Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn một dố biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua tích hợp,...

Tài liệu Skkn một dố biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua tích hợp, lồng ghép vào các môn học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở khối 2

.DOC
43
193
118

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do- Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "MỘT DỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA TÍCH HỢP, LỒNG GHÉP VÀO CÁC MÔN HỌC, HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở KHỐI 2" Quảng Bình, tháng 3 năm 2017 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA TÍCH HỢP, LỒNG GHÉP VÀO CÁC MÔN HỌC, HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở KHỐI 2" Họ và tên: Trần Thị Chung Đơn vị công tác: Trường TH số 2 An Ninh Quảng Bình, tháng 3 năm 2017 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm: Ngay từ khi mới sinh ra, con người đã được học kĩ năng sống. Từ lúc biết nói, cha mẹ đã dạy cho trẻ ngôn ngữ giao tiếp như “chào ông, chào bà, ạ cô, ạ chú,…”. Đó chính là kĩ năng giao tiếp đầu đời mà các em được rèn luyện. Lớn lên khi trẻ đến trường, đến lớp mối quan hệ xã hội được mở rộng bởi ngoài gia đình, các em còn được làm quen, tiếp xúc với bạn bè, thầy cô. Đây là giai đoạn mà các em cần được rèn luyện các kĩ năng cơ bản để đối phó với thực tế và môi trường xung quanh. Các em cần được trang bị các kĩ năng cần thiết khác như rèn luyện và phát triển thể chất, tự nhận thức bản thân, xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản 2 thân để hoàn thiện nhân cách,… hay các kĩ năng xã hội khác như: giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm,… Do đó, nếu không có sự trang bị tốt về kĩ năng sống cho trẻ hay có sự định hướng không đúng đắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của các em. Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là nhằm giúp các em rèn luyện kĩ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; thói quen và kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng hoạt động xã hội; giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội. Đối với học sinh Tiểu học việc hình thành các kĩ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này. Rèn luyện kĩ năng sống sẽ giúp các em nhanh chóng hoà nhập và khẳng định vị trí của mình trong tập thể, mà xa hơn là một cộng đồng, xã hội. Chính vì vậy, việc rèn luyện kĩ năng sống cho trẻ là điều rất cần thiết. Việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là yếu tố quyết định đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này của trẻ. Rèn kĩ năng sống là một mặt giáo dục cần đặc biệt coi trọng và nhất là trong thập kỉ XXI khi sự nghiệp giáo dục đang được đẩy mạnh. Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh đòi hỏi thường xuyên của công tác giáo dục đồng thời cũng là đòi hỏi cấp thiết của việc hình thành nhân cách trong công tác giáo dục hiện nay. Bằng nhiều hình thức, nhiều con đường, trong đó việc rèn kĩ năng sống chiếm một vị trí quan trọng. Ở bậc tiểu học từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục - Đào tạo chủ trương dạy kĩ năng sống là một trong những tiêu chí đánh giá “Trường học thân thiện - học sinh tích cực.” “Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Luật Giáo dục - 2005). Bậc học tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho học sinh phát triển học tiếp các bậc học tiếp theo, vì vậy việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là rất cần thiết phù hợp với mục tiêu giáo dục, nhằm góp phần đào tạo “con người mới” với đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mĩ” để học sinh được phát triển toàn diện đáp ứng những yêu cầu mới của xã hội. Thực trạng hiện nay, việc rèn kĩ năng sống của các em ở trường Tiểu học đã được chú ý đến song vẫn còn gặp nhiều hạn chế, nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc tổ chức, thực hiện. Giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh. Về phía học sinh, các em hay “nói trước quên sau” và chưa có khả năng vận dụng những điều đã học vào thực tế. Mặt khác, các em một mực rất tin vào lời nói của thầy cô giáo. Thầy cô bảo đọc, bảo chép thì cứ đọc cứ chép và quá trình ấy cứ lặp đi lặp lại dần dần dẫn đến thói quen. Vậy làm thế nào để nâng cao kĩ năng sống cho học sinh? Làm thế nào để học sinh biết cách vận dụng kĩ năng sống vào trong cuộc sống hằng ngày? Với mong muốn góp phần vào việc luận giải những vấn đề nói trên, bản thân tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm: “ Rèn kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua tích hợp, lồng ghép vào các môn học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở 3 khối 2 ”. Vấn đề mà chắc hẳn không chỉ riêng bản thân mà rất nhiều đồng nghiê ̣p khác quan tâm. 1.2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm: Đã có nhiều người thực hiện rèn kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua tích hợp, lồng ghép vào các môn học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở khối 2 nhưng ở sáng kiến này có những điểm mới sau: - Học sinh có khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống; có khả năng giao tiếp tốt với mọi ngườ; khả năng biết tự kiểm soát, thể hiện các cảm giác của mình; biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu; biết giải quyết các vấn đề cơ bản một cách tự lập. - Hình thành cho học sinh kỹ năng giao tiếp với cha mẹ, thầy cô, bạn bè; kỹ năng xây dựng tình bạn đẹp; kỹ năng kiên trì trong học tập; kỹ năng đúng giờ và làm việc theo yêu cầu; kỹ năng đồng cảm,... tạo tiền đề cho sự phát triển hài hòa về thể chất, tinh thần, phẩm chất và năng lực của học sinh. - Hình thành cho HS những kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả. - Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh; giúp học sinh biết cách vận dụng kĩ năng sống vào trong cuộc sống hằng ngày. Qua đó giúp các em sáng tạo, tự tin hơn trong mọi hoạt động đồng thời, nó cũng mang lại những kinh nghiệm quí báu cho bản thân và các đồng nghiệp. * Phạm vi áp dụng: Áp dụng giảng dạy cho học sinh khối 2 toàn trường. II. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng về việc rèn kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua tích hợp, lồng ghép vào các môn học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở khối 2. * Thuận lợi: Bô ̣ Giáo dục và Đào tạo đã phát đô ̣ng phong trào “Xây dựng trường học thân thiê ̣n - học sinh tích cực” với những kế hoạch nhất quán từ Trung ương đến địa phương, Phòng GD & ĐT cũng đã có kế hoạch từng năm học với những biê ̣n pháp cụ thể để rèn kĩ năng sống cho học sinh mô ̣t cách chung nhất cho các bâ ̣c học, đây chính là những định hướng giúp giáo viên thực hiê ̣n như: Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống; thói quen và kĩ năng làm việc; sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe; kĩ năng phòng, chống tai nạn giao thông; tai nạn đuối nước; tai nạn thương tích và các tệ nạn xã hội khác. Sở giáo dục, phòng giáo dục luôn có sự quan tâm đặc biệt đến nội dung giáo dục kĩ năng sống nên đã có những định hướng chỉ đạo kịp thời giúp nhà trường, giáo viên và học sinh thuận lợi khi tham gia vào công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Được sự hỗ trợ nhiệt tình của hội cha mẹ học sinh, của các đoàn thể trong nhà trường. Nhà trường luôn quan tâm, tạo điều kiện cho các lớp: bàn ghế khang trang vừa tầm với học sinh, phòng học thoáng mát, nhà vệ sinh sạch sẽ ,... Trong thực tế nhiều năm học qua, với yêu cầu sử dụng công nghệ thông tin đổi mới hình thức phương pháp dạy học của nhà trường, bản thân mỗi giáo viên đã thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong các tiết học để cung cấp cho các 4 em các kênh hình ảnh, kênh thông tin cần thiết và thiết thực để tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho các em qua các bài học, môn học. Ngoài ra còn được tham gia các buổi sinh hoạt chuyên đề: giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các môn học, nâng cao chất lượng các tiết sinh hoạt lớp. Học sinh được tham gia nhiều buổi sinh hoạt ngoại khóa, giao lưu do nhà trường tổ chức, đưa các trò chơi dân gian vào lớp học. Trường học nơi bản thân công tác là ngôi trường đã đạt chuẩn quốc gia nên thuâ ̣n lợi trong viê ̣c thực hiê ̣n nô ̣i dung xây dựng môi trường giáo dục sạch đẹp, an toàn cho các em. Bên cạnh đó, bản thân được chủ nhiệm lớp 21 một tập thể học sinh ngoan ngoãn và biết vâng lời được Ban Giám hiệu nhà trường luôn theo sát, quan tâm, chỉ đạo, hỗ trợ cho giáo viên trong công tác giảng dạy cũng như giáo dục. Chính vì thế bản thân luôn cố gắng làm sao rèn cho các em kĩ năng sống, giúp các em có một niềm tin, phát triển một cách toàn diện để trở thành con người năng động, sáng tạo phù hợp với một xã hội hiện đại đang phát triển. * Khó khăn 2.1.1. Thực trạng đối với giáo viên: Một số giáo viên tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh còn mang tính hình thức mà chưa chú trọng đến hiệu quả. Khi tiến hành tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp để giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh, giáo viên chủ yếu hướng học sinh nhằm vào mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ học tập cụ thể mà chưa chú trọng giáo dục cho học sinh những kĩ năng như: kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trình bày suy nghĩ, kĩ năng thể hiện sự tự tin,… Nhiều giáo viên còn mơ hồ, chưa rõ trong việc rèn kĩ năng sống cho học sinh là rèn những kĩ năng gì; đôi khi giáo viên còn chiếm thời gian của tiết học HĐGD kỹ năng sống để dạy các môn học khác như: Toán, Tiếng Việt. * Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên: Việc tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh còn mang tính hình thức,chưa hiệu quả. Nhiều giáo viên còn mơ hồ, chưa rõ trong việc rèn kĩ năng sống cho học sinh là rèn những kĩ năng gì ? Giáo viên đã chiếm thời gian của tiết học HĐGD kỹ năng sống để dạy các môn học khác như: Toán, Tiếng Việt,… nên việc giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh chưa hiệu quả. 2.1.2. Thực trạng đối với học sinh: Ít nhiều vẫn còn có hiện tượng học sinh cãi nhau, chửi tục, đánh nhau, chưa lễ phép, gây mất đoàn kết trong tập thể lớp,... Các em học sinh vừa từ lớp một lên làm quen với môi trường lớp 2, các em khá rụt rè chưa quen với cách học cũng như chưa mạnh dạn bày tỏ ý kiến. Khi phát biểu các em nói không rõ ràng, trả lời trống không, không tròn câu và ít nói lời cảm ơn hay xin lỗi với cô và bạn bè. Nhiều em đến trường tỏ ra nói nhiều vì ở nhà các em không có người trò chuyện, chia sẻ ... Một số học sinh chưa làm chủ về hành vi và khả năng tập trung trong lớp chưa cao. 5 Qua thực tế giảng dạy ở lớp 2 1 bản thân thấy kĩ năng sống của học sinh chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, đạo đức, thói quen, kĩ năng tốt. Học sinh thể hiện kĩ năng còn đại khái, chưa mạnh dạn còn ngại nói, ngại viết, rụt rè; khả năng tự học, tự tìm tòi, tự chiếm lĩnh kiến thức còn hạn chế. Qua tiến hành khảo sát ( lần 1) ở lớp 2 1 đầu năm học với chủ đề “ Kĩ năng của em”; kết quả như sau: * Số liệu thống kê: Những kĩ năng sống cần đạt 1. Kĩ năng 2. Kĩ năng 3. Kĩ năng 4. Kĩ năng 5.Kĩ năng 6. Kĩ năng 7. Kĩ năng 8. Kĩ năng tự nhận xác định kiểm soát ứng phó với tìm kiếm thể hiện sự giao tiếp lắng nghe thức giá trị cảm xúc căng thẳng sự hỗ trợ tự tin tích cực SL % SL 15 55.5 12 % SL 44.4 12 % SL 44.4 10 % SL % SL % SL % SL % 37.0 14 51.9 12 44.4 16 59.2 15 55.5 Những kĩ năng cần đạt 9. Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng 10. Kĩ 11. Kĩ 12. Kĩ năng năng cảm năng giải hợp tác thông, chia quyết mâu sẻ thuẫn SL % SL 12 44.4 15 % SL 55.5 12 % SL 44.4 17 13. Kĩ năng tư duy phê phán 14. Kĩ 15. Kĩ năng tư năng ra duy sáng quyết định tạo 16. Kĩ năng giải quyết vấn đề % SL % SL % SL % SL % 62.9 12 44.4 10 37.0 14 51.9 12 44.4 Những kĩ năng sống cần đạt 17. Kĩ năng 18. Kĩ năng 19. Kĩ 20. Kĩ năng 21. Kĩ năng 22. Kĩ năng 23. Kĩ năng phòng kiên định đảm nhận năng đặt quản lí thời tìm kiếm và tự phục vụ chống tai nạn trách nhiệm mục tiêu gian xử lí thông thương tích tin SL % 12 44.4 SL 15 % SL % SL 55.5 10 37.0 12 % SL 44.4 10 % SL 37.0 20 % SL 74.1 14 % 51.9 * Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên: Giáo viên chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh. Giáo viên chưa thật sự ý thức được tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Việc rèn kĩ năng sống qua việc tích hợp vào các môn học còn hạn chế. Rèn kĩ năng sống qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục, vui chơi còn chưa sâu sát, sử dụng tài liệu “Sống đẹp” chưa thực sự hiệu quả. Giáo viên khuyến khích động viên, khen thưởng học sinh còn ít. Phương pháp giáo dục nhồi nhét, lí thuyết xuông, không được thực hành nhiều, không tạo được cho trẻ khả năng tư duy, óc phân tích, suy xét, phán đoán, không tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm những vấn đề có thực trong cuộc sống. 2.1.3. Thực trạng đối với phụ huynh: 6 Về phía các bậc cha mẹ các em luôn nóng vô ̣i trong viê ̣c dạy con. Họ chỉ chú trọng đến việc con mình đọc được, viết được chưa hoặc chưa biết làm Toán thì lo lắng một cách thái quá thậm chí phụ huynh quát mắng con em mình rất thậm tệ, như: Sao mày học ngu thế hay sao mày dốt thế,….. Ngoài ra, một trở ngại nữa là có một số bố mẹ thì quá nuông chiều con cái khiến trẻ không có kĩ năng tự phục vụ bản thân hay một số phụ huynh vì bận nhiều công việc nên ít quan tâm giúp đỡ con em trong các hoạt động cần thiết… Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập cũng như giáo dục đạo đức của con em mình. Một số học sinh có hoàn cảnh điều kiện kinh tế khó khăn, cho nên ba mẹ ít có điều kiện quan tâm giáo dục các em. * Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên: Phụ huynh chưa thật sự ý thức được tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; chưa thực sự quan tâm đến việc học tập cũng như giáo dục đạo đức của con em mình. Phụ huynh khuyến khích, động viên, khen thưởng học sinh chưa kịp thời. Một số phụ huynh nuông chiều con cái khiến trẻ không có kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề,… Đa số phụ huynh chú trọng đến chất lượng môn Toán, Tiếng Việt,…hơn là chú ý đến việc bồi dưỡng, giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiê ̣n dạy các em các kĩ năng sống cơ bản chưa nhiều. 2.2. Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua tích hợp, lồng ghép vào các môn học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở khối 2. Biện pháp 1: Giáo viên nhận thức sâu sắc, đầy đủ về sự cần thiết của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2. Bản thân đã không ngừng học tập nghiêm túc về các quyết định, các chỉ thị của ngành về nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và đã có nhận thức khá đầy đủ về nội dung này như sau: Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), kĩ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày. Theo UNICEF, kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng. Theo Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), kĩ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết (Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...; Học làm người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,...; Học để sống với người khác (Learning to live together) gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; 7 Học để làm (Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,... Như vậy kĩ năng sống bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người: * Kĩ năng làm chủ bản thân của mỗi người, * Kĩ năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, * Kĩ năng ứng phó có hiệu quả trước các tình huống của cuộc sống. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống nên bản thân tôi không chỉ lo dạy kiến thức mà còn quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho các em, nhất là đối với học sinh lớp 2. Ở học sinh lớp 2 việc giáo dục kĩ năng sống được coi là bước ngoặc trong cuộc đời, các em đã bắt đầu thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành nên giáo viên chớ “ coi thường” lứa tuổi dễ “ nổi loạn” này. Vì đây là giai đoạn bắt đầu phát triển. Lứa tuổi này các em có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần. Các em đang tập khẳng định mình. Các em biết cách bảo vệ lời nói của mình bằng lời nói và hành động. Vì vậy người giáo viên cần phải biết cách tôn trọng tính độc lập và quyền bình đẳng của các em, cần gương mẫu, khéo léo trong mọi vấn đề. Thầy cô cần nhận thức sâu sắc về sự cần thiết của việc giáo dục kĩ năng sống cho các em. Vậy những kĩ năng nào cần trang bị cho các em? Theo tôi nghĩ vấn đề giáo dục đạo đức lối sống, văn hoá con người, văn hoá dân tộc, văn hoá ứng xử là vấn đề cần quan tâm nhất. Muốn làm được điều đó tôi đã từng bước phân loại các nhóm kĩ năng sống cần tăng cường cho các em như: + Nhóm các kĩ năng làm chủ bản thân, bao gồm các kĩ năng sống cụ thể như: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin,... + Nhóm các kĩ năng ứng xử phù hợp với người xung quanh và xã hội, bao gồm các kĩ năng sống cụ thể như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,... + Nhóm các kĩ năng ứng phó một cách có hiệu quả, bao gồm các kĩ năng sống cụ thể như: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề… Đặc điểm cụ thể của các kĩ năng cần giáo dục cho học sinh là: * Kĩ năng tự phục vụ: Học sinh tự làm các công việc phục vụ vệ sinh cá nhân; gấp chăn màn, quần áo; xếp dọn sách vở, đồ dùng cá nhân, đồ chơi; quét nhà, quét sân; lau bàn ghế; rửa chén bát;… * Kĩ năng tự bảo vệ và phòng chống tai nạn thương tích: HS biết cách phòng chống bị ngã, bị bỏng, đuối nước, bị điện giật, bị súc vật haycôn trùng cắn, bị tai nạn giao thông, bị lạc đường, bị buôn bán,bị bắt cóc, bị xâm hại tình dục,… * Kĩ năng tự nhận thức: Học sinh biết họ tên mình, sở thích, thói quen, năng lực, điểm mạnh, điểm yếu, nhu cầu, mong muốn của bản thân mình; nhận thức được tình cảm của bản thân với những người thân trong gia đình, bạn bè và mọi người xung quanh. * Kĩ năng xác định giá trị: Học sinh biết xác định giá trị đạo đức tình cảm bản thân và tôn trọng giá trị của bạn bè. 8 * Kĩ năng kiểm soát cảm xúc: Học sinh bình tĩnh, kiềm chế tức giận, tủi hờn, tự ti, … Phát huy cảm xúc tích cực: lạc quan, tin tưởng, vui mừng. Không làm tổn hại mình và bạn. * Kĩ năng ứng phó với căng thẳng: Tin tưởng chia sẻ với anh chị, bố mẹ, bạn bè,… thở sâu, đi dạo, nghe nhạc,… khi căng thẳng. * Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: Tìm kiếm hỗ trợ khi khó khăn học tập, bị lạc đường, bị tai nạn, bị bắt nạt, bị bắt cóc, bị xâm hại sức khỏe, tinh thần, tình dục,… * Kĩ năng thể hiện sự tự tin: Mạnh dạn bày tỏ nhu cầu, mong muốn bản thân. Biết bảo vệ ý kiến trong gia đình, nhóm, lớp. Nhận trách nhiệm trong gia đình, nhóm, lớp. * Kĩ năng giao tiếp: Chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi. Vui vẻ hòa đồng với bạn bè, thầy cô. Phát biểu ý kiến của mình trong học tập, các mối quan hệ. Biết sử dụng một số phương tiện giao tiếp. Ứng xử phù hợp trong các hoàn cảnh cơ bản: nơi công cộng, bệnh viên, đám tang,… * Kĩ năng lắng nghe tích cực: Không nói chuyện riêng trong giờ học. Không cắt ngang lời người khác. Nhận nhiệm vụ chính xác từ thầy cô, bạn bè, người lớn. Tham gia tốt các hoạt động thảo luận nhóm. Biết động viên người nói qua cử chỉ, hành động, ngôn ngữ. * Kĩ năng thông cảm, chia sẻ: Thông cảm, chia sẻ với các bạn nghèo, khó khăn, khuyết tật, với các đối tượng cần chia sẻ trong cuộc sống như người già, cô đơn, trẻ em lang thang cơ nhỡ, nhân dân vùng thiên tai, bão lụt, hạn hán,.. * Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn: Giải quyết xích mích với bạn bè, anh chị em một cách tích cực bằng đối thoại, thương lượng, thỏa thuận, không bạo lực không làm tổn hại nhau. * Kĩ năng hợp tác: Hợp tác với bạn bè khi học, khi chơi. Hợp tác với ông bà, bố mẹ, anh chị em khi thực hiện các công việc gia đình. * Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm: Đảm nhận trách nhiệm của mình ở lớp, ở trường, trong gia đình cho phù hợp, kiên định. * Kĩ năng tư duy phê phán: các em cần biết nhận xét, đánh giá ý kiến, hành động, việc làm của bạn bè và những người xung quanh một cách khách quan, tích cực và chính xác; khi đánh giá phải biết nêu và khen ưu điểm trước, góp ý hạn chế sau. * Kĩ năng tư duy sáng tạo: Với HS tiểu học, tư duy sáng tạo có thể chỉ là một cách sử dụng từ ngữ khác, một cách diễn đạt khác, một cách giải bài toán khác, một cách tổ chức trò chơi khác, một cách tô màu khác, ... * Kĩ năng ra quyết định: Quyết định những điều để đảm bảo an toàn và phát triển bản thân: ăn uống hợp vệ sinh; mặc quần áo phù hợp; làm theo việc tốt không làm theo việc xấu;… * Kĩ năng đặt mục tiêu: Với HS tiểu học, cần tập trung giáo dục các em kĩ năng đặt mục tiêu phấn đấu trong học tập, trong rèn luyện thân thể và đạo đức, lối sống. * Kĩ năng quản lí thời gian: Với HS tiểu học, cần tập trung vào việc giúp các em biết xây dựng thời gian biểu trong ngày, trong tuần một cách hợp lí. * Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Với HS tiểu học cần tập trung hướng dẫn để các em biết tìm kiếm và xử lí các thông tin phục vụ cho việc học tập và tham gia các hoạt động giáo dục. Và các kĩ năng trên luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau: 9 Tôi nhận thức được rằng: Dạy kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 không đơn giản là các kĩ năng nói chung mà còn là việc tạo ra nhân cách con người. Đó là thái độ sống, giá trị sống căn bản như tạo cho các em tính thật thà, dũng cảm, biết cách thương yêu và biết cách vượt lên hoàn cảnh sống. Nó giúp các em biết cách tổ chức cá nhân, cách chào hỏi, cách sắp xếp thời gian, cách trình bày vấn đề ngắn gọn súc tích. Vì thế, thầy cô phải nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục cho học sinh học kĩ năng sống. Dạy kĩ năng sống là dạy cho các em những điều gần gũi trong cuộc sống, những tình huống có thật xảy ra trong cuộc sống, cần một quá trình và phải tạo được sự hứng thú cho các em. Muốn vậy thầy cô phải luôn nhận thức đúng đắn để có những chuẩn mực đúng đắn, nghiêm túc bởi lẽ tôi nghĩ muốn học trò tốt thì thầy cô phải tốt; muốn học trò ngoan thì thầy cô phải là tấm gương toàn diện. Thầy cô giáo không chỉ trang bị cho trẻ vốn kiến thức sống mà hãy giáo dục các em lối sống có văn hoá chuẩn mực từ những công việc nhỏ nhất. Mỗi ngày, mỗi tuần cần có một chuyên đề có một câu chuyện giáo dục đạo đức 10 thực tế, có định hướng cụ thể để dạy cho các em cách sống, cách ứng xử tốt với nhau, biết sống đẹp để trở thành con người hữu ích. Tôi tin rằng với nhận thức đó, thầy cô không chỉ trang bị cho học sinh mình các kĩ năng văn hóa sống mà còn giúp các em tồn tại đúng nghĩa trong cuộc đời, giúp các bạn biết bảo vệ chính mình để có cuộc sống an toàn trong hiện tại, tương lai, định hướng một cách hợp lý cho tương lai... Biện pháp 2: Rèn kĩ năng sống cho học sinh hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học trong chương trình. Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả bản thân đã vận dụng vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt; Đạo đức; HĐGD Tự nhiên xã hội; HĐGD Mĩ thuật.... để những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực. Trước hết, tôi nghiên cứu kĩ nội dung các môn học ở tài liệu hướng dẫn học để nắm chắc kiến thức, kĩ năng của môn học và kĩ năng sống mà học sinh cần được học và được tiếp cận. Từ đó, tuỳ từng bài cụ thể, nội dung cụ thể để lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức và các Kĩ thuật dạy học tích cực thích hợp để tổ chức các hoạt động học tập và giáo dục lồng ghép kĩ năng sống thích hợp cho các em từ đó học sinh có thể thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận. Ngoài ra, trong khi giảng dạy kiến thức và giáo dục lồng ghép kĩ năng sống , tôi luôn động viên, khuyến khích kịp thời khi học sinh có tiến bộ (dù chỉ là một tiến bộ rất nhỏ) để kích thích học sinh tham gia các hoạt động một cách tích cực và học sinh có đủ tự tin thể hiện khả năng của mình trước cả lớp. Trước hết, bản thân đã xây dựng chương trình tích hợp cụ thể như sau: ĐỊA CHỈ KĨ NĂNG SỐNG Ở TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC KHỐI 2 Tuần 1 Môn Tiếng Việt Tên bài học Bài 1A: Em là học sinh chăm chỉ (Tiết 1) Bài 1C: Tư thuật của em (Tiết 1) HĐGD Bài 1: Đạo Học tập và đức sinh hoạt đúng giờ (Tiết 1) Các KNS cơ bản được giáo dục Các P2 /KT dạy tích cực - KN giao tiếp: HS mạnh dạn giao - Thảo luận nhóm tiếp, giới thiệu về mình trước - Hỏi – đáp. nhóm, trước lớp. - KN thể hiện sự tự tin: HS mạnh dạn, tự tin khi giới thiệu về mình trước nhóm, trước lớp. - Kĩ năng quản lý thời gian: Các - Làm việc nhóm. em biết xây dựng kế hoạch học - Thảo luận. tập và sinh hoạt của cá nhân từ đó - Hỏi – đáp. dựa vào đó để thực hiện việc học tập và sinh hoạt đúng giờ đồng thời giúp cho các em biết cách quản lý thời gian của mình. - KN trình bày suy nghĩ của mình về việc học tập và sinh hoạt đúng giờ. - Kĩ năng lắng nghe tích cực: Tích 11 cực lắng nghe để sửa sai cho mình và cho bạn hiệu quả. HĐGD Bài 1: Vì sao - Kĩ năng tự nhận thức: Biết được - Làm việc nhóm. Tự chúng ta vận vì sao cơ thể chúng ta vận động - Thảo luận. nhiên động được được; vận động được nhờ gì. - Hỏi – đáp. xã hội (Tiết 1) - Kĩ năng hợp tác: Biết hợp tác tích cực với bạn trong quá trình hoạt động nhóm để chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng. - Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: HS biết tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn về việc tìm hiểu sự phối hợp giữa các bộ phận của cơ thể để gúp chúng ta vận động được. - Kĩ năng lắng nghe tích cực: Tích cực lắng nghe để sửa sai cho mình và cho bạn hiệu quả. Tuần 2 Môn Tiếng việt Tên bài học Bài 2C: Em chăm học, chăm làm(Tiết 3) Các KNS cơ bản được giáo dục - Kĩ năng tự nhận thức về lợi ích của việc chăm học, chăm làm. - Kĩ năng xác định giá trị về việc chăm học, chăm làm. - Kĩ năng tự giải quyết vấn đề học tập và việc làm. HĐGD Bài 1: - Kĩ năng ra quyết định: Biết lập Đạo đức Học tập và sinh thời gian bểu trong ngày phù hợp hoạt đúng giờ với bản thân. (Tiết 2) -Kĩ năng đạt mục tiêu: Dựa vào thời gian bểu đã lập biết thực hiện đúng kế hoạch để đạt được được mục tiêu. HĐGD Bài 2 - Kĩ năng hợp tác: HS biết trao đổi, Tự nhiên Làm gì để hợp tác với nhau để tìm hiểu về xã hội xương và cơ vấn đề làm gì để xương và cơ phát phát triển ? triển. (Tiết 1) - Kĩ năng trình bày suy nghĩ của mình làm gì để xương và cơ phát triển. Các P2 /KT dạy tích cực - Trao đổi trong nhóm. - Trình bày một phút. - Thảo luận nhóm - Động não - Xử lý tình huống - Làm việc nhóm. - Hỏi–đáp. - Trình bày 1 phút. Tuần 3 Môn Tên bài học Các KNS cơ bản được giáo dục P2 /KT dạy tích cực HĐGD Bài 2: Biết nhận - Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm: Biết - Thảo luận nhóm. Đạo đức lỗi và sửa lỗi cân nhắc trước khi nói hoặc hành - Tranh luận. 12 (Tiết2) động, khi làm điều sai biết nhận và sửa chữa. - Kĩ năng kiên định bảo vệ những ý kiến, việc làm đúng của bản thân. Tiếng việt Bài 3B: Hãy đối - Kĩ năng giao tiếp: biết sử dụng ánh xử tốt với bạn mắt, cử chỉ, nét mặt, điệu bộ,...để giáo tiếp với bạn khi kể chuyện. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin: HS mạnh dạn, tự tin khi kể chuyện trước lớp. - Xử lý tình huống. - Đóng vai. - Quan sát hình ảnh. - Làm việc theo nhóm. - Trò chơi. Tuần 4 Môn Tiếng Việt Tiếng Việt HĐGD Đạo đức HĐGD Tự nhiên xã hội Tên bài học Bài 4A: Đừng giận nhau bạn nhé ! (Tiết 1 + 2) Các KNS cơ bản được giáo dục - Kĩ năng ứng phó với căng thẳng: giúp HS biết ứng phó trong các tình huống xảy ra với bạn bè hoặc thầy cô giáo. - Thể hiện sự cảm thông: Bày tỏ sự chia sẻ, cảm thông với bạn bè, biết tha thứ cho lỗi lầm của bạn, không nện giận nhau. Bài 4B: Đừng - Kĩ năng kiểm soát cảm xúc: Biết khóc bạn ơi ! kiểm soát cảm xúc của mình, mạnh mẽ khắc phục khó khăn, không được khóc hay buồn. Bài 2: Biết nhận - Kĩ năng tự nhận thức: Biết nhắc nhở lỗi và sửa lỗi bạn bè và bản thân mình nhận lỗi và (Tiết2) sửa lỗi khi làm sai. - Kĩ năng kiên định bảo vệ những ý kiến, việc làm đúng của bản thân. - Kĩ năng tư duy phê phán: Biết phê phán những hành vi vô trách nhiệm, đổ lỗi cho người khác. Bài 4: - Kĩ năng tự nhận thức những việc Làm gì để nên làm và không nên làm để xương xương và cơ và cơ phát triển. phát triển - Kĩ năng xác định giá trị của bản (Tiết 2) thân, tự chăm sóc bảo vệ cơ thể. P2 /KT dạy tích cực - Thảo luận nhóm. - Hỏi đáp trước lớp. - Đóng vai xử lí tình huống. - Kể chuyện sáng tạo. - Trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. - Tự bộc lộ. - Thảo luận nhóm. - Tranh luận. - Xử lý tình huống. - Đóng vai. - Động não. - Thảo luận nhóm. - Trình bày 1 phút. - Trò chơi. Tuần 5 Môn Tiếng Việt Tên bài học Các KNS cơ bản được giáo dục P2 /KT dạy tích cực Bài 5B: - Hợp tác (cùng nhau kể nối tiếp các đoạn - Thảo luận nhóm. Một người trong câu chuyện Chiếc bút mực). - Trình bày 1 phút. bạn tốt - Kĩ năng thể hiện sự tự tin, mạnh dạn khi 13 (Tiết 1) Bài 3: Gọn gàng, ngăn nắp (Tiết 1) tham gia kể chuyện trước nhóm, trước lớp HĐGD - Kĩ năng tự nhận thức: Biết được như thế Đạo đức nào là gọn gàng, ngăn nắp và như thế nào là không gọn gàng, ngăn nắp. - Kĩ năng đặt mục tiêu: Biết sắp xếp sách vở, đồ dùng học tập gọn gàng, ngăn nắp lúc ở lớp cũng như khi ở nhà. HĐGD Bài 5: - Kĩ năng tự nhận thức: Biết và nêu Tự nhiên Thức ăn được các bộ phận cơ quan tiêu hóa. xã hội được tiêu - Kĩ năng lắng nghe tích cực: Tích cực hóa như thế lắng nghe để sửa sai cho bạn và cho mình nào ? khi nói về vấn đề thức ăn được tiêu hóa (Tiết 1) như thế nào ? - Thảo luận nhóm. - Làm việc cá nhân. - Trình bày 1 phút. - Lập sơ đồ tư duy. - Hỏi - đáp. - Trò chơi. - Viết tích cực. - Trình bày 1 phút. Tuần 6 Tên bài học Tiếng Bài 6B: Việt Đẹp trường, đẹp lớp (Tiết 1) HĐGD Bài 3: Đạo đức Gọn gàng, ngăn nắp (Tiết 2) Môn Các KNS cơ bản được giáo dục - Kĩ năng giao tiếp: Biết sử dụng ánh mắt, cử chỉ, nét mặt, điệu bộ,...để giáo tiếp với bạn khi kể chuyện. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin: HS mạnh dạn, tự tin khi kể chuyện trước lớp. - Kĩ năng đảm nhận sau giờ học ở lớp cũng như ở nhà cần phải sắp xếp sách vở và đồ dùng học tập gọn gàng, ngăn nắp. - Trình bày suy nghĩ ý tưởng về lợi ích của việc gọn gàng, ngăn nắp. HĐGD Bài 3: - KN tự xử lý thông tin, phân tích thức ăn tự nhiên Thức ăn được tiêu hóa như thế nào ? xã hội được tiêu - Kĩ năng lắng nghe tích cực để sửa sai cho hóa như mình, cho bạn. thế nào ? (Tiết 2) P2 /KT dạy tích cực - Thảo luận nhóm. - Hỏi – đáp. - Trao đổi nhóm (tổ). - Đóng vai. - Thảo luận nhóm. - Làm việc cá nhân. - Trình bày 1 phút. - Đóng vai. - Lập sơ đồ tư duy. - Thực hành. - Trò chơi. Tuần 7 Môn Tên bài học HĐGD tự Bài 7: nhiên xã Ăn, uống thế hội nào để cơ thể khỏe mạnh (Tiết 1) Tiếng việt Bài 7B: Các KNS cơ bản được giáo dục - Kĩ năng xử lý và tổng hợp thông tin để biết tên các loại thức ăn, nước uống dùng trong bữa ăn của một ngày. - Kĩ năng tự bảo vệ và đảm nhận chế dộ ăn uống để cơ thể khỏe mạnh. P2 /KT dạy tích cực - Động não. - Làm việc theo nhóm. - Hỏi–đáp. - Kĩ năng giao tiếp: biết sử dụng ánh mắt, - Làm việc theo 14 Thầy cô là những người độ lượng (Tiết 1) HĐGD Bài 4: Chăm Đạo đức làm việc nhà (tiết 1) cử chỉ, nét mặt, điệu bộ,...để giáo tiếp với nhóm. bạn khi kể chuyện. - Kể chuyện. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin: HS mạnh dạn, - Hỏi–đáp. tự tin khi kể chuyện trước lớp. - Kĩ năng tự nhận thức: giúp các em nhận - Hỏi – đáp. thức được cần phải làm một số công việc - Thảo luận nhóm, nhà để đỡ đần cho bố mẹ. Tuần 8 Môn Tên bài học HĐGD Bài 4: An Tự nhiên uống thế xã hội nào để cơ thể khỏe mạnh ? (Tiết 2) HĐGD Bài 4: Đạo đức Chăm làm việc nhà (Tiết 2) Các KNS cơ bản được giáo dục - Kĩ năng phân tích, đối chiếu các thông tin về việ ăn, uống thế nào để cơ thể mình khỏe mạnh. - Kĩ năng tự bảo vệ và đảm nhận trách nhiệm thực hiện vệ sinh ăn uống để phòng bệnh . - Kĩ năng hợp tác làm việc giữa các thành viên trong gia đình để hoàn thành công việc, đồng thời giúp mọi người trong gia đình vui vẻ hơn, hạnh phúc hơn. - kĩ năng tư duy phê phán: Biết phê phán những người ngại làm việc nhà làm cho mọi người trong gia đình không vui vẻ. Tiếng việt Bài 8C: - Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ ki gặp khó Thầy cô khăn viết văn. luôn thông - Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi chia sẻ bài cảm và hiểu văn của mình, trao đổi bài viết của bạn. em Sửa bài theo góp ý của thầy cô giáo. (Tiết 3) Môn Tiếng Việt Tiếng Việt Tuần 9 Tên bài học Các KNS cơ bản được giáo dục Bài 9B: - Thể hiện sự tự tin: nói được lời cảm ơn, Ôn tập 2 xin lỗi; diễn đạt gãy gọn, thái độ bình (Tiết 2) tĩnh, tự tin. - Lắng nghe tích cực: lắng nghe, tôn trọng người cùng tranh luận. - Hợp tác: hợp tác luyện tập thuyết trình, tranh luận. Bài 9C: Ôn - Thể hiện sự tự tin: Mạnh dạn dựa vào tập 3 (Tiết 2) thực tế để viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu nói về mình và trường học của mình. - Lắng nghe tích cực: lắng nghe, tôn trọng người cùng tranh luận. 15 P2 /KT dạy tích cực - Hỏi – đáp. - Quan sát và thảo luận. - Hỏi – đáp. - Làm việc theo nhóm. - Đóng vai. - Làm việc cá nhân. - Thảo luận nhóm. P2 /KT dạy tích cực - Đóng vai. - Tự bộc lộ. - Tự bộc lộ. - Làm việc cá nhân HĐGD Bài 5: - Kĩ năng tư duy phê phán: biết phê phán, Đạo đức Chăm chỉ học đánh giá những bạn không chăm chỉ học tập tập. - Kĩ năng ra quyết định phù hợp với các tình huống có liên quan tới việc chăm chỉ học tập. HĐGD Bài 9: - Kĩ năng nhận thức: Biết – hiểu được vì Tự nhiên Vì sao chúng sao chúng ta phải ăn, uống sạch sẽ, từ đó xã hội ta phải ăn, thực hiện ăn, uống sạch sẽ hằng ngày. uống sạch sẽ ? - Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng một (Tiết 1) số việc cần làm để giữ vệ sinh ăn uống. - Thảo luận nhóm. - Xử lí tình huống. - Đóng vai. - Động não. - Thảo luận nhóm. - Trình bày một phút. Tuần 10 Môn Tiếng Việt HĐGD Đạo đức Tên bài học Các KNS cơ bản được giáo dục P2 /KT dạy tích cực Bài 10C: - Kĩ năng xử lí tình huống. - Trao đổi nhóm. Em yêu mến - Kĩ năng trình bày suy nghĩ về việc yêu - Đóng vai. ông bà thế mến ông bà của bản thân. - Xử lí tình huống. nào ? - Trình bày 1 phút. (Tiết 3) Bài 5: Chăm chỉ học tập. (Tiết 2) - Kĩ năng ra quyết định phù hợp với các tình huống có liên quan việc học tập. - Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với bạn bè trong học tập, vui chơi và trong cuộc sống. - Kĩ năng xác định giá trị của việc chăm chỉ học tập. HĐGD Bài 5: - Kĩ năng ra quyết định lựa chọn việc nên Tự nhiên Vì sao làm và việc nào không nên làm để phòng xã hội chúng ta tránh bệnh giun. phải ăn, - Kĩ năng cam kết thực hiện vệc rửa tay uống sạch sẽ mỗi ngày. ? (Tiết 2) - Thảo luận nhóm. - Xử lí tình huống. - Đóng vai. - Thảo luận nhóm. - Trình bày 1 phút. Tuần 11 Môn Tiếng Việt Tên bài học Các KNS cơ bản được giáo dục Bài 11C: - Kĩ năng thể hiện sự tự tin: HS mạnh dạn, Biết ơn ông tự tin khi nói lời an ủi ông bà. bà (Tiết 3) P2 /KT dạy tích cực - Tự bộc lộ. - Trao đổi nhóm. - Đóng vai. Tuần 12 Môn Tên bài học Các KNS cơ bản được giáo dục 16 P2 /KT dạy tích cực HĐGD Bài 6: Đạo đức Quan tâm, giúp đỡ bạn (Tiết 1) - Kĩ năng tư duy phê phán: biết phê phán, đánh giá những quan niệm sai, những hành vi ứng xử không phù hợp với bạn bè. - Kĩ năng ra quyết định phù hợp trong các tình huống quan tâm, gúp đỡ bạn bè. HĐGD Bài 6: Gia - Kĩ năng hợp tác với các thành viên trong Tự đình thân gia đình để cùng nhau chia sẻ công việc nhiên xã yêu của em. nhà. hội (Tiết 1) Tiếng Bài 12B: - Kĩ năng thể hiện sự tự tin, mạnh dạn khi việt Con sẽ luôn kể chuyện trước nhóm, trước lớp. ở bên mẹ - Kĩ năng giao tiếp: Biết sử dụng ánh mắt, (Tiết 1) cử chỉ, điệu bộ, ... phù hợp khi kể chuyện. - Thảo luận nhóm. - Xử lí tình huống. - Đóng vai. - Hỏi - đáp. - Tranh luận trong nhóm. - Làm việc nhóm đôi. - Tự bộc lộ. Tuần 13 Môn Tiếng Việt Tiếng việt Tên bài học Bài 13A: Hãy yêu bố nhé ! (Tiết 3) Bài 13C: Em yêu cha mẹ của em (Tiết 3) HĐGD Bài 6: Đạo đức Quan tâm, giúp đỡ bạn(tiết 2) Các KNS cơ bản được giáo dục - Kĩ năng ứng phó với căng thẳng: linh hoạt, thông minh trong từng động tác biễu diễn kịch câm. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin: mạnh dạn biễu diễn một số động tác kịch câm thể hiện mình đang làm một số việc nhà giúp bố mẹ. - Đảm nhận trách nhiệm với cộng đồng. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin, mạnh dạn khi kể về người thân trong gia đình của mình. - Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn về viết văn. - Kĩ năng ra quyết định phù hợp trong các tình huống có liên quan tới việc giúp đỡ bạn bè. - Kĩ năng giao tiếp, ứng xử, quan tâm, giúp đỡ bạn bè trong lớp. P2 /KT dạy tích cực - Thảo luận nhóm nhỏ. - Tự bộc lộ. - Thảo luận nhóm. - Tự bộc lộ. - Thảo luận nhóm. - Xử lí tình huống. - Đóng vai. Tuần 14 Môn Tiếng Việt Tên bài học Các KNS cơ bản được giáo dục Bài 14C: - Kĩ năng thể hiện sự tự tin, mạnh dạn khi Tin nhắn viết tin nhắn. (Tiết 3) - Lắng nghe tích cực để sửa sai cho mình và cho bạn hiệu quả. HĐGD Bài 7: Em - Ra quyết định/ giải quyết vấn đề. Tự cần làm gì - Hợp tác với các thành viên trong gia đình nhiên xã khi ở nhà? để giữ gìn môi trường sạch sẽ. hội (Tiết 1) - Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng. HĐGD Bài 7: - Kĩ năng tư duy phê phán: biết phê phán, 17 P2 /KT dạy tích cực - Phân tích mẫu. - Viết tích cực. - Trình bày 1 phút. - Trao đổi nhóm. - Kĩ thuật trình bày 1 phút. - Thảo luận nhóm. Đạo đức Giữ gìn đánh giá những quan niệm sai, những hành - Xử lí tình huống. trường lớp động không đúng trong việc giữ gìn - Đóng vai. sạch đẹp. trường lớp sạch đẹp. Tuần 15 Môn Tên bài học HĐGD Bài 7: Đạo đức Giữ gìn trường lớp sạch đẹp (tiết 2) HĐGD Bài 7: Em Tự cần làm gì nhiên xã khi ở nhà? hội (Tiết 2) Tiếng việt Tiếng việt Các KNS cơ bản được giáo dục - Kĩ năng ra quyết định những việc cần làm để giữ gìn trường lớp sạch đẹp. - Kĩ năng giải quyết vấn đề: Biết đưa ra các cách xử lý tình huống phù hợp. - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin. - Kĩ năng lựa chọn đồ dùng thích hợp với tình huống/ yêu cầu đưa ra. - Kĩ năng bình luận về việc sử dụng đồ dùng. Bài 15A: - Kĩ năng cảm thông, chia sẻ: HS biết được Anh em yêu đã là anh em thì phải yêu thương nhau, thương biết thông cảm và chia sẻ niềm vui cũng nhau như nỗi buồn trong học tập cũng như trong (Tiết 2) cuộc sống. Bài 15C: - Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng: Nói Chị yêu em được suy nghĩ của mình về anh chị. bé - Kĩ năng tư duy sáng tạo khi viết văn. (Tiết 3) - Kĩ năng thể hiện sự tự tin, mạnh dạn khi nói về anh chị của mình cho các bạn nghe. P2 /KT dạy tích cực - Thảo luận nhóm. - Xử lí tình huống. - Đóng vai. - Quan sát và thảo luận theo nhóm nhỏ. - Hỏi - đáp. - Kĩ thuật trình bày 1 phút. - Làm việc cá nhân - Viết tích cực. Tuần 16 Môn Tên bài học HĐGD Bài 8: Đạo đức Giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng (Tiết 1) HĐGD Bài 8: Tự Trường học nhiên xã của chúng hội em (Tiết 1 ) Tiếng Bài 16B: việt Những người bạn nhỏ đáng yêu Các KNS cơ bản được giáo dục - KN hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh trong giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng. - Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm hoàn tất một nhiệm vụ khi hợp tác với bạn bè và người khác. - Kĩ năng giải quyết vấn đề: Tham quan khu vực được phân công, trả lời đúng nội dung các câu hỏi theo phiếu quan sát. P2 /KT dạy tích cực - Thảo luận nhóm. - Động não. - Đóng vai. - Thảo luận nhóm. - Hỏi - đáp. - Kĩ năng nhận thức: Nêu được các con vật - Làm việc cá nhân. có trong bài hát. - Trình bày 1 phút. - Kĩ năng trình bày suy nghĩ về những điều mình biết được về các loài chim. 18 (Tiết 3) Tuần 17 Môn Tiếng Việt Tên bài học Bài 17C: Gà mẹ và gà con nói gì với nhau (Tiết 2) HĐGD Bài 8: Đạo đức Giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng (Tiết 2) Các KNS cơ bản được giáo dục P2 /KT dạy tích cực - Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng về - Thảo luận nhóm. việc làm của gà mẹ và gà con. - Trình bày 1 phút. - Kĩ năng lắng nghe tích cực: Tích cực lắng nghe để sửa sai cho mình và cho bạn. - KN tư duy phê phán: biết phê phán những quan niệm sai, các hành vi thiếu tinh thần hợp tác trong việc giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng. - KN ra quyết định: biết ra quyết định đúng để hợp tác có hiệu quả trong các tình huống. HĐGD Bài 8: - Kĩ năng trình bày suy nghĩ: nói được Tự Trường học những việc cần làm để thể hiên lòng kính nhiên xã của chúng trọng và biết ơn thầy cô giáo. hội em (Tiết 2) - Thảo luận nhóm. - Động não. - Đóng vai. - Thảo luận nóm. - Trình bày 1 phút. Tuần 18 Môn Tên bài học Các KNS cơ bản được giáo dục Tiếng Bài 18A: - Kĩ năng giải quyết vấn đề: Nói đúng Việt Ôn tập lời nhờ hoặc yêu cầu, đề nghị phù hợp 1(Tiết 3) với tình huống. - Kĩ năng hợp tác: Biết hợp tác với bạn để đưa ra cách xử lí phù hợp với các tình huống. Tiếng Bài 18 C: - Thể hiện sự tự tin, mạnh dạn khi viết Việt Ôn tập 3 về con vật mà em yêu thích. (Tiết 3) - Kĩ năng tư duy, sáng tạo khi viết văn và sử dụng từ ngữ phong phú. - Kĩ năng lắng nghe tích cực: Tích cực lắng nghe để sửa sai cho mình và cho bạn. HĐGD Bài 9: - Kĩ năng trình bày suy nghĩ: nói được Tự Làm gì để những việc cần làm để trường học sạch nhiên trường học sẽ và an toàn. xã hội sạch sẽ và - Kĩ năng lắng nghe tích cực: Tích cực an toàn lắng nghe để sửa sai cho mình và cho (Tiết 2) bạn. 19 P2 /KT dạy tích cực - Trao đổi theo nhóm nhỏ. - Đóng vai. - Làm việc cá nhân. - Viết tích cực. - Thảo luận nóm. - Trình bày 1 phút. Tuần 19 Môn Tên bài học Các KNS cơ bản được giáo dục HĐGD Bài 9: - Kĩ năng xác định giá trị (trả lại của Đạo đức Trả lại của rơi). rơi (Tiết 1) - KN tư duy phê phán: Biết phê phán đánh giá những quan điểm, hành vi không trả lại của rơi cho người khác. HĐGD Bài 9: - Kĩ năng đảm nhận, cam kết giữ cho Tự Làm gì để trường học xanh – sạch – đẹp và an nhiên xã trường học toàn. hội sạch sẽ và - Kĩ năng hợp tác với các bạn tham gia an toàn làm những công việc thiết thực để giữ (t2,3) cho trường học xanh – sạch – đẹp và an toàn. P2 /KT dạy tích cực - Thảo luận nhóm. - Đóng vai. - Trình bày 1 phút. - Thực hành. - Trò chơi. Tuần 20 Môn Tên bài học Tiếng Bài 20A: Việt Con người có thể chiến thắng thiên nhiên được không (Tiết 2) Tiếng Bài 20C: Việt Bốn mùa của em (Tiết 2) Đạo đức Các KNS cơ bản được giáo dục - Hợp tác: ý thức tập thể, làm việc nhóm, hoàn thành giải câu đố. - Thể hiện sự tự tin. - Kĩ năng lắng nghe tích cực: Tích cực lắng nghe để sửa sai cho mình và cho bạn. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin, mạnh dạn khi viết một đoạn văn nói về mùa mà em yêu thích. - Kĩ năng lắng nghe tích cực: Tích cực lắng nghe để sửa sai cho mình và cho bạn. Bài 9: - KN tìm kiếm và xử lí thông tin về việc trả Trả lại của lại của rơi cho người khác. rơi (Tiết 2) - Kĩ năng trình bày những suy nghĩ của bản thân về việc trả lại của rơi cho người khác. P2 /KT dạy tích cực - Thảo luận theo nhóm nhỏ. - Đối thoại. - Làm việc cá nhân. - Viết tích cực. - Thảo luận nhóm. - Động não. - Trình bày 1 phút. - Dự án Tuần 21 Môn Tên bài học Tiếng Bài 21A: Việt Chim sơn ca và bông cúc trắng (Tiết 1) Tiếng Bài 21C: Việt Em thích nhất loài chim nào ? Các KNS cơ bản được giáo dục P2 /KT dạy tích cực - Tự nhận thức: Nhận thức được khi nào - Gợi tìm. nên nói lời cảm ơn. - Trao đổi, thảo luận. - Tư duy sáng tạo: Biết nói lời cảm ơn - Tự bộc lộ. bằng nhiều câu khác nhau. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin, mạnh dạn - Làm việc cá nhân. khi viết một đoạn văn nói về một loài - Viết tích cực. chim mà em yêu thích. - Kĩ năng lắng nghe tích cực: Tích cực 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan