Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bvmt vào bộ môn sinh học ở bậc thcs...

Tài liệu Skkn lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bvmt vào bộ môn sinh học ở bậc thcs

.PDF
40
234
118

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: "LỒNG GHÉP, TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC BVMT VÀO BỘ MÔN SINH HOC Ở BẬC THCS" PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Môi trường là nơi con người sinh ra, lớn lên, tồn tại và phát triển. Môi trường còn là nơi con người nghỉ ngơi, hưởng thụ vẻ đẹp của thiên nhiên ban cho. Môi trường gắn liền với con người, những yếu tố của môi trường có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khoẻ, sự phát triển của giống nòi con người. Nhưng hiện nay môi trường ngày càng suy thoái và có những biến động cực kì phức tạp như: hạn hán, lũ lụt, sạt lở đất, xâm thực của thuỷ triều, sóng thần, động đất,...Các thành phần của môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Nguyên nhân dẫn đến việc suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người, giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Tuy nhiên qua giảng dạy nhiều năm thấy chương trình dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục môi trường đã được Bộ, Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo đưa vào khung phân phối chương trình từ năm 2008 -2009 đến nay nhưng chưa ban hành nội dung giáo dục môi trường cụ thể cho từng bài. Đồng thời qua tìm hiểu thăm dò ở đơn vị cũng như các trường trên địa bàn huyện Ba Tơ, bản thân nhận thấy việc dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong thời gian qua chưa được chú trọng, hiệu quả giáo dục chưa cao. Xuất phát từ nhu cầu và thực trạng việc dạy lồng ghép, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường nêu trên, bản thân tôi nghiên cứu nội dung này nhằm trang bị cho các em có những kiến thức về môi trường. Để từ đó các em có thái độ, hành vi đúng đắn về môi trường như có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, có tình cảm yêu quý thiên nhiên, đất nước, tôn trọng những vẻ đẹp thiên nhiên, di sản văn hoá, có thái độ thân thiện với môi trường và có những hành động để bảo vệ môi trường ngay ở trường học, gia đình và địa phương … II/ PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nội dung chương trình môn sinh học cấp trung học cơ sở, đặc biệt là các bài có nội dung yêu cầu lồng ghép, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. Sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng trên quy mô toàn ngành, tất cả giáo viên dạy bộ môn sinh học cấp trung học cơ sở và học sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu chưa lâu nên sáng kiến kinh nghiệm này chủ yếu được áp dụng tại trường THCS thị trấn Ba Tơ nói riêng và Phòng Giáo dục và Đào tạo Ba Tơ nói chung. PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CHƯƠNG I: TỔNG QUAN I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN Trong những năm qua, thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước; Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án "Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân"; Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; đặc biệt Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 có quy định về giáo dục bảo vệ môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường “Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và có ý thức bảo vệ môi trường; giáo dục bảo vệ môi trường là một nội dung của chương trình chính khóa của các cấp học phổ thông”. Dạy học tích hợp giáo dục môi trường ở một số môn học nói chung và môn sinh học cấp trung học cơ sở nói riêng được Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và qui định cụ thể trong khung phân phối chương trình bắt đầu thực hiện từ năm học 2008-2009. II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN Những hủy hoại suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của con người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là một trong những mối quan tâm của toàn cầu. Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của cả nhân loại và của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam bảo vệ môi trường nói chung và giáo dục về bảo vệ môi trường nói riêng đã được Đảng, Nhà nước quan tâm từ nhiều năm nay. Cụ thể Đảng và Nhà nước chủ trương coi phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hôi, đảm bảo phát triển bền vững quốc gia. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng sẽ được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề về môi trường. Mục tiêu giáo dục môi trường trong chương trình sinh học cấp THCS là trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kỹ năng bảo vệ môi trường. Các em phải ý thức được rằng giữ gìn, bảo vệ môi trường xuất phát từ các hoạt động bình thường ngay trong lớp học, giờ chơi, lúc nghỉ ngơi, sinh hoạt gia đình, nơi công cộng. III/ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 1/Trên phương diện toàn cầu. Trong hoạt động sống của con người đã tác động và thải ra môi trường một khối lượng chất thải rất lớn trong đó có chất thải rắn. Bên cạnh đó các phương tiên giao thông và các nhà máy xí nghiệp cũng đã và đang thải vào môi trường một khối lượng khổng lồ các loại bụi, khói, khí độc như cacbon ôxit (COx), hiđrocacbon (CnHm), nitơ ôxit (NOx), lưu huỳnh ôxit (SOx), chì vào không khí và một số chất thải vào môi trường nước làm ô nhiễm nguồn nước, gây hiệu ứng nhà kính, làm biến đổi khí hậu, nóng lên của trái đất và sự suy giảm tầng ôzôn, cạn kiệt nguồn nước. Theo đánh giá của các nhà khoa học trên thế giới thì hơn 2/3 các loài động, thực vật trên hành tinh có thể đã bị mất trong 100 năm qua. Các lỗ thủng lớn trong mắt xích của sự sống đang ngày một gia tăng và vô số các loài được dùng cho việc cung cấp thức ăn và dược liệu đã bị mất đi. . Theo kinh nghiệm quá khứ cho thấy, đối với một hành tinh, để phục hồi lại sự đa dạng đó phải cần 10 triệu năm. 4/5 diện tích rừng nguyên sinh của trái đất bị chặt phá, xâm hại, phân cắt, thu hẹp hoặc suy thoái. Khoảng 16 triệu ha rừng đã bị mất mỗi năm. Hậu quả của nó tới môi trường là rất to lớn như gây xói mòn, rửa trôi, lũ lụt. Phải hàng ngàn năm mới có thể hình thành vài centimet(cm) lớp đất mặt, nhưng chỉ cần một vài năm mưa là có thể rửa trôi lớp đất này. Mỗi năm thế giới mất đi 25 tỉ tấn đất mặt. Khoảng 2 tỉ ha đất canh tác và đồng cỏ trên toàn thế giới đã bị suy thoái từ trung bình đến nghiêm trọng. 2. Tình hình môi trường ở Việt Nam: Không thể tách khỏi tình trạng chung của toàn cầu, các thành phần môi trường Việt Nam nhìn chung đã bị ô nhiễm hoặc suy thoái, có nơi hết sức nghiêm trọng. Việt Nam có diện tích tự nhiên 33.169.000 ha. Đất đồng bằng gồm 7 triệu ha, trong đó 3,8 triệu ha "đất có vấn đề". Đất dốc khoảng 25 triệu ha, trong đó hơn 13 triệu ha đất thoái hóa nghiêm trọng. Như vậy diện tích đất có vấn đề về độ phì và sức sản xuất kém chiếm trên 50 % diện tích tự nhiên cả nước. Việt Nam là quốc gia giàu tài nguyên nước trong khu vực, nhưng so sánh chung toàn thế giới chưa phải quốc gia giàu tài nguyên nước. Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp xả trực tiếp vào hệ thống sông đã làm cho các con sông này ô nhiễm cục bộ nghiêm trọng (như vụ Vê đan làm ô nhiễm sông Thị Vải...). Do nhiều nguyên nhân khác nhau, rừng bị tàn phá mạnh trong thời gian qua. Rừng tự nhiên mất trung bình mỗi năm từ 120.000 ha đến 150.000 ha, rừng trồng mỗi năm khoảng 200.000 ha. Đa dạng sinh học bị suy giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Hiện nay , 365 loài động vật và 356 loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị diệt chủng ở mức độ khác nhau. 3. Tình hình môi trường ở địa phương Ở tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Ba Tơ nói riêng, tình hình tàn phá rừng đầu nguồn diễn ra hết sức khốc liệt, lâm tặc hoành hành khắp nơi đồng nghĩa với hàng nghìn hécta rừng bị tàn phá, lực lượng tham gia nhiều và hình thức khai thác gỗ lậu rất đa dạng và tinh vi. Thời gian qua, số lượng cá thể trong loài và thành phần các loài động vật trên địa bàn giảm sút trầm trọng, đặc biệt là những động vật quí hiếm. Bên cạnh đó, ở một số xã xuất hiện những bãi rác tự phát, chẳng hạn như thị trấn Ba Tơ cũng đã có bãi rác theo quy hoạch của nhà nước nhưng rác chưa được phân loại và không được xử lí. CHƯƠNG II/ NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU I. HỆ THỐNG CÁC BÀI CÓ NỘI DUNG DẠY LỒNG GHÉP, TÍCH HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG BỘ MÔN SINH HỌC 1/ Môn sinh học 6 Tiết Bài Tên bài 1 2 Nhiệm vụ của sinh học (Tích hợp bảo vệ môi trường) 2 3 Đặc điểm chung của thực vật (Tích hợp về BVMT) 3 4 Có phải tất cả thực vật đều có hoa (Tích hợp về BVMT) 10 11 Sự hút nước và muối khoáng (liên hệ về bảo vệ môi trường) 14 14 Thân dài ra do đâu? (Liên hệ bảo vệ môi trường) 16 16 Thân to ra do đâu? (Liên hệ bảo vệ môi trường) 17 17 Vận chuyển các chất trong thân (liên hệ BVMT) 23 21 Quang hợp (Lồng ghép, liên hệ về bảo vệ môi trường) 25 22 Ảnh hưởng các điều kiện bên ngoài đến quang hợp. ý nghĩa của quang hợp (Lồng ghép, liên hệ về bảo vệ môi trường) 30 26 Sinh sản, sinh dưỡng tự nhiên (liên hệ bảo vệ môi trường) 33 29 Các loại hoa (liên hệ bảo vệ môi trường) 36 30 Thụ phấn (liên hệ bảo vệ môi trường) 39 32 Các loại quả (liên hệ bảo vệ môi trường) 40 33 Hạt và các bộ phận của hạt (liên hệ bảo vệ môi trường) 41 34 Phát tán của quả và hạt (liên hệ bảo vệ môi trường) 42 35 Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm (liên hệ BVMT) 46 38 Rêu - cây rêu (liên hệ bảo vệ môi trường) 47 39 Quyết - cây dương xỉ (liên hệ bảo vệ môi trường) 50 40 Hạt trần - Cây thông (liên hệ bảo vệ môi trường) 51 41 Hạt kín - đặc điểm chung của thực vật hạt kín (liên hệ bảo vệ môi trường) 52 42 Lớp 2 lá mầm và lớp một lá mầm (liên hệ BVMT) 53 43 Khái niệm sơ lược về phân loại thực vật (liên hệ BVMT) 55 46 Thực vật góp phần điều hòa khí hậu (Lồng ghép giáo dục môi trường 1 phần) 56 47 Thực vật bảo vệ đất và nguồn nước (Lồng ghép giáo dục môi trường) 57 48 Vai trò của thực vật đối với động vật (Lồng ghép, liên hệ bảo vệ môi trường) 58 48 Vai trò của thực vật đối với đời sống con người (Lồng ghép, liên hệ bảo vệ môi trường) 67,68,69 53 Tham quan thiên nhiên (Lồng ghép giáo dục môi trường) 2/ Môn sinh học 7 Tiết Bài Tên bài 2 2 Phân biệt động vật với thực vật (Tích hợp bảo vệ môi trường) 6 6 Trùng kiết lị và trùng sốt rét (Tích hợp bảo vệ môi trường) 7 7 Đặc điểm chung và vai trò thực tiễn của động vật nguyên sinh (Tích hợp bảo vệ môi trường) 11 11 Sán lá gan (Tích hợp bảo vệ môi trường) 12 12 Một số giun dẹp khác (Tích hợp bảo vệ môi trường) 13 13 Giun đũa (Tích hợp bảo vệ môi trường) 14 14 Một số giun tròn khác (Tích hợp bảo vệ môi trường) 15 15 Giun đất (Tích hợp bảo vệ môi trường) 17 17 Một số giun đốt (Tích hợp bảo vệ môi trường) 22 21 Đặc điểm chung của ngành thân mềm (Tích hợp BVMT) 25 24 Đa dạng và vai trò của lớp giáp xác (Tích hợp BVMT) 26 25 Nhện và sự đa dạng của lớp hình nhện (Tích hợp BVMT) 28 27 Đa dạng và đặc điểm chung của lớp sâu bọ (Tích hợp BVMT) 30 29 Đặc điểm chung và vai trò của ngành chân khớp (Tích hợp bảo vệ môi trường) 34 34 Đặc điểm chung và vai trò của các lớp cá (Tích hợp BVMT) 39 37 Đa dạng và đặc điểm chung của lớp lưỡng cư (Tích hợp bảo vệ môi trường) 42 40 Sự đa dạng và đặc điểm chung của lớp bò sát (Tích hợp bảo vệ môi trường) 46 44 Đa dạng và đặc điểm chung của lớp chim (Tích hợp BVMT) 52 51 Đa dạng của lớp thú (Tích hợp bảo vệ môi trường) 58 55 Tiến hóa về sinh sản (Tích hợp bảo vệ môi trường) 59 56 Cây phát sinh giới động vật (Tích hợp bảo vệ môi trường) 60 57 Đa dạng sinh học (Tích hợp bảo vệ môi trường) 61 58 Đa dạng sinh học (Tích hợp bảo vệ môi trường) 62 59 Biện pháp đấu tranh sinh học (Tích hợp BVMT) 63 60 Động vật quý hiếm (Tích hợp BVMT) 66,67 64,65,66 Tham quan thiên nhiên (Tích hợp BVMT) .3/ Môn sinh học 8 Tiết Bài Tên bài 23 22 Vệ sinh hệ hô hấp (lồng ghép giáo dục môi trường 1 phần) 29 29-30 Hấp thụ chất dinh dưỡng và thải phân. Vệ sinh hệ tiêu hóa (liên hệ bảo vệ môi trường) 32 31 Trao đổi chất (liên hệ bảo vệ môi trường) 34 33 Thân nhiệt (lồng ghép giáo dục môi trường 1 phần) 38 36 Tiêu chuẩn ăn uống, nguyên tắc lập khẩu phần (liên hệ BVMT) 42 40 Vệ sinh hệ bài tiết nước tiểu (lồng ghép giáo dục MT 1 phần) 44 42 Vệ sinh da (lồng ghép giáo dục môi trường 1 phần) 52 50 Vệ sinh mắt (liên hệ bảo vệ môi trường) 53 51 Cơ quan phân tích thính giác (liên hệ bảo vệ môi trường) 65 63 Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai (liên hệ bảo vệ môi trường) 4/ Môn sinh học 9 Tiết Bài Tên bài 29 25 Thường biến( liên hệ về BVMT) 30 26 Thực hành: nhận biết một vài dạng đột biến( liên hệ về BVMT) 31 27 Thực hành: quan sát thường biến( liên hệ về BVMT) 33 29 Bệnh và tật di truyền ở người( lồng ghép GDMT 1 phần) 36 30 Di truyền học với con người( lồng ghép GDMT 1 phần) 38 32 Công nghệ gen( liên hệ về BVMT) 43 41 Môi trường và các nhân tố sinh thái( lồng ghép GDMT toàn phần) 44 42 45 43 46 44 Ảnh hưỡng lẫn nhau giữa các sinh vật ( lồng ghép GDMT toàn phần) 48 46 Thực hành: ảnh hưởng của môi trường và ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật (lồng ghép GDMT toàn phần) 49 47 Quần thể sinh vật( lồng ghép GDMT toàn phần) 50 48 Quần thể người( lồng ghép GDMT toàn phần) 51 49 Quần xã sinh vật( lồng ghép GDMT toàn phần) 52 50 Hệ sinh thái( lồng ghép GDMT toàn phần) 54 51 Thực hành: hệ sinh thái( lồng ghép GDMT toàn phần) 55 52 Thực hành: hệ sinh thái( lồng ghép GDMT toàn phần) 56 53 57 54 Ô nhiễm môi trường( lồng ghép GDMT toàn phần) 58 55 Ô nhiễm môi trường( lồng ghép GDMT toàn phần) Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật ( lồng ghép GDMT toàn phần) Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên đời sống sinh vật ( lồng ghép GDMT toàn phần) Tác động của con người đối với môi trường ( lồng ghép GDMT toàn phần) Thực hành: Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương 59 56 60 57 Thực hành: Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương ( lồng ghép GDMT toàn phần) 61 58 Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ( lồng ghép GDMT toàn phần) 62 59 Khôi phục môi trường, giữ gìn tài nguyên hoang dã( lồng ghép GDMT toàn phần) ( lồng ghép GDMT toàn phần) 60 Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái( lồng ghép GDMT toàn phần) 61 Luật bảo vệ môi trường( lồng ghép GDMT toàn phần) 65 62 Thực hành: Vận dụng Luật bảo vệ môi trường vào việc bảo vệ môi trường ở địa phương( lồng ghép GDMT toàn phần) 66 64 Tổng kết chương trình toàn cấp( lồng ghép GDMT toàn phần) 67 65 Tổng kết chương trình toàn cấp( lồng ghép GDMT toàn phần) 68 66 Tổng kết chương trình toàn cấp( lồng ghép GDMT toàn phần) 69 63 Ôn tập( lồng ghép GDMT toàn phần) 63 II/ NỘI DUNG KIẾN THỨC DẠY LỒNG GHÉP, TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO TỪNG BÀI 1/ Môn sinh học 6: * Khi dạy bài 2: NHIỆM VỤ CỦA SINH HỌC Ở mục 2: Nhiệm vụ sinh học. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu vai trò của thực vật trong tự nhiên và trong đời sống con người, từ đó giáo dục cho học sinh ý thức sử dụng hợp lí, bảo vệ, phát triển và cải tạo thực vật. *Khi dạy bài 3: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA THỰC VẬT Ở mục 1: Sự đa dạng và phong phú của thực vật. Giáo viên phân tích cho học sinh giá trị của sự đa dạng và phong phú của thực vật trong tự nhiên và trong đời sống con người, từ đó giáo dục ý thức bảo vệ sự đa dạng và phong phú của giới thực vật. * Khi dạy bài 4: CÓ PHẢI TẤT CẢ THỰC VẬT ĐỀU CÓ HOA Ở mục 1: Thực vật có hoa và thực vật không có hoa. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh thấy được tính đa dạng của thực vật về cấu tạo và chức năng, hình thành kiến thức về mối quan hệ giữa các cơ quan trong tổ chức cơ thể, giữa cơ thể với môi trường, từ đó giáo dục ý thức chăm sóc và bảo vệ thực vật. *Khi dạy bài 11: SỰ HÚT NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG CỦA RỄ Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được vai trò của nước, muối khoáng và các sinh vật đối với thực vật nói riêng và tự nhiên nói chung, từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo vệ một số động vật trong đất  bảo vệ đất, chống ô nhiễm môi trường, thoái hóa đất, chống rửa trôi. Đồng thời nhấn mạnh vai trò của cây xanh đối với chu trình nước trong tự nhiên. * Khi dạy bài 14,16,17: THÂN DÀI RA DO ĐÂU; THÂN TO RA DO ĐÂU; VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT TRONG THÂN Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu thân dài ra do đâu? Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ tính toàn vẹn của cây, không bẻ cành, leo trèo làm gãy cành, hoặc bóc vỏ cây. * Khi dạy bài 21: QUANG HỢP Ở mục 2: Khái niệm về quang hợp. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu sản phẩm của quá trình quang hợp, để học sinh thấy được vai trò của thực vật trong tự nhiên và đời sống con người. Từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo vệ thực vật và ý thức bảo vệ môi trường. * Khi dạy bài 22: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN BÊN NGOÀI TỚI QUÁ TRÌNH QUANG HỢP, Ý NGHĨA CỦA QUANG HỢP. Ở mục 2: Quang hợp của cây xanh có ý nghĩa gì? Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu vai trò của quang hợp: góp phần điều hòa khí hậu, làm trong lành không khí như cân bằng hàm lượng khí cacbonic và ôxi, tạo độ ẩm cho môi trường, là một mắc xích trong chu trình nước, có ý nghĩa quan trọng đối với con người và tự nhiên. Từ đó giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ thực vật và phát triển cây xanh ở khu dân cư, trường học, địa phương, và trồng cây tạo bóng mát ở trường, lớp, khu dân cư cũng như trồng cây gây rừng, tuyên truyền cho mọi người trong gia đình không nên phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy. * Khi dạy bài 26: SINH SẢN SINH DƯỠNG TỰ NHIÊN Ở mục 2: Sinh sản sinh dưỡng của cây. Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được hình thức sinh sản sinh dưỡng là phương pháp bảo tồn các nguồn gen quý hiếm, các nguồn gen này sẽ có thể bị mất đi trong sinh sản hữu tính. Từ đó giáo dục ý thức học sinh tránh tác động vào giai đoạn sinh sản của thực vật. * Khi dạy bài 29: CÁC LOẠI HOA Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được hoa có ý nghĩa quan trọng đối với tự nhiên, con người và môi trường. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ cảnh quan môi trường , đặc biệt những cảnh đẹp ở nơi công cộng, không hái hoa, phá hoại môi trường ở trường học, nơi công cộng, đồng thời giáo dục học sinh ý thức làm cho trường, lớp, khu dân cư thêm đẹp tươi bằng cách trồng thêm nhiều cây xanh, các loài hoa. * Khi dạy bài 32: CÁC LOẠI QUẢ Giáo viên cần chỉ cho học sinh thấy được ý nghĩa của quả đối với con người và với sự bảo tồn của thực vật. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, đặc biệt là bảo vệ quả, ý thức tham gia trồng cây nông nghiệp để tăng sản lượng quả. * Khi dạy bài 33: HẠT VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA HẠT Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được sự sống của con người và sinh vật là nhờ vào nguồn dinh dưỡng có trong quả và hạt. Từ đó giáo dục ý thức và trách nhiệm bảo vệ thực vật, đặc biệt là cơ quan sinh sản của cây. * Khi dạy bài 34: PHÁT TÁN CỦA QUẢ VÀ HẠT Ở bài này cần chỉ cho học sinh thấy rõ vai trò của động vật với phát tán của quả và hạt. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ động vật cho học sinh. * Khi dạy bài 36: NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN CHO HẠT NẢY MẦM. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt từ đó giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ổn định cần thiết cho hạt nảy mầm. * Khi dạy các bài trong chương: CÁC NHÓM THỰC VẬT Giáo viên cho hs tìm hiểu các nhóm thực vật, trên cơ sở đó phân tích cho học sinh thấy được sự đa dạng, phong phú của giới thực vật và ý nghĩa của nó trong tự nhiên và đời sống con người. Từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo vệ sự đa dạng của thực vật. * Khi dạy bài 44: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA GIỚI THỰC VẬT Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá trình xuất hiện và phát triển của giới thực vật, trên cơ sở đó giúp học sinh hiểu được môi trường ở cạn đã tạo ra sự đa dạng và tiến hóa của thực vật. Tuy nhhiên nhiều loài thực vật hiện nay đang bị khai thác qua mức và có nguy cơ tuyệt chủng. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ sự đa dạng thực vật cho học sinh. * Khi dạy bài 46:THỰC VẬT GÓP PHẦN ĐIỀU HÒA KHÍ HẬU Giáo viên chỉ cho học sinh thấy được thực vật góp phần điều hòa khí hậu và làm giảm ô nhiễm môi trường. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, trồng cây xanh ở trường lớp, ở vườn nhà và khu dân cư, phủ xanh đất trồng, đồi trọc, tham gia tích cực vào việc sản xuất nông nghệp để tăng số lượng cây trồng, sản phẩm nông nghiệp, góp phần làm giảm nhiệt độ, tăng độ ẩm không khí, giữ ổn định hàm lượng khí cacbonic và ôxi trong không khí. * Khi dạy bài 47: THỰC VẬT BẢO VỆ ĐẤT VÀ NGUỒN NƯỚC Giáo viên giúp học sinh thấy được thực vật giúp giữ đất, chống xói mòn, hạn chế ngập lụt, hạn hán, giữ và điều hòa nước. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, bảo vệ rừng, trồng cây gây rừng, phủ xanh đất trồng, đồi trọc. * Khi dạy bài 48: VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT VÀ ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI Giúp học sinh nhận thức được vai trò của thực vật đối với động vật và đời sống con người. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ cây trồng, tham gia tích cực vào sản xuất nông nghiệp để tăng số lượng cây trồng, sản phẩm nông nghiệp. * Khi dạy bài 49: BẢO VỆ SỰ ĐA DẠNG CỦA THỰC VẬT Giáo viên giới thiệu cho học sinh sự đa dạng của thực vật ở Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay có một số loài đang bị giảm sút do khai thác và môi trường sống bị tàn phá, nhiều loài trở nên hiếm. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ đa dạng thực vật nói chung và thực vật quý hiếm nói riêng. * Khi dạy bài 53: THAM QUAN THIÊN NHIÊN Ở bài này giáo viên cần mở rộng về tính đa dạng và thích nghi của thực vật trong những điều kiện cụ thể của môi trường. Qua quan sát thực vật trong thiên nhiên, các em sẽ yêu quý và có ý thức bảo vệ thực vật, say mê nghiên cứu tìm hiểu thế giới thực vật đa dạng và phong phú. 2/ Môn sinh học 7: * Khi dạy bài 2: PHÂN BIỆT ĐỘNG VẬT VỚI THỰC VẬT Ở mục IV: vai trò của động vật, giáo viên giới thiệu những hình ảnh về động vật có ích, có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và con người như cung cấp thực phẩm, dùng làm thí nghiệm, cung cấp nguyên liệu, hỗ trợ con người trong giải trí, thể thao …) tuy nhiên một số loài còn có hại truyền bệnh như muỗi, rận, rệp, trùng sốt rét… từ đó giáo dục biện pháp hạn chế môi trường phát sinh của động vật có hại, tiêu diệt chúng ở thời kì ấu trùng để đảm bảo sức khỏe cho con người. Từ đó giáo dục cho hs hiểu được mối tương quan giữa môi trường và chất lượng cuộc sống của con người, có ý thức bảo vệ đa dạng sinh học. * Khi dạy bài 6: TRÙNG KIẾT LỊ, TRÙNG SỐT RÉT Ở mục 3: Bệnh sốt rét ở nước ta, giáo viên giáo dục cho hs ý thức phòng chống bệnh bằng cách giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, diệt muỗi, ăn uống hợp vệ sinh. * Khi dạy bài 7: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ VAI TRÒ THỰC TIỄN CỦA ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH Ở phần II: Vai trò thực tiễn của động vật nguyên sinh. Từ giá trị thực tiễn của động vật nguyên sinh giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức phòng chống ô nhiễm môi trường nước nói riêng và ô nhiễm môi trường nói chung. * Khi dạy bài 11: SÁN LÁ GAN Ở mục 2: Vòng đời của sán lá gan. Giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, giữ gìn vệ sinh trong ăn uống, phòng chống giun sán kí sinh cho người và vật nuôi. * Khi dạy bài 12: MỘT SỐ GIUN SÁN KHÁC Ở mục I: Một số giun dẹp khác. Giáo viên giáo dục cho học sinh cần ăn chín, uống sôi, không ăn rau sống chưa rửa sạch để hạn chế con đường lây lan của giun sán kí sinh qua gia súc và thức ăn của con người. Cần giữ vệ sinh thân thể và môi trường sống. * khi dạy bài 13: GIUN ĐŨA Ở mục 2: Vòng đời của giun đũa. Sau khi dạy giun đũa khí sinh trong ruột người và trứng giun đi vào cơ thể người qua con đường ăn uống, từ đó giáo dục ý thức vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân khi ăn uống để tránh các bệnh về giun sán kí sinh. * Khi dạy bài 14: MỘT SỐ GIUN TRÒN KHÁC. Ở mục I: Một số giun tròn khác. Giáo viên giới thiệu một số giun tròn quan tranh ảnh và khẳng định hầu hết giun tròn sống kí sinh và gây nhiều tác hại ở người, động vật từ đó hình thành ý thức cho học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân. * Khi dạy bài 15: GIUN ĐẤT Ở mục “em có biết”. Từ nội dung mục này, giáo viên giáo dục học sinh ý thức bảo vệ động vật có ích, đặc biệt là giun đất đã làm tăng độ phì nhiêu và tơi xốp cho đất thông qua hoạt động sống của chúng, học sinh sẽ rút ra được ý thức phải bảo vệ phòng chống ô nhiễm môi trường đất, tăng cường độ che phủ môi trường đất bằng thực vật để giữ ẩm và tạo mùn cho giun đất làm thức ăn. * Khi dạy bài 21: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH THÂN MỀM. Ở mục II: Vai trò của thân mềm. Sau khi học sinh tìm hiểu tên đại diện của thân mềm, giáo viên giáo dục thân mềm có vai trò quan trọng đối với tự nhiên (phân hủy thức ăn, là mắt xích trong chuỗi thức ăn), và đời sống con người (làm thực phẩm, làm sạch môi trường nước) nên cần sử dụng hợp lí nguồn lợi thân mềm, đồng thời phải có ý thức bảo vệ chúng. * Khi dạy bài 24: ĐA DẠNG VÀ VAI TRÒ CỦA LỚP GIÁP XÁC Ở mục II: Vai trò thực tiễn. Yêu cầu học sinh tìm đại diện các động vật có vai trò quan trọng đối với đời sống con người như làm thực phẩm, cải tạo nền đất, làm sạch môi trường nước, giúp cân bằng sinh học, từ đó giáo dục ý thức bảo vệ chúng. * Khi dạy bài 25: NHỆN VÀ SỰ ĐA DẠNG CỦA LỚP HÌNH NHỆN. Ở mục II: Sự đa dạng của lớp hình nhện. giáo dục học sinh ý thức bảo vệ đa dạng lớp hình nhện trong thiên nhiên, tạo điều kiện cho chúng phát triển bằng cách bảo vệ môi trường sống (bảo vệ những loài có lợi) * Khi dạy bài 27: ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP SÂU BỌ. Ở mục 2:Vai trò thực tiễn của sâu bọ. Giáo viên dạy các lợi ích của sâu bọ như làm thuốc chữa bệnh, làm thực phẩm, làm sạch môi trường, thụ phấn cho cây trồng, từ đó giáo dục học sinh bảo vệ những loài sâu bọ có ích thông qua bảo vệ môi trường. * Khi dạy bài 29: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH CHÂN KHỚP. Ở mục III: Vai trò thực tiễn. GV cho HS tìm các loài đại diện cho các lớp và sắp xếp theo loài có lợi, loài có hại đối với con người và tự nhiên, qua đó học sinh thấy được động vật ngành chân khớp có vai trò như làm thuốc chữa bệnh, làm thực phẩm, làm sạch môi trường, thụ phấn cho cây trồng, có vai trò trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái và từ đó giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ các loài động vật có ích, tạo điều kiện cho chúng phát triển. * Khi dạy bài 34: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC LỚP CÁ. Ở mục III: Vai trò của cá. Giáo viên cho học sinh kể các cách bắt cá ở địa phương Ba Tơ (Dùng lưới, dùng câu, dùng nôm, dùng điện, dùng thuốc nổ…) thông qua các cách bắt cá trên giáo viên phân tích giáo dục cho học sinh cách bắt cá nào có lợi cho môi trường và mang lại hiệu quả lâu dài, không gây hại cho môi trường nước, làm hại cho nguồn lợi thủy sản nói chung (dùng lưới, dùng câu). Từ đó giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ nguồn lợi thủy sản thông qua bảo vệ môi trường nước không bị ô nhiễm. Khuyến cáo cho học sinh không được dùng điện, chất nổ, chất hóa học để đánh bắt cá. * Khi dạy bài 37: ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP LƯỠNG CƯ. Ở mục IV: Vai trò của lớp lưỡng cư. Giáo dục cho học sinh, lưỡng cư là loài có ích cho nông nghiệp, là nguồn thực phẩm có giá trị, là vật thí nghiệm trong sinh lí học, nhưng hiện nay một số lượng lớn lưỡng cư đã bị suy giảm do con người săn bắt, môi trường bị nhiễm bẩn do thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, … Vì vậy việc bảo vệ môi trường, cấm săn bắt lưỡng cư bừa bãi là việc làm cần thiết góp phần bảo tồn sự phát triển của lưỡng cư. Từ đó giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ động vật có ích. * Khi dạy bài 40: SỰ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP BÒ SÁT. Ở mục IV: Vai trò của lớp giáp xác. Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ các loài bò sát, vì đa số bò sát là có ích cho nông nghiệp, có giá trị thực phẩm, dược phẩm, sản phẩm mỹ nghệ, … Vì vậy cần được bảo vệ, gây nuôi những loài bò sát quý. * Khi dạy bài 44: ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP CHIM. Ở mục III: Vai trò của lớp chim. Từ nguồn lợi do chim mang lại như chim ăn các loài sâu bọ, các loài gặm nhấm, làm cảnh, cung cấp thực phẩm, giúp phát tán cây rừng… giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức cần bảo vệ các loài chim có ích, không săn bắt, bừa bãi. * Khi dạy bài 51: ĐA DẠNG CỦA LỚP THÚ Ở mục III. Vai trò của thú. Sau khi phân tích thú đem lại rất nhiều nguồn lợi cho đời sống con người và tự nhiên, với số lượng thú trong tự nhiên đang giảm sút nghiêm trọng, đặc biệt là thú hoang dã. Từ đó giáo dục cho học sinh cần có biện pháp bảo vệ thú, bảo vệ động vật hoang dã, cấm săn bắt buôn bán động vật trái phép, xây dụng khu bảo tồn động vật, tổ chức chăn nuôi các động vật có giá trị kinh tế. * Khi dạy bài 55: TIẾN HÓA VỀ SINH SẢN Giáo viên giảng giải cho học sinh sinh sản là quy luật tự nhiên để phát triển nòi giống, tùy theo hình thức sinh sản mà tạo điều kiện thuận lợi để động vật thụ tinh, chăm sóc trứng, chăm sóc con, … từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo vệ động vật, đặc biệt là mùa sinh sản. * Khi dạy bài 56: CÂY PHÁT SINH GIỚI ĐỘNG VẬT Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được sự phức tạp hóa về cấu tạo của động vật trong quá trình phát triển lịch sử, gắn liền với sự chuyển dời đời sống từ nước lên cạn, trải qua nhiều giai đoạn biến đổi địa chất và khí hậu. Một số sinh vật không thích nghi đã bị tuyệt chủng trong cuộc đấu tranh sinh tồn và ngay cả dưới tác động của con người. Điều cần chú ý là một số loài động vật hiện nay đang có nguy cơ bị tuyệt chủng từ đó giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ đa dạng sinh học. * Khi dạy bài 57,58: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở mục III: Nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học và biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học. Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học ở đại phương nói riêng và ở Việt Nam cũng như thế giới nói chung. Từ đó đưa ra các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học và cân bằng sinh học như nghiêm cấm khai thác rừng bừa bãi, nghiêm cấm săn bắt buôn bán động vật hoang dã, thuần hóa, lai tạo để tăng độ đa dạng sinh học. * Khi dạy bài 59: BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC Ở mục II: Biện pháp đấu tranh sinh học. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các biện pháp đấu tranh sinh học từ đó giúp học sinh thấy được biện pháp đấu tranh sinh học có vai trò tiêu diệt các sinh vật gây hại nhưng tránh ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sinh vật có ích và sức khỏe con người. * Khi dạy bai 60: ĐỘNG VẬT QUÝ HIẾM Yêu cầu học sinh tìm hiểu các cấp độ đe dọa tuyệt chủng một số loài động vật quý hiếm ở Việt Nam có xu hướng ngày càng giảm sút, từ đó đề ra các biện pháp bảo vệ môi trường sống, cấm săn bắt buôn bán bắt giữ động vật trái phép, xây dựng các khu dự trữ thiên nhiên, tổ chức chăn nuôi những loài có giá trị kinh tế. * Khi dạy bài 64,65,66: THAM QUAN THIÊN NHIÊN Giáo viên cần giáo dục cho học sinh lòng yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ thế giới động vật, đặc biệt là động vật có ích. 3/ Môn sinh học 8: * Khi dạy bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP Ở mục I. Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được thế nào là không khí bị ô nhiễm và các tác nhân gây hại đến hệ hô hấp, từ đó yêu cầu học sinh đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại. Giáo viên tóm lại và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường chung, môi trường làm việc và học tập. Cụ thể như giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp của trường, lớp, khu dân cư và thông qua đó giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ cây xanh, trồng cây gây rừng, giảm thiểu chất độc vào không khí. * Khi dạy bài 30: VỆ SINH TIÊU HÓA Ở mục II: Các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hóa tránh khỏi các tác nhân có hại. Giáo viên giáo dục ý thức cho học sinh vệ sinh trước khi ăn, ăn chín uống sôi, và bảo vệ môi trường nước, đất bằng cách sử dụng hợp lí thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học để có được thức ăn sạch, để từ đó đảm bảo được sức khỏe. * Khi dạy bài 33: THÂN NHIỆT Ở mục III: Phương pháp phòng chống nóng lạnh. Giáo phân tích cho học sinh thấy được vai trò của cây xanh trong quá trình chống nóng. Từ đó giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ cây xanh, trồng và chăm sóc cây bóng mát ở trường học và khu dân cư. * Khi dạy bài 36: TIÊU CHUẨN ĂN UỐNG, NGUYÊN TẮC LẬP KHẨU PHẦN. Ở mục III: Nguyên tắc lập khẩu phần. Giáo viên phân tích cho học sinh thấy cần phải chú ý tới chất lượng của thức ăn, ngoài giá trị dinh dưỡng còn cần chú ý đến an toàn thực phẩm, từ đó giáo dục ý thức bảo vệ môi trường nước, môi trường đất bằng cách sử dụng hợp lí thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học để có thức ăn sạch. Khuyến cáo cho học sinh nên sử dụng rau sạch. * Khi dạy bài 40: VỆ SINH HỆ BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU Ở mục II: Cần xây dựng các thói quen sống khoa học để bảo vệ hệ bài tiết tránh các tác nhân có hại. Giáo viên cho học sinh tìm hiểu cơ sở khoa học của các thói quen sống khoa học, ý thức sử dụng thực phẩm đảm bảo an toàn, từ đó giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. * Khi dạy bài 42: VỆ SINH DA Ở mục III: Phòng chống bệnh ngoài da. Giáo viên cho học sinh tìm hiểu một số bệnh ngoài da, biểu hiện và cách phòng chống, từ đó giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh nguồn nước, vệ sinh nơi ở vệ sinh nơi công cộng và vệ sinh thân thể. * Khi dạy bài 50: VỆ SINH MẮT: Ở mục II: Bệnh về mắt. Giáo viên giới thiệu các nguyên nhân gây bệnh về mắt và cho học sinh tìm hiểu các biện pháp để phòng tránh, từ đó giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, đặc biệt là giữ gìn vệ sinh nguồn nước, không khí và ý thức bảo vệ mắt khi đi trong môi trường có nhiều bụi,.. * Khi dạy bài 51: CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC Ở mục III: Vệ sinh tai. Giáo viên cho học sinh tìm hiểu các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến tai, từ đó giáo dục học sinh ý thức phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn, giữ cho môi trường yên tĩnh. * Khi dạy bài 63: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI. Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được ảnh hưởng của sự gia tăng dân số và trình độ dân trí đối với việc khai thác, sử dụng tài nguyên động thực vật và khả năng đáp ứng của chúng đối với con người, từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lí. 4/Môn sinh học 9 * Khi dạy bài 25: THƯỜNG BIẾN Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được: Trong thực tiễn, người ta thường gặp hiện tượng một kiểu gen có nhiều kiểu hình khác nhau khi sống ở các điều kiện môi trường khác nhau. Sinh vật sống ở môi trường càng thuận lợi thì sẽ biểu hiện hết giới hạn thường biến của một kiểu gen. Từ đó giáo dục cho học sinh ý thức trong chăn nuôi, trồng trọt như các em phải tăng cường khâu chăm sóc, bảo vệ vật nuôi, cây trồng, tránh những tác nhân gây hại của môi trường đến cơ thể vật nuôi, cây trồng như thời tiết xấu, nguồn nước ô nhiễm, vi sinh vật gây bệnh…Vì vậy phải vệ sinh chuồng trại, vệ sinh đồng ruộng, bón phân hợp lí… * Khi dạy bài 26: THỰC HÀNH: NHẬN DẠNG MỘT VÀI DẠNG ĐỘT BIẾN: Giáo viên chỉ rõ cho học sinh thấy được các nguyên nhân dẫn đến đột biến ở cơ thể sinh vật và người, trong môi trường có ảnh hưởng rất lớn. Thế giới đang khuyến cáo, các quốc gia không được sản xuất bom hạt nhân, không sử dụng các hoá chất cực độc trong trồng trọt. Từ đó giáo dục các em ý thức tránh bị nhiễm các chất độc hoá học, các tia phóng xạ, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng quy
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan