đổi tư duy, sau đó là thay đổi hoạt động giáo dục. Nhà trường không chỉ trang bị cho HS kiến thức đã có của nhân loại mà còn bồi dưỡng, hình thành ở các em tính năng động, óc tư duy sáng tạo, khả năng làm việc theo nhóm và kĩ năng thực hành áp dụng vào thực tiễn. Đây thực sự là những thách thức lớn đối với đội ngũ những người làm công tác giáo dục. Họ không chỉ là người mang kiến thức đến cho HS mà phải là người dạy cho HS cách nghĩ, cách tìm ra kiến thức và vận dụng nó vào cuộc sống. Có như vậy mới đảm bảo cung cấp cho các em hành trang đáp ứng việc tự học suốt đời. Về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng phát triển năng lực.”1 Mục tiêu chung của giáo dục: Phát triển toàn diện nhân cách, năng lực, giá trị dân chủ, ý thức tập thể theo xu hướng thời đại cho HS. Chuẩn bị cho các em sớm thích ứng, hòa nhập với đời sống xã hội và phát triển cộng đồng. Giáo dục tiểu học có mục tiêu, nhiệm vụ cực kì quan trọng: Xây dựng nền móng cho nhân cách và năng lực của những công dân tương lai. Qua quá trình học tập, cần hình thành cho HS năng lực nhận thức, năng lực tự học, các kĩ năng giải quyết vấn đề, cách hòa nhập, thích ứng với môi trường và cộng đồng xã hội theo định hướng Bốn trụ cột giáo dục trong thế kỷ XXI: “Học để biết - Học để làm - Học để tự khẳng định - Học để cùng chung sống.”2 1 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 (số 29/NQ/TW) của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. 2 UNESCO-Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc. 10 Học tập chủ động không thể tự nhiên mà có. Niềm tin vào khoa học, ý thức sáng tạo, tình yêu cuộc sống phải được gieo trồng và vun bón ngay từ những ngày đầu bước vào ngưỡng cửa nhà trường. Luật Giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh."3. Ðộng lực của quá trình học tập tích cực là lòng ham muốn học tập. Và động lực học tập này gắn liền với quá trình hoạt động nhận thức của người học. Khát vọng tự tìm ra câu trả lời cho một vấn đề nêu ra là nỗ lực khám phá lại một vấn đề, cảm giác hài lòng khi giải quyết thành công vấn đề, cả hai hành động trí tuệ - xúc cảm này kích thích và phát triển lòng ham muốn hiểu biết của HS. Bất chấp nhu cầu, hứng thú, đặc điểm phát triển cá nhân, việc giảng dạy của GV thường có khuynh hướng muốn định đặt, truyền thụ khiến trẻ hạn chế phát triển suy nghĩ, cách học. Từ đó trẻ trở nên thiếu hồn nhiên, vui tươi, khó thể hiện cảm xúc, trí tưởng tượng phong phú của mình, làm trẻ thụ động, mất tính độc lập... mà đó là những yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển nhân cách sau này. Trong nhiều thập kỷ qua, trên thế giới, các giờ học khoa học tự nhiên và xã hội đang chuyển biến dần dần và vững chắc thành những giờ học nghiên cứu theo hướng tìm tòi khám phá, tạo cơ hội cho người học tham gia trực tiếp vào tiến trình khám phá truy xét khoa học. Đó là một trong những hoạt động tạo ra nhiều cơ hội để rèn luyện và hình thành kỹ năng nhận thức. Thông qua các bài học khoa học đơn giản hoặc về xã hội hoặc về tự nhiên, GV không những giúp trẻ mở rộng vốn tri thức nào đó, mà còn giúp chúng hình thành các năng lực tư duy, khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề, nuôi dưỡng lòng say mê khám phá... những tiền đề cần thiết cho trẻ trong suốt cuộc đời. 3 Điều 28.2. 11 HS tới trường mang theo những vốn sống, vốn hiểu biết được hình thành từ trong cuộc sống với gia đình, làng quê, phố phường nơi các em sinh sống và cả từ nguồn gốc xã hội của mỗi em. Các nguồn thông tin này càng nhiều và càng dễ tiếp nhận qua thông tin đại chúng. Các môn học TN- XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí lại là các môn học về thiên nhiên, con người và xã hội gần gũi bao quanh HS. Vì vậy, dưới sự hướng dẫn của GV, HS hoàn toàn có khả năng tự phát hiện (khám phá) kiến thức và áp dụng kiến thức đó vào cuộc sống. Tuy nhiên, trên thực tế giảng dạy, có một số GV vẫn cho rằng, chính họ mới là nguồn duy nhất cung cấp kiến thức cho HS mà không thấy rằng trong thế giới hiện đại, HS có thể thu nhận kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau. Hơn nữa, nhiều GV không coi trọng thiết bị dạy học. Tình trạng dạy “chay”, học “chay” còn khá phổ biến trong các trường tiểu học. Đó là cách dạy thoát li các phương pháp đặc trưng của môn học và đặc điểm nhận thức của HS tiểu học. Trong thời gian qua, trường Tiểu học Tân Việt - Yên Mĩ - Hưng Yên đã rất chú trọng đến việc giảng dạy các môn học theo PPDH tích cực và đã thu được những kết qủa rất khả quan. Riêng bản thân tôi, trong những năm học vừa qua đã có một số SKKN về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy HS làm trung tâm với môn Tiếng Việt nói chung, các phân môn Chính tả, Luyện từ và câu, Cảm thụ văn học, Tập làm văn… nói riêng. Với tầm quan trọng của việc dạy học các môn về Tự nhiên và Xã hội, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học các môn học trên, được sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, trong năm học qua, tôi đã nghiên cứu và tóm lược được một vài kinh nghiệm về vấn đề: “Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn học về Tự nhiên và Xã hội theo phương pháp dạy học tích cực”. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Góp phần nâng cao chất lượng dạy học các môn về Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học theo PPDH tích cực. - Góp phần gây hứng thú học tập cho HS, để các em có thể học tập tốt 12 được các môn học khác. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để đạt được mục đích nghiên cứu, SKKN có nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến việc dạy học các môn học về Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học. - Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn học về Tự nhiên và Xã hội. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, SKKN đã sử dụng các phương pháp sau: - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, tài liệu, sách giáo khoa, vở bài tập, sách GV… có liên quan đến việc dạy học các môn học về Tự nhiên và Xã hội. - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực tiễn, quan sát, tổng kết, rút kinh nghiệm… - Nhóm các phương pháp toán học: Thống kê, xử lí các số liệu thu thập được. V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Do điều kiện thời gian, kinh nghiệm bản thân, SKKN chỉ nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn học về Tự nhiên và Xã hội theo phương pháp dạy học tích cực ở trường Tiểu học Tân Việt - Yên Mĩ từ tháng 4/2015 (năm học 2014-2015) đến tháng 3/2016 (năm học 2015-2016). B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1. Thế nào là tính tích cực học tập? 13 Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. Tính tích cực học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. TTC học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn… TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như: - Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn… - Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về một số vấn đề… - Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu. 2. Phương pháp dạy học tích cực là gì? Từ thập kỉ cuối cùng của thế kỷ XX, các tài liệu giáo dục ở nước ngoài và trong nước, một số văn bản của Bộ GD&ĐT thường nói tới việc cần thiết phải chuyển dạy học lấy GV làm trung tâm sang dạy học lấy HS làm trung tâm. Dạy học lấy HS làm trung tâm còn có một số thuật ngữ tương đương như: dạy học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng vào người học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt 14 động học và vai trò của HS trong qúa trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của GV. Lịch sử phát triển giáo dục cho thấy, trong nhà trường một thầy dạy cho một lớp đông học trò, cùng lứa tuổi và trình độ tương đối đồng đều thì GV khó có điều kiện chăm lo cho từng HS nên đã hình thành kiểu dạy "thông báo - đồng loạt". GV quan tâm trước hết đến việc hoàn thành trách nhiệm của mình là truyền đạt cho hết nội dung quy định trong chương trình và SGK, cố gắng làm cho mọi HS hiểu và nhớ những điều GV giảng. Cách dạy này sinh ra cách học tập thụ động, thiên về ghi nhớ, ít chịu suy nghĩ, cho nên đã hạn chế chất lượng, hiệu quả dạy và học, không đáp ứng yêu cầu phát triển năng động của xã hội hiện đại. Để khắc phục tình trạng này, các nhà sư phạm kêu gọi phải phát huy TTC chủ động của HS, thực hiện "dạy học phân hóa" quan tâm đến nhu cầu, khả năng của mỗi cá nhân HS trong tập thể lớp. PPDH tích cực, dạy học lấy HS làm trung tâm ra đời từ bối cảnh đó. Như vậy PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học."Tích cực" trong PPDH tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. Và cốt lõi của PPDH tích cực là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. * Khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trò của người học thì đương nhiên phải phát huy TTC chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy học theo PPDH tích cực - đó là một tư tưởng, quan điểm giáo dục, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi phối tất cả qúa trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, đánh giá… chứ không phải chỉ liên quan đến phương pháp dạy và học. II. ĐẶC ĐIỂM NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC HS tiểu học nhận thức thế giới xung quanh theo con đường từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. 15 Tuy nhiên, để giúp HS phát triển, GV vẫn cần truyền thụ kiến thức và hình thành phương pháp học theo hai con đường: - Từ cụ thể đến trừu tượng. - Từ trừu tượng đến cụ thể. 1. Ở giai đoạn 1 (lớp 1, lớp 2, lớp 3) Ở giai đoạn này HS nhận thức thế giới dưới dạng tổng thể, khả năng phân tích chưa cao. Tư duy cụ thể chiếm ưu thế.Vì vậy, HS nhận thức thế giới gần gũi xung quanh thường dựa vào những đối tượng thực hoặc những vật thay thế (thiết bị dạy học). Những suy lí đều lấy tiền đề trực quan làm cơ sở. Do đó những kết luận do HS rút ra được chủ yếu đều dựa trên kinh nghiệm sống và những quan sát trực tiếp mà ít khi dựa trên những luận chứng lôgic. Dựa trên đặc điểm nhận thức đó, ở giai đoạn 1, chương trình môn TN XH bao gồm thế giới tự nhiên và xã hội gần gũi xung quanh HS. Vì vậy, GV cần sử dụng những ngữ cảnh thực, nhiều phương tiện trực quan và nhiều ví dụ cụ thể để minh hoạ; SGK đã dùng kênh hình nhiều hơn kênh chữ… 2. Ở giai đoạn 2 (lớp 4 và lớp 5) Chương trình có cấu trúc dưới dạng các môn học. Bao gồm hai môn học: Khoa học, Lịch sử và Địa lý. Ở giai đoạn này khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp và khái quát của HS phát triển hơn giai đoạn 1, do đó cơ sở để đưa những luận chứng lôgic vào bài học nhiều hơn. Thí dụ: Qua thí nghiệm và luận chứng lôgic HS tự rút ra được những kết luận: Không khí tồn tại xung quanh ta; các thành phần của không khí; không khí cần cho sự cháy… mặc dù không khí là dạng vật chất không nhìn thấy được. GV có thể sử dụng phương pháp đòi hỏi tư duy trừu tượng cao như mô hình hoá. GV đưa ra hoặc hướng dẫn HS tự làm các bảng biểu, biểu đồ hoặc sơ đồ… GV tổ chức các hoạt động học đòi hỏi tính độc lập để HS có cơ hội phát huy năng lực trí tuệ, như các thí nghiệm tự làm, thí nghiệm tự nghiên cứu ở nhà (đối chứng), những hoạt động tự tìm hiểu một đối tượng hoặc một đề tài. 16 Một số trường hợp GV có thể dẫn dắt HS nhận thức thế giới theo con đường từ trừu tượng đến cụ thể. Thí dụ: Sau khi HS biết khái niệm về nam châm tự nhiên và nam châm nhân tạo, GV hướng dẫn HS tự làm các thí nghiệm: chế tạo nam châm, xác định tính chất của kim nam châm và tìm những công dụng của nam châm trong đời sống và kĩ thuật. Tuy nhiên, dù ở giai đoạn 1 hay giai đoạn 2, con đường nhận thức theo hướng từ cụ thể đến trừu tượng vẫn chiếm ưu thế. Mặc dù ở cuối giai đoạn 2, HS tiểu học có thể nhận thức được những khái niệm phức tạp như môi trường sống, sự trao đổi chất… nhưng để nâng cao hiệu quả dạy học, GV vẫn cần đưa ra những phương tiện trực quan và những thí dụ cụ thể, dễ hiểu đối với HS để minh hoạ cho bài học và làm điểm “tựa” cho tư duy. Trước khi tìm hiểu một khái niệm, một tính chất hoặc mối quan hệ của sự vật, hiện tượng, sự kiện, GV cần tổ chức cho HS được quan sát sự vật, hiện tượng… thông qua các phương tiện trực quan: tranh ảnh, mẫu vật, thí nghiệm, phim, SGK… và trước khi HS quan sát cần nêu rõ mục đích quan sát và trình tự quan sát để hướng sự chú ý của HS vào những đối tượng cơ bản và chi tiết quan trọng, tập trung giải quyết những yêu cầu của bài học. Trong nhiều trường hợp, GV đưa ra trước hệ thống câu hỏi để hướng dẫn HS quan sát, trước khi GV tổ chức đàm thoại. Do sự phát triển nhận thức của HS ở giai đoạn 2 cao hơn giai đoạn 1 nên SGK ở giai đoạn này có kênh chữ nhiều hơn kênh hình và có sử dụng nhiều sơ đồ, bảng biểu, đồ thị… để khái quát hoá kiến thức. Tóm lại, mục tiêu chủ yếu của sự phát triển trí tuệ cho HS ở bậc tiểu học là góp phần để các thao tác trí tuệ thay thế cho các thao tác chân tay, tức là hình thành cách lao động bằng trí óc. CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 17 I. NỘI DUNG DẠY HỌC CÁC MÔN VỀ TỰ NHIÊN VÀ Xà HỘI: Trong Chương trình tiểu học - 2000, mức độ tích hợp của môn học TN XH được đẩy cao hơn chương trình cũ. Môn học TN - XH là môn tích hợp của môn học TN - XH cũ và nội dung Giáo dục sức khoẻ. Môn Khoa học mới cũng là môn học tích hợp của phân môn Khoa học cũ và nội dung Giáo dục sức khoẻ. Môn học Lịch sử và Địa lí là môn học tích hợp của hai phân môn Lịch sử, Địa lí cũ, và lịch sử và địa lí đều có mục tiêu chung là nghiên cứu con người trong thời gian, không gian và mối quan hệ với môi trường sống. Các chủ đề trong các môn TN - XH, Khoa học, Lịch sử - Địa lí được tích hợp ở mức độ cao hơn trước. 1. Giai đoạn 1 (các lớp 1, 2, 3): Môn TN - XH cũ bao gồm bảy chủ đề (Gia đình, Trường học, Quê hương, Thực vật, Động vật, Cơ thể con người, Bầu trời và Trái đất), theo chương trình mới chỉ còn ba chủ đề: + Con người và sức khoẻ; + Xã hội; + Tự nhiên; Vì mục tiêu của giáo dục sức khoẻ bao gồm thể chất, tinh thần, xã hội và môi trường, và vậy nội dung giáo dục sức khoẻ được tích hợp với cả 3 chủ đề trên. 2. Giai đoạn 2 (các lớp 4, 5): Môn Khoa học cũ bao gồm các chủ đề: Ánh sáng và nhiệt, Nước, Không khí, Âm thanh, Đất - đá - quặng, Thực vật, Động vật, Đồ vật thường dùng, Chất thường dùng, Năng lượng thường dùng, Sự sinh sản ở thực vật, Sự sinh sản ở động vật, Sự sinh sản và phát triển cơ thể người, Con người và môi trường. Môn khoa học mới chỉ bao gồm 4 chủ đề: - Con người và sức khoẻ (lớp 4 và 5); - Vật chất và năng lượng (lớp 4 và 5); - Thực vật và động vật (lớp 4 và 5); 18 - Môi trường và tài nguyên thiên nhiên (lớp 5); II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY HỌC CÁC MÔN VỀ TỰ NHIÊN VÀ Xà HỘI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN VIỆT 1. Vài nét về nhà trường: 1.1. Thuận lợi: Trường Tiểu học Tân Việt được tách ra từ trường cấp I + II Tân Việt năm 1990, với địa bàn nằm cuối huyện Yên Mỹ và tiếp giáp với huyện Ân Thi. Tân Việt là một xã nghèo của huyện nhưng có truyền thống hiếu học. Chất lượng giáo dục qua các năm học luôn được duy trì ngày càng được nâng lên. Năm học 2003 - 2004 với sự nỗ lực chỉ đạo chính quyền địa phương cùng sự đồng thuận của nhân dân cũng như tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, nhà trường đã được đầu tư xây dựng 8 phòng học cao tầng. Năm học 2015 - 2016, trường có 35 cán bộ, GV, nhân viên trong đó có 3 cán bộ quản lí, 3 nhân viên và 29 GV, cùng 678 học sinh/5 khối lớp.4 Trình độ chuyên môn của GV: 100% các đồng chí GV đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Trong đó Đại học 17 GV; Cao đẳng 8 GV và 4 GV Trung học sư phạm.5 Đại đa số GV có tuổi nghề trên 10 năm. Các đồng chí đó có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm cũng như quan hệ, trao đổi với phụ huynh. Có đội ngũ nòng cốt chuyên môn nhiệt tình, năng nổ. Trường luôn nhận được sự chỉ đạo chuyên môn kịp thời của Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Yên Mỹ. Bên cạnh đó, trường còn nhận được sự động viên và hỗ trợ tích cực của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Tân Việt và phụ huynh HS sinh nhà trường. 1.2. Khó khăn: Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn. Đến nay, các phòng học cấp 4 đã bị xuống cấp. Chỉ có 3 phòng học cao tầng/20 lớp học. Thiếu cả phòng học chính và các phòng học chức năng. Trong lúc địa phương còn nghèo lại đang tập trung đầu tư xây dựng cho khu làm việc của trụ sở Ủy ban nhân dân xã. 4 5 Số liệu tính đến tháng 2/2016. Số liệu tính đến tháng 2/2016 19 Một số GV trẻ còn quá non về chuyên môn, cả kiến thức lẫn phương pháp. Trình độ đội ngũ GV chưa đồng đều. Có một số phụ huynh HS do mải làm ăn nên chưa thật quan tâm đến việc học hành của con em mình mà còn giao phó cho nhà trường. 1.3. Cơ cấu, vai trò, vị trí và đặc điểm của đội ngũ giáo viên trong nhà trường: Đội ngũ của nhà trường chủ yếu gồm cán bộ quản lý, giáo viên. Ngoài ra còn có nhân viên phục vụ giảng dạy và giáo dục như: thư viện, thiết bị - đồ dùng. Lực lượng này tuy không tham gia trực tiếp vào công tác giảng dạy và giáo dục nhưng những đóng góp của họ là không thể thiếu được để làm nên chất lượng chung của nhà trường. GV là lực lượng quan trọng nhất trong nhà trường, là cầu nối HS với các lực lượng xã hội. Họ là lực lượng chủ chốt giữ vị trí quan trọng và quyết định chất lượng của các hoạt động giáo dục ở nhà trường. GV trong nhà trường đại đa số là nữ, là thành phần giữ nhiều chức năng và nhiệm vụ trong nhà trường cũng như gia đình và xã hội. Họ sống rất giàu tình cảm, dễ cảm thông với nhau, hay trao đổi trò chuyện với nhau; công tác giảng dạy rất phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của họ. Người GV không chỉ là người thầy mà còn là người mẹ thứ hai của trẻ. Bảng chất lượng giáo dục trong một số năm gần đây Năm học 2013-2014 2014-2015 2015-2016 Số GV Trình độ chuyên 29 30 29 môn K TB 13 4 14 4 11 3 T 12 12 15 Y 0 0 0 GVDG các cấp Trường Huyện 13 2 14 2 16 2 Tỉnh 0 0 0 (đến tháng 2/2016) Bảng 1. giáo viên Số HS 599 Học lực G K TB Y SL % SL % SL % SL % 209 34.9 222 37.1 155 25.8 13 2.2 Bảng 2a. Học sinh Hạnh kiểm ĐĐ CĐĐ SL % SL % 599 100 0 0 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng