Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Tiểu học Skkn một số biện pháp bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giá...

Tài liệu Skkn một số biện pháp bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

.DOC
42
23
56

Mô tả:

1. Lí do chọn sáng kiến Giáo dục Việt Nam đang tiến hành đổi mới căn bản và toàn diện, đặc biệt từ năm 2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8(số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hứng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Mà trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì bậc tiểu học là bậc nền tảng, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng là bước đầu hình thành nhân cách con người cũng là bậc học nền tảng nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở. Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi người dạy học phải có kiến thức sâu và sự hiểu biết nhất định về nội dung chương trình sách giáo khoa, có khả năng hiểu được về tâm sinh lí của trẻ, về nhu cầu và khả năng của trẻ. Đồng thời người dạy có khả năng sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Sự nghiệp giáo dục đào tạo có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hơn nữa thấm nhuần lời dạy của Bác: “Tiểu học thì cần giáo dục các cháu thiếu nhi: Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, trọng của công. Cách dạy phải nhẹ nhàng và vui vẻ, chớ gò ép thiếu nhi vào khuôn khổ của người lớn. Phải đặc biệt chú ý giữ gìn sức khỏe của các cháu.” Do vậy giáo viên tiểu học phải biết rõ mục tiêu, nội dung cơ bản của từng mạch kiến thức, mối quan hệ giữa các mạch kiến thức; biết được vị trí của các nội dung và các tiết dạy trong hệ thống chương trình và mối quan hệ qua lại giữa chúng. Hiểu được mức độ và yêu cầu của kiến thức, kĩ năng trong từng chương, từng phần từ đó có cơ sở để lựa chọn nội dung, lựa chọn phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học… để đáp ứng được các yêu cầu đó công tác bồi dưỡng giáo viên Tiểu học là một trong những vấn đề cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. Trong những năm qua, Trường Tiểu học .....đã chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho giáo viên, nhưng nhìn chung chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển GD&ĐT ngày càng cao theo xu thế hiện đại. Một bộ phận giáo viên còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ, chưa có trách nhiệm cao, chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa chú trọng đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng ở Trường Tiểu học .....là việc làm rất cần thiết. Với quyết tâm bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhà trường, tôi đã chọn nghiên cứu và thực nghiệm đề tài “Một số biện pháp bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ”.
PHẦN THỨ NHẤT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn sáng kiến Giáo dục Việt Nam đang tiến hành đổi mới căn bản và toàn diện, đặc biệt từ năm 2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8(số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hứng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Mà trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì bậc tiểu học là bậc nền tảng, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng là bước đầu hình thành nhân cách con người cũng là bậc học nền tảng nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở. Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi người dạy học phải có kiến thức sâu và sự hiểu biết nhất định về nội dung chương trình sách giáo khoa, có khả năng hiểu được về tâm sinh lí của trẻ, về nhu cầu và khả năng của trẻ. Đồng thời người dạy có khả năng sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Sự nghiệp giáo dục đào tạo có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hơn nữa thấm nhuần lời dạy của Bác: “Tiểu học thì cần giáo dục các cháu thiếu nhi: Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, trọng của công. Cách dạy phải nhẹ nhàng và vui vẻ, chớ gò ép thiếu nhi vào khuôn khổ của người lớn. Phải đặc biệt chú ý giữ gìn sức khỏe của các cháu.” Do vậy giáo viên tiểu học phải biết rõ mục tiêu, nội dung cơ bản của từng mạch kiến thức, mối quan hệ giữa các mạch kiến thức; biết được vị trí của các nội dung và các tiết dạy trong hệ thống chương trình và mối quan hệ qua lại giữa chúng. Hiểu được mức độ và yêu cầu của kiến thức, kĩ năng trong từng chương, từng phần từ đó có cơ sở để lựa chọn nội dung, lựa chọn phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học… để đáp ứng được các yêu cầu đó công tác 1 bồi dưỡng giáo viên Tiểu học là một trong những vấn đề cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. Trong những năm qua, Trường Tiểu học .....đã chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho giáo viên, nhưng nhìn chung chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển GD&ĐT ngày càng cao theo xu thế hiện đại. Một bộ phận giáo viên còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ, chưa có trách nhiệm cao, chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa chú trọng đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng ở Trường Tiểu học .....là việc làm rất cần thiết. Với quyết tâm bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhà trường, tôi đã chọn nghiên cứu và thực nghiệm đề tài “Một số biện pháp bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ”. 2. Ý nghĩa của sáng kiến Sáng kiến: “Một số biện pháp bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên”. là những công việc tôi đã kiên trì thực hiện trong 2 năm qua góp phần nâng cao chất lượng giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng dạy học nói riêng của trường TH ...... Ý nghĩa và tác dụng cơ bản của SKKN là: Thứ nhất: Đối với công tác quản lí Người quản lý hiểu sâu hơn về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường, cách thức tiến hành và các biện pháp thực hiện tốt công tác này, Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng chuyên môn, từ đó công tác quản lí của người quản lý khoa học và hiệu quả hơn. Thứ hai: Đối với giáo viên Tạo cho giáo viên có sự chuyển đổi về nhận thức, từ việc phải bồi dưỡng ban đầu sang yêu cầu được bồi dưỡng, khát khao được bồi dưỡng… nâng cao hiểu biết, kỹ năng dạy học của giáo viên đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, về những tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học và giáo viên có thêm hàng loạt kỹ năng sư phạm như: kỹ năng tiếp cận đối tượng học sinh, kỹ năng nghiên 2 cứu tâm lý lứa tuổi, xã hội, kỹ năng đánh giá, kỹ năng lập kế hoạch có chiều sâu hơn. Từ đó, không chỉ nâng cao về năng lực chuyên môn mà nhận thức, hiểu biết về xã hội cũng được cải thiện đáng kể. Thứ ba: Đối với học sinh Các em học sinh trở lên chủ động hơn trong các hoạt động học tập, phát triển tư duy sáng tạo … Các em luôn thấy “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” coi thầy cô chủ nhiệm như người mẹ thứ hai luôn quan tâm, lo lắng, dìu dắt các em trên mỗi bước trưởng thành. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, sáng kiến đề xuất, thực nghiệm một số biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trường Tiểu học .....huyện Kim Động đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 4.Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1.Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học. 4.2.Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp bồi dưỡng cho giáo viên 4.3.Giả thuyết khoa học Nhiều năm qua hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Trường Tiểu học .....đã có được những tiến bộ nhất định, song còn nhiều hạn chế. Áp dụng những biện pháp bồi dưỡng chuyên môn trong đề tài này thì sẽ nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học. - Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng công tác bồi dưỡng hoạt động chuyê - Đề xuất và thực nghiệm các biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên nhà trường nhằm nâng cao năng lực và phẩm chất cho đội ngũ giáo viên. 6.Giới hạn phạm vi nghiên cứu Trường Tiểu học ..... 3 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, mô hình hoá… các tài liệu, các văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, về công tác bồi dưỡng chuyên môn; chủ trương đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở GD&ĐT Hưng Yên, của Phòng GD&ĐT Phù Cừ về công bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm - Điều tra kết hợp với phỏng vấn, quan sát - Thử nghiệm sư phạm 7.3. Xử lý kết quả bằng thống kê toán học Phân tích xử lý các thông tin, các số liệu bằng thống kê toán học. II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 1. Cơ sở lí luận Bác Hồ của chúng ta trong bài nói chuyện tại lớp học chính trị của giáo viên cấp II, cấp III toàn miền Bắc ngày 13.9.1958 đã nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người. Chúng ta phải đào tạo ra những công dân tốt và cán bộ tốt cho nước nhà. Nhân dân, Đảng, Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo thế hệ tương lai cho các cô, các chú. Đó là trách nhiệm nặng nề, nhưng rất vẻ vang. Mong mọi người cố gắng làm tròn nhiệm vụ. Tất cả giáo viên chớ nên cho học thế này là đã đủ, mà phải tiếp tụ học tập thêm nữa để tiến bộ mãi.” Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: "Phát triển đội 4 ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đô ̣i ngũ nhà giáo và cán bô ̣ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nô ̣i dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.” Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên giúp nhà trường không chỉ giải quyết những vấn đề hiện tại mà còn chuẩn bị để đáp ứng những yêu cầu tương lai. Đối với nhà trường, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng đội ngũ giáo viên, thì công tác bồi dưỡng phải được nhận thức đầy đủ, sâu sắc và tổ chức thực hiện tốt. Công tác bồi dưỡng sẽ đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ của tất cả mọi giáo viên, nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học trong nhà trường. Căn cứ Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” và các chỉ thị, nghị quyết của Giáo dục Hưng Yên, nhà trường đã cụ thể hoá các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, triển khai thực hiện trong nhà trường. Công tác đào tạo, bồi dưỡng GV đã được nhà trường tập trung đầu tư. Vậy Bồi dưỡng chuyên môn là gì ? Là bồi dưỡng kiến thức chuyên môn; kỹ năng tay nghề; kiến thức, kỹ năng thực tiễn. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên có thể coi là việc đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nâng cao trình độ cho giáo viên, là sự nối tiếp tinh thần đào tạo liên tục trước và trong khi làm việc của người giáo viên. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn đối với mọi giáo viên là thường xuyên, liên tục. 2. Cơ sở thực tiễn Nhằm tìm hiểu thực trạng về chất lượng công tác bồi dưỡng giáo viên 5 trường tiểu học .....để xác định cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên tiểu học. Chúng tôi đã tiến hành điều tra 15 GV của nhà trường. Trong số GV được điều tra có 14 GV đạt trình độ trên chuẩn. Chúng tôi đã tập trung tiến hành khảo sát thống kê chất lượng bồi dưỡng giáo viên tại nhà trường, đánh giá ưu điểm tồn tại của công tác này từ năm 2018-2019 trở về trước.Câu hỏi điều tra như sau: PHIẾU XIN Ý KIẾN VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN Đồng chí vui lòng đánh dấu x vào ô lựa chọn theo ý kiến của đồng chí: Câu 1: Theo đồng chí, mục tiêu và nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH được xác định: Phù hợp Tương đối phù hợp Chưa phù hợp Ý kiến khác hoặc giải thích cho sự lựa chọn của mình: …………………………………………………………………………………………………………..…………………… Câu 2: Theo đồng chí, hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH được xác định: Phù hợp Tương đối phù hợp Chưa phù hợp Ý kiến khác hoặc giải thích cho sự lựa chọn của mình: ………………………………………………………………………………………………..…………………….……………… Câu 3: Theo đồng chí năm học này các đ/c cần bồi dưỡng những nội dung gì?: ( đồng chí hãy ghi theo thứ tự ưu tiên) ………………………………...…………………………………………………………………………………………………… Kết quả thu được như sau Mức độ Phù hợp Tương đối PH Chưa phù hợp SL % SL % SL % Mục tiêu 5 33.3 7 46.7 3 9.0 Nội dung 5 33.3 7 46.7 3 9.0 Phương pháp 3 9.0 4 26.6 8 53.4 - Hơn 30% ý kiến được hỏi nhận xét BGH Trường TH .....xác định mục tiêu bồi dưỡng phù hợp. -7/15 ý kiến được hỏi mục tiêu bồi dưỡng chỉ tương đối phù hợp và chưa phù hợp là 3/15, như vậy vấn đề bồi dưỡng chuyên môn cần phải được quan tâm hơn nữa để phù hợp hơn với nhu cầu của GV và đáp ứng yêu cầu đổi mới 6 GDTH trong giai đoạn hiện nay. Ví dụ: BGH chưa phân loại đối tượng GV để có chương trình bồi dưỡng phù hợp. Mục tiêu bồi dưỡng còn xác định chung chung. Công tác bồi dưỡng chưa chú trọng tới từng cá nhân. Việc chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng cho GV vẫn còn những bất cập. Nội dung bồi dưỡng chủ yếu do cấp trên đưa ra, ít có nội dung do trường đề xuất, do đó chưa sát với từng GVTH. Nội dung bồi dưỡng mang tính lý thuyết nhiều hơn hướng dẫn vận dụng và chưa được hướng dẫn cấu trúc dưới dạng các bài tập tình huống liên quan đến các kĩ năng nghề của GVTH. Thời gian dành cho việc bồi dưỡng còn hạn chế. Đặc điểm GV cũng rất khác nhau về trình độ đào tạo, kinh nghiệm nghề nghiệp, kinh nghiệm cá nhân, khác nhau về khả năng học tập, về điều kiện sống và làm việc. Thế mà, trong quá trình chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng các giáo viên nhân viên đều học chung một chương trình, một kế hoạch bồi dưỡng, với cùng một tài liệu, nên hiệu quả bồi dưỡng chưa cao, còn mang tính phong trào. Vẫn còn một số GV coi nhẹ việc bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ, bồi dưỡng về thực hiện công tác xã hô ̣i hoá giáo dục. Qua khảo sát chúng tôi thấy PP bồi dưỡng chưa chú trọng phát huy tính chủ động, tích cực, tự nguyện, sáng tạo của giáo viên và chưa đánh giá được hiệu quả bồi dưỡng. Việc tổ chức thảo luận chưa thực sự có sự cọ sát ý kiến, trao đổi kinh nghiệm về những vấn đề giáo viên còn thắc mắc cần được giải quyết. Báo cáo viên thường sử dụng PP thuyết trình là chủ yếu, còn học viên ghi chép càng nhiều càng tốt do vậy giáo viên không có điều kiện nắm vững nội dung bồi dưỡng và trở nên lúng túng khi vận dụng những điều đã học vào thực tiễn. 3. Các biện pháp tiến hành – thời gian tạo ra giải pháp. 3.1. Các biện pháp tiến hành: tôi đã sử dụng các biện pháp sau: - Bồi dưỡng nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng. - Bồi dưỡng công tác xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng và thực hiện kế 7 hoạch. - Bồi dưỡng cho giáo viên thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo mô hình trường học mới -Bồi dưỡng về công nghệ thông tin cho giáo viên. - Đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên -Chú trọng khâu kiểm tra đánh gía kết quả bồi dưỡng chuyên môn -Tổ chức cho giáo viên tham gia các câu lạc bô ̣ 3.2. Thời gian tạo giải pháp: năm học 2017-2018, 2018-2019. PHẦN THỨ HAI CÁC BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GVTH 1. Mục tiêu chung: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, phải xuất phát từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đồng thời trên cơ sở mục 8 tiêu định hướng, tìm ra các biện pháp thực hiện cụ thể. Các biện pháp được thực hiện thí điểm của tôi dựa trên các nguyên tắc: Đảm bảo tính khoa học, tính mục tiêu, tính khả thi và tính hiệu quả. 2. Các biện pháp 2.1- Biện pháp1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Tiểu học. a) Mục đích: Tổ chức các đợt hội thảo, tập huấn nhằm tăng cường nhận thức về vai trò trách nhiệm, năng lực của GVTH trong việc quản lý học sinh, tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. b) Nội dung -Tìm hiểu nhu cầu học tập bồi dưỡng của giáo viên. - Lập kế hoạch bồi dưỡng cho CBGV. - Xác định nội dung tập huấn. - Tổ chức tập huấn - Đánh giá rút kinh nghiệm c,Tiến hành -Từ nhu cầu của CBGV, BGH xây dựng kế hoạch tập huấn phù hợp - Chuẩn bị tài liệu tập huấn. - Phân công người báo cáo, địa điểm tập huấn, các biện pháp tiến hành tập huấn. - Tổ chức tập huấn, đánh giá rút kinh nghiệm. - Áp dụng vào thực tế. Lưu ý: Công việc bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho giáo viên cần phải được thực hiện thường xuyên, tuyên truyền sâu rộng trong tổ bộ môn và đến từng giáo viên. Nếu mỗi GV nhận thức đúng đắn, đầy đủ về công tác tự bồi dưỡng thì chắc chắn họ sẽ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của mình: không chỉ là một người thầy, người truyền đạt kiến thức chuyên môn mà còn là một nhà giáo dục. Để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cần thực hiện tốt các bước sau: 9 Một là: Tìm hiểu đánh giá mức độ nhận thức và hiểu biết của CBQL và giáo viên trong nhà trường. Hai là: Đề xuất những nội dung tuyên truyền, quán triệt các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết về giáo dục về công tác chuyên môn Ba là: Xây dựng kế hoạch tuyên truyền phù hợp với các thành phần đối tượng. Quy định cụ thể trách nhiệm của từng thành viên trong hệ thống cùng thực hiện mục tiêu. Cung cấp và bổ sung hệ thống văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết và các chế định hiện hành về công tác chủ nhiệm trong giáo dục học sinh. Soạn thảo những nội dung cần tuyên truyền,quán triệt một cách ngắn gọn, dễ hiểu. Bốn là: Tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết và giao ban rút kinh nghiệm về những công việc và kế hoạch đề ra. Tạo mọi điều kiện cho cán bộ, giáo viên đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, bổ sung số lượng đầu sách, các cuốn sách trong thư viện để giáo viên tham khảo thêm 2.2- Biện pháp 2: Bồi dưỡng công tác xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng và thực hiện kế hoạch. a, Mục tiêu -Lập kế hoạch còn giúp cho người quản lý không sót việc, chủ động trong hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. -Khắc phục được những hạn chế b, Nội dung: Bồi dưỡng giáo viên cách lập kế hoạch đầy đủ chi tiết về nội dung bồi dưỡng của giáo viên trong năm học đảm bảo theo Thông tư Số: 26 /2012/TTBGDĐT, Hà Nội ngày 10 tháng 7 năm 2012 về Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên. c,Tiến hành Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch tổng thể phải dựa trên cơ sở: - Kế hoạch bồi dưỡng của Bộ giáo dục và Đào tạo. - Kế hoạch bồi dưỡng của Sở giáo dục và Đào tạo. - Phương hướng nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo. 10 - Điều kiện thực tế của huyện và nhà trường, của địa phương (Đội ngũ giáo viên: Nhu cầu, khả năng, hứng thú), cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bồi dưỡng ... Kế hoạch phải đảm bảo: Mục tiêu, Chỉ tiêu, Biện pháp thực hiện, Thời gian thực hiện, v.v... -GV thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ. 2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng cho giáo viên thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo mô hình trường học mới a,Mục tiêu -Đưa sinh hoạt chuyên môn (SHCM) trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng, tránh tổ chức một cách hình thức tại các tổ chuyên môn. -Tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa cán bộ quản lý và giáo viên, giữa giáo viên và giáo viên, giữa các tổ khối chuyên môn trong nhà trường. -Tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục tiểu học. b, Nội dung: - Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học hiện đại. - SHCM về theo hướng nghiên cứu bài bài học. - Sinh hoạt chuyên môn về nội dung Điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học -SHCM đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 22/2016/TT-BGD ĐT - SHCMvề việc ra đề kiểm tra theo thông tư 22/2016/TT-BGD ĐT -SHCM về nội dung chia sẻ những sáng kiến kinh nghiệm hay của các giáo viên, tổ chuyên môn, các trường tiểu học khác -SHCM theo cách huấn luyện lẫn nhau c, Tiến hành *Đối với Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phương pháp dạy học chúng tôi thường tiến hành theo 4 bước sau: Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị. 11 Bước 2: Tổ chức dạy học minh họa và suy ngẫm Bước 3: Thảo luận chung. Bước 4: Áp dụng vào thực tiễn giảng dạy. Ví dụ: Khi dạy bài Toán: Giờ, phút. Thực hành xem đồng hồ.( HDH toán 2) chúng tôi muốn thảo luận về phương pháp trò chơi được sử dụng khi nào, cách thực hiện ra sao: thực hiện đúng quy trình trên và cho giáo viên dạy thực nghiệm (đây là phần thực nghiệm) 3. Thực hành Bài 3(HSKG) Trò chơi: Đồng hồ quả lắc -Mục đích: nhằm củng cố về HS đố bạn bằng cách quay đồng hồ. Quản trò lần lượt hô đồng hồ chỉ các giờ: 8 giờ sáng 20 giờ 9 giờ tối 21 giờ 2 giờ chiều 14 giờ cách quay kim đồng hồ trên mặt đồng hồ để chỉ giờ theo yêu cầu của người điều khiển. -Chuẩn bị: 2 mô hình đồng hồ cho 2 đội chơi. Mỗi đội chơi có khoảng 3-5 người. -Cách chơi: Người điều khiển hô to “Đồng hồ quả lắc, tích tắc tích tắc kim ngắn chỉ giờ, kim dài chỉ phút”, dưới lớp hô “Tích tắc tích tắc đồng hồ chỉ mấy giờ?”, điều khiển hô giờ nào hai đội chơi quay kim đồng hồ chỉ đúng theo yêu cầu. Đội nào đúng được tặng 1 bông hoa, đội nào nhanh hơn tặng thêm 1 bông hoa nữa. Cứ như vậy đội nào giành nhiều bông hoa hơn đội đó chiến thắng. Từ đó giáo viên thảo luận và áp dụng vào thực tế giảng dạy… 12 Ngoài ra ở bước 2 chúng tôi còn tổ chức cho giáo viên dự giờ có quay video, khi đó chú ý chọn vị trí đặt máy quay hợp lý để có thể bao quát toàn cảnh lớp học, có thể tập trung vào một số học sinh/nhóm học sinh điển hình để có tư liệu chia sẻ và thảo luận. Đối với các kỹ thuật dạy học hiện đại chúng tôi thực hiện quy trình tương tự, đưa các kỹ thuật đó vào các bài học và thực nghiệm kết quả cũng rất khả quan. Một số kỹ thuật dạy học được chúng tôi áp dụng thành công: kỹ thuật “Khăn trải bàn”, kỹ thuật sử dụng “Bản đồ tư duy”, kỹ thuật “bể cá”… Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học. Nhờ thực hiện tốt các kỹ thuật dạy học tích cực chúng tôi phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS giúp các em luôn có nhu cầu học tập và mỗi ngày đến trường của các em thực sự là một ngày vui. *Đối với: SHCM về theo hướng nghiên cứu bài bài học. Trong SHCM theo hướng nghiên cứu bài học chúng tôi đều thực hiện qua 4 bước: -Bước 1: Xây dựng kế hoạch bài học (xác định mục tiêu, xây dựng giáo án bài dạy): ở bước này mỗi giáo viên dự chuyên đề cần soạn giáo án theo bài học chung sau đó thảo luận thống nhất cách thực hiện của từng hoạt động Ví dụ: muốn dạy có hiệu quả bài: Ánh sáng và bóng tối (Khoa học 4) chúng tôi cho tất cả các giáo viên dự chuyên đề cùng soạn bài và thảo luận đi đến thống nhất một giáo án như sau: Khoa học ÁNH SÁNG VÀ BÓNG TỐI (3 tiết) I/ MỤC TIÊU - Phân biệt được các vật tự phát sáng và các vật được chiếu sáng. - Nêu được một số vật cho ánh sáng truyền qua hoặc không cho ánh sáng truyền qua. 13 - Nêu ví dụ hoặc làm thí nghiệm để chứng tỏ ta chỉ nhìn thấy vật khi có ánh sáng từ vật truyền tới mắt. - Dự đoán được vị trí, hình dạng bóng của vật trong một số trường hợp đơn giản. II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Đồ dùng của các nhóm: - Đèn pin, tấm bìa có khe hẹp như hình 3/trang 15 - Đèn pin, tấm kính mờ, tấm kính trong, bảng, quyển vở - Các phiếu học tập, đồ dùng học tập như: thẻ cứu trợ, bút lông… III/ CÁC HOẠT ĐỘNG Tiết 1: Các hoạt động Khởi động. Tiến hành Chủ tịch hội đồng tự quản hoặc trưởng ban đối ngoạigiới thiệu về HĐTQ của lớp. - Ban văn nghệ: Các bạn ơi! Các bạn có thích chơi trò chơi không? hôm nay tôi muốn các bạn sẽ tham gia trò chơi: Đoán đồ vật. Luật chơi như sau: Tôi có một số đồ vật. Nhiệm vụ của các Trò chơi bạn là phải đoán đó là đồ vật gì khi không nhìn thấy Đoán đồ vật chúng. Nếu bạn nào trả lời đúng thì bạn đó sẽ được nhận một phần thưởng. Bạn nào rả lời sai thì sẽ không nhận được phần thưởng và nhường quyền cho bạn khác được trả lời. Các bạn đã rõ luật chơi chưa? Các bạn đã sẵn sàng chưa? 1. Gõ trống, cho HS đoán tên đồ vật. (cái trống, nhờ vào âm thanh) + Mời một bạn nêu tác dụng của âm thanh: âm thanh rất cần cho sự sống của con người. Nhờ có âm thanh con người có thể nói chuyện, trao đổi những tâm tư, tình cảm 14 với nhau, học tập, truyền tin, thường thức âm nhạc, tránh được tai nạn giao thông ... 2.Cho đồ vật vào trong một hộp kín, lắc cho HS nghe âm thanh, đoán đồ vật bên trong (không đoán được). Cho HS cầm hộp quan sát, đoán đồ vật bên trong, bạn có đoán được là vật gì không? (không) vì sao vậy? ( vì không nhìn thấy vật). Giới thiệu bài học GV: Qua phần trò chơi cô thấy lớp mình tham gia rất nhiệt tình, các em nắm chắc kiến thức của bài học trước, có thể đoán được tên đồ vật dựa vào âm thanh, nhưng chỉ nghe âm thanh không phải lúc nào chúng ta cũng đoán được tên đồ vật mà có những lúc chúng ta phải nhìn thì mới biết đó là vật gì, Vậy khi nào thì chúng ta nhìn thấy một vật? cô trò ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay nhé: Ánh sáng và bóng tối. Ghi tên bài vào vở- đọc mục tiêu bài học - Để thực hiện được mục tiêu bài học, các em phải làm gì? - Để đạt được mục tiêu đó thì chúng ta cần đọc kĩ yêu cầu của bài, tích cực tham gia hoạt động nhóm để thực hiện tốt các yêu cầu của bài học. Chỗ nào không biết thì nhờ sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. - Hội ý các nhóm - GV mời các nhóm trưởng hội ý cách điều hành từng hoạt động nhóm trong bài. trưởng. A. Hoạt động cơ bản - Các nhóm tự thảo luận 1-Quan sát và thảo luận - Học sinh tự thực hiện hỏi đáp lẫn nhau để - GV lần lượt kiểm tra và giúp đỡ tìm ra vật nào tự phát sáng và vật nào được các nhóm. chiếu sáng ở từng bức tranh 1, 2. - Gọi đại diện nhóm báo cáo kết +Hình1: bức tranh vẽ cảnh ban ngày. Vật tự quả. phát sáng là mặt trời, vật được chiếu sáng là 15 bóng điện, bàn, ghế, tủ, gương… +Hình 2: bức tranh vẽ cảnh ban đêm. Vật tự - Ý kiến của các nhóm khác. phát sáng là bóng điện khi có dòng điện GV: Ngoài được đèn điện chiếu chạy qua, vật được chiếu sáng là bàn, ghế, sáng ở hình 2 bàn, ghế, giường, tủ, gương… tủ còn nhận được cả ánh sáng phản chiếu từ mặt trăng. Các nhóm khác bổ sung, phản biện. - Việc 1: nhóm trưởng yêu cầu các bạn đọc 2.Thí nghiệm về đường truyền ánh sáng thầm các thông tin trong mục Nhóm trưởng mời: - Một bạn nêu các dụng cụ để làm thí - GV đến từng nhóm quan sát, hướng dẫn các em khi có yêu cầu trợ giúp. - GV kiểm tra hoạt động của nhóm bất kỳ sau đó hướng dẫn học sinh kiểm tra chéo các nhóm. - Chốt : ánh sáng truyền theo đường thẳng nghiệm ( đèn pin, tấm bìa có khoét một khe hẹp) - Một bạn nêu cách làm (chiếu ánh sáng đèn pin qua khe hẹp của tấm bìa) - Các bạn dự đoán đường truyền của ánh sáng Việc 2: Thư kí tổng kết ý kiến, thống nhất ghi dự đoán vào giấy nháp.( ánh sáng truyền theo đường thẳng) Việc 3: Nhóm trưởng phân công một thành viên lấy dụng cụ thí nghiệm Việc 4: Nhóm trưởng tổ chức cho các bạn thực hành thí nghiệm( cho từng bạn chiếu ánh sáng đèn pin qua khe hẹp của tấm bìa) Việc 5: Nhóm trưởng đề nghị thư kí tổng kết ý kiến thống nhất của cả nhóm, đối chiếu với dự đoán và báo cáo với giáo viên. 16 3. Làm thí nghiệm để tìm hiểu -Việc 1: nhóm trưởng yêu cầu các bạn đọc xem ánh sáng có thể truyền thầm các thông tin trong mục. Nhóm trưởng qua những vật như thế nào yêu cầu nêu các dụng cụ để làm thí nghiệm ?( đèn pin, tấm kính trong, tấm kính mờ, bìa, bảng…) - GV kiểm tra hoạt động của Việc 2: Trao đổi, thảo luận cách làm thí nhóm bắt kỳ sau đó hướng dẫn nghiệm. học sinh kiểm tra chéo các nhóm. (lấy đèn pin chiếu vào từng dụng cụ thí -Gọi nhóm bất kỳ báo cáo, các nghiệm và nhận xét vật nào cho hầu hết ánh nhóm khác nhận xét, bổ sung. sáng đi qua, chỉ cho một phần, hay không cho đi qua thì ghi tên vật vào cột tương ứng) Việc 3: Nhóm trưởng phân công một thành viên lấy dụng cụ thí nghiệm Việc 4: Nhóm trưởng tổ chức cho các bạn thực hành thí nghiệm( mời lần lượt các bạn thực hành) Việc 5: thư ghi kết quả thí nghiệm vào PHT. PHIẾU HỌC TẬP Tìm hiểu sự truyền ánh sáng qua các vật Kết quả thí nghiệm Các vật cho hầu hết ánh sáng đi qua ( vật trong suốt) ………………… …………………… Các vật cho một phần Các vật không cho ánh ánh sáng đi qua sáng đi qua ( vật trong mờ) ………………… ( vật cản sáng) ………………… …………………… …………………… 17 PHIẾU HỌC TẬP Tìm hiểu xem khi nào ta nhìn thấy một vật Các trường hợp Dự đoán Kết quả thí nghiệm ……….. …………. ……………. ………………. ………………. ………………… 1.Khi đèn trong hộp chưa sáng 2.Khi đèn trong hộp sáng 3.Khi chắn mắt bạn học sinh bằng một cuốn vở Việc 3: Nhóm trưởng phân công một - GV kiểm tra hoạt động của nhóm thành viên lấy dụng cụ thí nghiệm bất kỳ Việc 4: Nhóm trưởng tổ chức cho các - Gọi nhóm bất kỳ treo phiếu học bạn thực hành thí nghiệm lần lượt theo 3 tập báo cáo, các nhóm khác nhận tình huống trong PHT. xét, bổ sung. Việc 5: Nhóm trưởng điều hành rút kinh nghiệm thư kí tổng kết ý kiến thống nhất GV chốt: Ta chỉ nhìn thấy vật khi của cả nhóm, ghi vào phiếu học tập phần có ánh sáng từ vật đó truyền tới kq thí nghiệm và báo cáo với giáo viên. mắt. -Học sinh đọc cá nhân- GV gọi nhiều 5. Đọc nội dung sau: học sinh chia sẻ Ta chỉ nhìn thấy vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền tới mắt. KẾT THÚC GIỜ HỌC Chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng tự quản Dặn dò các hoạt động cho giờ điều khiển lớp học. Các bạn hiểu được những sau. gì qua giờ học, qua các thí nghiệm đã thực hiện? (Phân biệt được các vật tự phát sáng và các vật được chiếu sáng. Ánh sáng truyền theo đường thẳng.Một số vật cho ánh sáng truyền 18 qua hoặc không cho ánh sáng truyền qua.Ta chỉ nhìn thấy vật khi có ánh sáng từ vật truyền tới mắt.) - Các bạn chia sẻ gì trên hộp thư…GV dựa vào kết thúc bài học. Liên hệ với những người khiếm thính đặc biệt là các bạn nhỏ cuộc sống không có ánh sáng gặp rất nhiều khó khăn, tới những hoạt động ủng hộ từ nhà trường. - Chuẩn bị giờ sau. -Bước 2: Tiến hành dự giờ chúng tôi chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho người dự. Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải chủ yếu là giáo viên trong nhóm lớp 4 và các đồng chí khác là nhóm trưởng các nhóm. Việc dự giờ không ảnh hưởng đến việc học của học sinh, không gây khó khăn cho người dạy minh hoạ, vì đây là sản phẩm chung của cả nhóm nên không phê phán giáo viên dạy mà mỗi người đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải quyết. -Bước 3: Suy ngẫm thảo luận về bài học nghiên cứu: Mọi thành viên lắng nghe, tôn trọng nhau cùng nhau thảo luận lại, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong bài dạy và thay đổi hình thức dạy học nếu thấy cần thiết. Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả GV cùng suy ngẫm xem có tiếp tục thực hiện NCBH này nữa không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu để tiến hành dạy ở các lớp sau cho hoàn thiện hơn.Sau đây là minh họa nhận xét của giáo viên trong nghiên cứu bài học này: Đ/c Hạnh: “ Phần khởi động giáo viên chỉ nên gợi ý các câu hỏi cần hỏi, học sinh tự tìm trò chơi thích hợp, giáo viên không áp đăt trò chơi mà chỉ gợi ý, các em có thể lựa chọn các hình thức khác nhau bằng câu hỏi trực tiếp hay thông qua các trò chơi khác như truyền điện, truyền thư…” Đ/c Thái: “Ở phần hoạt động nhóm đôi 1.Quan sát và thảo luận về hình 19 ảnh của hai bức tranh chúng ta cần hướng dẫn rõ quy trình từng việc để học sinh dễ thức hiện. Việc 1: thực hiện cá nhân tự hỏi và tự trả lời. Việc 2: trao đổi với bạn bên cạnh một bạn hỏi một bạn trả lời. Việc 3: trao đổi nhóm, kiểm tra trong nhóm lớn. Việc 4:Báo cáo cô giáo.” Các đồng chí khác: nhận xét phần chuẩn bị trên các góc học tập của học sinh, phần chuẩn bị các tấm kính dùng thí nghiệm… tất cả phải được sắp xếp theo thứ tự các hoạt động và đảm bảo an toàn cho học sinh. Cuối cùng cả nhóm chốt lại và sửa vào giáo án để tiếp tục áp dụng vào dạy ở các lớp sau. -Bước 4: áp dụng cho thực tiễn. Tương tự các làm trên, ở mỗi bài học khác nhau, chúng tôi hướng đến từng phần nhỏ trong bài dạy để thảo luận trực tiếp, không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại GV mà nhằm khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân tại sao HS chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho HS được tham gia vào quá trình học tập; giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng HS.Ví dụ: khi dạy Tiếng Việt Công nghệ giáo dục giáo viên thường tuân thủ tuyệt đối theo thiết kế, không sáng tạo nên phần kiểm tra bài cũ có khi nhàm chán không phát huy được tính tò mò của học sinh. Khi dạy học sinh đã thạo chúng tôi áp dụng dạy học theo mô hình mới vào phần giới thiệu giờ học, kiểm tra bài cũ: Trong bài vần /ơi/ HĐTQ học sinh tự cho học sinh khởi động, tự yêu cầu học sinh vẽ mô hình vần /ơi/, phân tích, đọc trơn, nhận xét… Hay: Làm thế nào để cho học sinh tìm được các hình tam giác trong hình sau một cách nhanh nhất mà không sót hình: GV thảo luận sôi nổi tìm ra 3 A cách C1: -Đếm hình có 1tam giác đơn, 2 tam giác đơn ghép lại… C2: Tìm các tam giác lần lượt nhận AB,AC,AD,AE,AG làm cạnh rồi cộng lại. C3: Tìm các tam giác nhận A B C D E G 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan