Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu ...

Tài liệu Skkn lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường vào dạy học bài 20 cân bằng nội môi sinh học 11, cơ bản

.PDF
21
234
80

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT LƯU HOÀNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI “ LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH BỆNH CAO HUYẾT ÁP VÀ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG VÀO DẠY HỌC BÀI 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI - SINH HỌC 11, CƠ BẢN”. Lĩnh vực/ Môn: Sinh Học Cấp học : THPT Tác giả: Đoàn Văn Lợi Đơn vị công tác: Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa Chức vụ: Giáo viên Năm học: 2019-2020 Năm học 2019- 2020 Đoàn Văn Lợi - Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG 1 A.ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lí do chọn đề tài. 1 2. Thời gian đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài. 2 2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn. 2 1. Cơ sở lí luận. 2 2. Cơ sở thực tiễn. 4 II. Thực trạng trước khi thực hiện các biện pháp đề tài. 5 1. Thực trạng về giáo dục kiến thức kỹ năng phòng tránh bệnh 5 cao huyết áp và bệnh tiểu đường cho học sinh ở trường phổ thông. 2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài. 5 3. Điều tra thực tế kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và 6 bệnh tiểu đường. III. Các giải pháp và tổ chức thực hiện khi thực hiện đề tài. 7 1. Các giải pháp thực hiện 7 2. Các biện pháp để tổ chức thực hiện. 7 3. Kết quả nghiên cứu. 14 15 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. Đoàn Văn Lợi - Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa sinh học 11ban CB và KHTN. 2. Sách giáo viên sinh học 11 ban CB và KHTN. 3. Sách bài tập chọn lọc sinh học 11, NXB giáo dục. 4. Tài liệu chủ đề tự chọn sinh học 11nâng cao, NXB giáo dục. 5. Sách tham khảo: Giải phẫu sinh lý người và động vậy. Tác giả: Võ Văn Toán, Lê Thị Phượng. 6. Sử dụng tư liệu trên các trang mạng: kienthuctieuduong.vn, tanghuyetap.vn, https/ sức khỏe và đời sống, thư viện sinh học. Com.vn... Đoàn Văn Lợi - Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa ĐỀ THI KHẢO SÁT Họ và tên: ................................................. Lớp.............. Thời gian: 15 phút Câu 1: Để phòng tránh mắc bệnh tiểu đường chúng ta cần bảo vệ những cơ quan chính nào? A. Tim, gan. B. Tim, thận. C. Tụy, gan. D. Tụy, mạch máu. Câu 2: Để phòng tránh mắc phải bệnh cao huyết áp chúng ta cần thực hiện các biện pháp nào sau đây? A. Hạn chế vận động, ăn nhiều chất béo và các đồ chiên rán. B. Thường xuyên vận động, sử dụng đồ ăn nhanh và lên ăn nhiều muối thường xuyên để duy trì áp suất máu. C. Hạn chế vận động, ăn nhiều chất sơ và lên ăn nhiều chất béo từ động vật. D. Hạn chế sử dụng mỡ động vật, ăn uống khoa học và thể dục tăng cường sức khỏe. Câu 3: Vì sao ở người già, khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não? A. Vì mạch bị xơ cứng, máu bị ứ đọng, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch. B. Vì mạch bị xơ cứng, tính đan đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch. C. Vì mạch bị xơ cứng nên không co bóp được, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch. D. Vì thành mạch dày lên, tính đàn hồi kém đặc biệt là các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch. Câu 4: Chứng huyết áp cao biểu hiện khi: A. Huyết áp cực đại lớn quá 130mmHg và kéo dài. B. Huyết áp cực đại lớn quá 160mmHg và kéo dài. C. Huyết áp cực đại lớn quá 140mmHg và kéo dài. D. Huyết áp cực đại lớn quá 150mmHg và kéo dài. Câu 5: Bệnh tiểu đường nguyên nhân chủ yếu là: A. Tuyến mật bị mất chức năng hay chức năng bị tiêu giảm. B. Tuyến gan bị mất chức năng hay chức năng bị tiêu giảm. C. Tuyến trên thận bị mất chức năng hay chức năng bị tiêu giảm. D. Tuyến tụy bị mất chức năng hay chức năng bị tiêu giảm. Câu 6: Bệnh tiểu đường là bệnh mà: A. Hàm lượng đường trong máu luôn cao hơn 0,1%. B. Hàm lượng đường mà người ăn quá nhiều. Đoàn Văn Lợi - Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa C. Nước tiểu của người bệnh thải ra ngoài có hàm lượng glucozơ cao. D. Hàm lượng đường trong máu luôn thấp hơn 0,1%. Câu 7: Trong các biến chứng tiểu đường sau đây, biến chứng nào là nguy hiểm nhất và dễ gây tử vong nhất? A. Thần kinh. B. Tim mạch. C. Thị giác D. Thận. Câu 8: Vì sao ta có cảm giác khát nước? A. Do áp suất thẩm thấu trong máu tăng. B. Do áp suất thẩm thấu trong máu giảm. C. Vì nồng độ glucôzơ trong máu tăng. D. Vì nồng độ glucôzơ trong máu giảm. Câu 9: Trong các trường hợp sau đây trường hợp nào là hậu quả biến chứng của bệnh cao huyết áp là đúng nhất? A. Đột quỵ, tai biến. B. Đột quỵ, mất trí. C. Đột quỵ, mù lòa. D. Đột quỵ, Alzheimer. Câu 10: Tuỵ tiết ra những hoocmôn tham gia vào cơ chế cân bằng thành phần nào trong các thành phần dưới đây? A. Điều hoà hấp thụ nước ở thận. B. Điều hòa nồng độ glucôzơ trong máu. C. Điều hoá hấp thụ Na+ ở thận. D. Điều hoà pH máu. .................HẾT................... Câu Đ/A 1 C 2 D ĐÁP ÁN: ĐỀ THI KHẢO SÁT 3 4 5 6 7 B D D C B 8 A 9 A 10 B Đoàn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa TÊN ĐỀ TÀI “ LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH BỆNH CAO HUYẾT ÁP VÀ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG VÀO DẠY HỌC BÀI 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI - SINH HỌC 11, CƠ BẢN”. A. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lí do chọn đề tài. Hưởng ứng thực hiện đổi mới phương pháp, đổi mới trương trình giáo dục các cấp học nói chung và cấp trung học phổ thông nói riêng. Với quan điểm đào tạo ra những con Người có đầy đủ trình độ, năng lực, sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt và biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết công việc trong cuộc sống. Hiện nay toàn ngành giáo dục đang thực hiện đổi mới về phương pháp giáo dục lấy học sinh làm trung tâm, với phương trâm “ Trò” là người tự lĩnh hội và khai phá tri thức, “ Thầy” chỉ là người định hướng, cố vấn và khích lệ để các em thực hiện. Phương pháp đó đã đem lại hiệu quả tích cực về giáo dục trong những năm gần đây. Tuy nhiên trong kế hoạch đổi mới về chương trình giáo dục hiện nay, theo quan điểm xây dựng chương trình với mục tiêu đào tạo ra những con Người toàn diện hội tụ đầy đủ những phẩm chất như trình độ, năng lực, sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt và có năng lực thực hành vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống một cách linh hoạt, để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. Với quan điểm các em sau khi học song thì các em sẽ hiểu được gì? Và làm được gì? Trong những năm gần đây đã có nhiều chương trình nghiên cứu ứng dụng các biện pháp, phương pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục như: phương pháp dạy học tích cực, tích hợp liên môn, lồng ghép các chương trình vào giảng dạy đã đem lại nhiều kết quả tốt trong giáo dục. Tuy nhiên những thay đổi đó chủ yếu xoay quanh vấn đề phương pháp mà chưa đưa ra được mục tiêu cần thiết nhất là đào tạo ra những con Người hiểu biết những gì? Vận dụng và làm được những những gì? Sau khi học là vấn đề cấp thiết. Liên quan đến môn học thì bộ môn Sinh học là một môn học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên mà chương trình giáo dục chủ yếu nghiên cứu về sự sống và xoay quanh sự sống mà trong đó con Người. Theo quan điểm về xây dựng và đổi mới về phương pháp và chương trình giáo dục thì mục tiêu về “Năng lực thể chất” là một mục tiêu vô cùng quan trọng. Nhưng thực tế trong cuộc sống thì sức khỏe của toàn bộ cộng đồng loài Người của Đất Nước Việt Nam nói riêng và toàn thế giới nói chung đang bị ảnh hưởng rất nghiêm Trang 1/15 Đoàn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa trọng do rất nhiều các yếu tố khác nhau như: ảnh hưởng xấu của điều kiện môi trường, thói quen sinh hoạt không tốt và rất nhiều các tác nhân gây bệnh khác nhau. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhằm tạo hứng thú cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy học và giúp các em có thêm kiến thức tự chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của bản thân và tuyên truyền cho mọi người. Tôi mạnh dạn đưa ra cho mình một phương pháp giảng dạy riêng thông qua đề tài nghiên cứu “lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường vào dạy học bài 20: cân bằng nội môi - sinh học 11, cơ bản”. 2. Thời gian, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. a. Thời gian và đối tượng nghiên cứu. - Đề tài được nghiên cứu trong năm học 2019 - 2020. - Học sinh lớp 11 ban cơ bản gồm bốn lớp: 11A2, 11A5 hai lớp đối chứng, hai lớp 11A1, 11A9 lớp thực nghiệm là học sinh trường trung học phổ thông Lưu Hoàng. b. Phạm vi nghiên cứu. - Phương pháp giảng dạy bài 20: Cân bằng nội môi - Sinh học 11 ban cơ bản. - Phương pháp lồng ghép một số kỹ năng phòng tránh bệnh: ”Cao huyết áp, Tiểu đường” cho học sinh THPT. - Kiến thức về nguyên nhân, cơ chế phát sình, hậu quả và một số biện pháp phòng tránh bệnh: Cao huyết áp, tiểu đường... thông qua bài học. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài. - Giúp tăng hứng thú cho học sinh từ đó tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy. - Kết hợp giáo dục kiến thức chuyên nghành với giáo dục kiến thức thực tế giúp học sinh có thêm kiến thức, kỹ năng để nhận biết và phòng tránh sự phát sinh một số bệnh mà do chính thói quen sinh hoạt của các em gây lên, làm cơ sở để giáo dục và đào tạo sinh ra những con Người hội tụ đầy đủ các phẩm chất như: Đức - Trí Thể - Mỹ. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN. 1. Cơ sở lí luận. - Thực hiện chương trình dạy học theo quan điểm dạy học: ”Lấy học sinh làm trung tâm” thì hoạt động của trò là trung tâm, thầy làm người cố vấn, định hướng và khích lệ cho các em tự lĩnh hội tri thức: * Trò khai phá tri thức, tự nghiên cứu - Thầy là người định hướng, là cố vấn, là trọng tài và cung cấp thông tin để các em tự chiếm lĩnh những tri thức đó. Trang 2/15 Đoàn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa * Trò tự trả lời thắc mắc do chính mình đặt ra, tự kiểm tra mình - Thầy là trọng tài. * Trò tự hành động, tự kiểm tra, tự điều chỉnh - Thầy làm cố vấn, là trọng tài để điều chỉnh và khẳng định những nội dung đúng đắn nếu các em hiểu sai vấn đề của bài học. - Để thực hiện được quá trình dạy học theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm, người thầy phải làm gì? Vai trò của người thầy không thể bị mờ nhạt mà trái lại còn rõ nét hơn, người thầy vẫn là "linh hồn" của giờ học sinh động và sáng tạo. Người thầy phải nắm vững bản chất và các quy luật của quá trình dạy học để có thể tìm ra những phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng của mình nhất hoặc tùy vào từng tình huống, hoàn cảnh hay bài học mà có biện pháp tiếp lửa cho học trò . - Cần nhấn mạnh rằng: vai trò hoạt động của học sinh trong mỗi giờ học là hết sức quan trọng, học sinh chủ động vào quá trình nhận thức, thông qua: + Nhu cầu nhận thức, khao khát tìm hiểu kiến thức mới trong mỗi bài học. + Tham gia vào hoạt động hợp tác, thảo luận theo nhóm, giúp nhau , cùng nhau tìm tòi, phát hiện kiến thức. + Khuyến khích nêu thắc mắc, phát hiện vấn đề và tham gia giải đáp. + Tự đánh giá và tham gia nhận xét đánh giá, tự bổ sung và hoàn thiện kiến thức cho nhau. - Để việc học tập đạt kết quả tốt các em cần có sức khỏe tốt. Sức khỏe là vô cùng quý giá đối với mỗi chúng ta, “có sức khỏe là có tất cả, không có sức khỏe là không có gì”. Nhưng trong thực tế không phải ai cũng biết cách chăm sóc và bảo vệ sực khỏe của bản thân, và biết phòng tránh mắc phải một số bệnh trong cuộc sống, nhất là các em học sinh vì hiểu biết về vốn sống của các em còn hạn chế. Đa số các em có thói quen ăn uống, vui chơi, học tập, làm việc một cách bốc đồng, ngẫu hứng không có kiến thức, mà bản thân không lường trước được hậu quả có thể mắc phải một số căn bệnh có ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc đời và tương lai của các em như các bệnh: cao huyết ap, tiểu đường, suy tim, suy thận hay sơ vữa động mạch và gây tắc nghẽn mạch máu... Những tác nhân gây ra những căn bệnh trên có rất nhiều yếu tố, trong các tác nhân gây bệnh ở trên có cả những nguyên nhân mà do chính thói quen sinh hoạt, làm việc và ăn uống của chính các em gây lên. Đây có thể nói là thói quen tự đầu độc cơ thể, đầu độc chính bản thân mình. Để giúp các em có được sức khỏe tốt để học tập và làm việc để cống hiến cho xã hội, phục vụ cho tương lại, ngoài mục tiêu chinh phục tri thức của nhân loại thì vấn đề chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và phòng tránh mắc phải một số căn bệnh nếu bản Trang 3/15 Đoàn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa thân các em hiểu biết thì sẽ hạn chế rất nhiều khả năng mắc bệnh. Đây là một vấn đề rất cấp thiết cần được giáo dục. 2. Cơ sở thực tiễn. Trong nội dung bài 20: ”Cân bằng nội môi” kiến thức liên quan mật thiết đến cơ thể con người, kiến thức lí thuyết nhiều, tranh ảnh còn hạn chế, kiến thức ứng dụng vào thực tế còn ít. Nếu việc soạn giảng của giáo viên còn nặng về phương pháp truyền thống học sinh rất rễ dẫn đến nhàm chán, khó nhớ hay không có được những kiến thức của bài để vận dụng vào thực tế cuộc sống. Nhiều giáo viên cũng đã đề cập đến các phương pháp tích cực như hoạt động nhóm, đóng vai...vào những giờ học mà sử dụng chưa có sáng tạo thì cũng khó tạo sự hứng thú cho học sinh. Đặc biệt học sinh sẽ không biết vận dụng những kiến thức liên quan đến bài học để vận dụng những kiến thức đó nhằm phòng tránh được một số bệnh liên quan đến thói quen sống của con Người. Trong đó hai căn bệnh ”cao huyết áp và tiểu đường” thoạt nghe ban đầu đa số chúng ta luôn nhầm và nghĩ rằng đây là hai bệnh thông thường. Tuy nhiên hai căn bệnh này còn được ví như hai ”kẻ giết người thầm lặng”. Thực tế. * Bệnh tiểu đường: Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) số người mắc bệnh đái tháo đường hay còn gọi là bệnh tiểu đường đang có xu hướng gia tăng ở tất cả các khu vực trên thế giới và đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Theo thống kê hiện nay trên thế gới có khoảng 425 triệu người đang sống chung với bệnh tiểu đường, tại Việt Nam theo thống kê năm 2017 có khoảng 3,54 triệu người mắc bện đái tháo đường và hiện tai có khoảng 5 triệu người đang sống chung với bệnh tiểu đường. Bệnh tiểu đường khi đã biến chứng thì vô cùng đa dạng, phức tạp và gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng như: biến chứng tim mạch gây bệnh cao huyết áp, đột quỵ và tai biến, biến chứng thần kinh gây mất cảm giác, biến chứng thị giác có thể gây mù lòa, biến chứng thận gây suy thận... mà nguyên nhân gây bệnh phần lớn có liên quan đến thói quen sống và sinh hoạt của người bệnh. Năm 2017 ước tính có khoảng 29 000 người tử vong có liên quan đến bệnh tiểu đường, trung bình mỗi ngày có khoảng 80 người. Đến nay số người tử vong do biến chứng tiểu đường đang có xu hướng tăng lên đặc biệt là ở quốc gia Việt Nam. * Bệnh tăng huyết áp. Cũng như bệnh tiểu đường ”cao huyết áp” là căn bệnh có liên quan mật thiết đến bệnh tiểu đường theo thống kể có tới 80% số ca tử vong của biến chứng tiều đường do biến chứng tim mạch. Thực tế bệnh cao huyết áp còn ghê ghớm hơn nhiều so Trang 4/15 Đoàn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa với bệnh tiểu đường, nhanh dẫn đến tử vong gây ra ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng và là ghánh nặng tro gia đình và xã hội. Theo ước tính của tổ chức y tế thế giới (WHO) trên toàn thế giới hiện nay có khảng 1,5 tỷ người mác bệnh cao huyết áp, hàng năm có khoản 9,4 triệu người chết do biến chứng của bệnh cao huyết áp, con số này cao gấp 3-4 lần so với số ca tử vong do ba căn bệnh HIV/AIDS, sốt rét và lao phổi gây lên. Tại Việt Nam có khoảng 25% dân số mắc phải các chứng bệnh về tim, mạch và cao huyết áp, đặc biệt có khoảng 60% số người mắc bệnh chưa được phát hiện và điều trị. Qua những kiến thức trên chúng ta thấy hai căn bệnh ”cao huyết áp và bệnh tiểu đường” được gọi là hai ”kẻ giết người thầm lặng” là hoàn toàn toàn chính xác. Bởi vậy việc giáo dục cho học sinh và toàn thể người dân biết được nguyên nhân gây bệnh và biết được các biện pháp phòng tránh mắc phải hai căn bệnh trên là vô cùng cấp thiết. II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ TÀI. 1. Thực trạng về giáo dục kiến thức kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường cho học sinh ở trường phổ thông. Ở trong trường phổ thông nói chung và toàn thể các cấp học việc giáo dục kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bản thân vẫn còn rất hạn chế, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về những lĩnh vực này. Cụ thể ở trường THPT Lưu Hoàng chưa có đề tài nào nghiên cứu về giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường để bảo vệ sức khỏe cho các em vào giảng dạy. Một thực tế là trong cộng đồng loài Người trên thế giới nói chung và người dân Việt Nam nói riêng đang phải gánh chịu những hậu quả vô cùng nặng nề từ hai căn bệnh kể trên. Chính vì vậy theo tôi việc nghiên cứu thực hiện các đề tài để giúp các em, những chủ nhân của đất nước trong tương lai và toàn thể mọi người nói chung có kiến thức để phòng tránh mắc phải những bệnh như ”cao huyết áp và bệnh tiểu đường” có được sức khỏe tốt là vô cùng cần thiết. 2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài. a. Thuận lợi. - So với các bộ môn khác môn sinh là bộ môn có nhiều kiến thức, tranh ánh xinh động, là môn học liên quan đến sự sống, tới giáo dục chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con người nói riêng và toàn bộ sinh vật nói chung. - Ứng dụng CNTT trong giảng dạy cho phép cặp nhật nhiều thông tin cũng như hình ảnh minh họa cho bài dạy. Trang 5/15 Đoàn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa - Bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy bộ môn sinh học, luôn lỗ lực phấn đấu rèn luyện để trau rồi kiến thực nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong giảng dạy kiến thức cho các em học sinh, luôn cập nhật những nguồn liến thức mới để làm phong phú thêm bài giảng, nhờ đó được thầy cô trong hội đồng sư phạm của nhà trường và các em học sinh tin tưởng. - Luôn được sự quan tâm, tạo điều kiện và sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo của nhà trường. b. Khó khăn. - Hiện nay, trong chương trình giáo dục và đào tạo của Việt Nam, vấn đề giáo dục kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe để phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường cho học sinh trong nhà trường chưa được quan tâm nhiều. Chưa hề có môn giáo kỹ năng sống và chăm sóc bảo vệ sức khỏe được đưa vào nội dung giảng dạy mà vấn đề này thường được lồng ghép vào một số nội dung của môt số bài trong môn sinh học, môn giáo dục công dân, thể chất và môn địa lí... Tuy nhiên, những nội dung đó vẫn còn chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và sự cần thiết phải nắm vững các kiến thức về tự chăm sóc bảo vệ sức khỏe của các em học sinh. - Thái độ của các em khi nói đến vấn đề học tập vẫn còn lơ là, đặc biệt là học sinh của trường còn nhiều học sinh yếu kém, điểm đầu vào thấp, các em chưa thực sự say mê và chú tâm trong quá trình học tập. Theo ý kiến của cá nhân tôi, việc cần thiết để giáo dục và đào tạ ra một con người ngoài trình độ, học vấn thì sức khỏe để phục vụ cuộc sống và cống hiến là cần thiết hơn cả. Nếu một con người giả sử có đầy đủ phẩm chất tốt như trình độ học vấn cao, đạo đức tốt và năng lực vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề trong cuộc sống. Nhưng nếu không có đầy đủ sức khỏe thì sẽ không thể làm được điều gì. Tuy nhiên, chủ trương trong giáo dục là giáo dục toàn diện chứ không có môn nặng môn nhẹ. Nếu người giáo viên biết vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy, phối hợp đa dạng nguồn chi thức sẽ giúp các em phát triển toàn diện về mọi mặt tốt hơn và hiệu quả hơn. 3. Điều tra thực tế kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường của học sinh trung học phổ thông Lưu Hoàng. Tháng 9 năm 2019 tiến hành điều tra hiểu biết của học sinh về kiến thức bệnh: cao huyết áp và bệnh tiểu đường qua các câu hỏi. ? Theo em bệnh tiểu đường là bệnh như thế nào? Nguyên nhân và hậu quả của biến chứng tiểu đường là như thế nào? Trang 6/15 Đoàn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa ? Em hiểu biết như thế nào về bệnh cao huyết áp? Có những nguyên nhân nào dẫn tới mắc bệnh cao huyết áp và hậu quả như thế nào? ? Làm thế nào để có thể phòng tránh mắc phải những bệnh trên? Kết quả khảo sát cho thấy: 100% học sinh đều chưa hiểu gì về hai bệnh: cao huyết áp và bệnh tiểu đường và chưa có những kỹ năng cơ bản để phòng tránh mắc phải hai bệnh nêu trên. III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI. 1. Các giải pháp thực hiện đề tài. - Giải pháp thứ nhất: nghiên cứu lí luận, thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu để nắm chắc cơ sở lí luận cho việc giảng dạy và giáo dục một số kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường cho học sinh ở trường trung học phổ thông. - Giải pháp thứ hai: điều tra hiểu biết và kỹ năng về phòng tránh mắc bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường để bảo vệ sức khỏe của học sinh trường trung học phổ thông Lưu Hoàng. - Giải pháp thứ ba: quan sát, tiếp xúc, giúp đỡ, tư vấn cho học sinh rèn luyện kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường để bảo vệ sức khỏe cho các em. - Giải pháp thứ tư: cho học sinh trải nghiệm thông qua các buổi ngoại khóa, thăm quan trải nghiệm thực tiễn các trường hợp biến chứng của các bệnh đang nghiên cứu để thấy rõ tác hại của các căn bệnh làm động lực giúp các em học tập. - Giải pháp thứ năm: tổ chức cho học sinh thực hành xác định một số kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường để thực hiện trong cuộc sống bảo vệ sức khỏe, dùng tờ rơi để tuyên truyền phòng tránh. 2. Các biện pháp để tổ chức thực hiện. - Nghiên cứu tài liệu để thu thập kiến thức có liên quan đến bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường. - Nghiên cứu nội dung bài học, soạn giáo án, xác định thời điểm và vị trí của bài để lồng ghép. - Xây dựng các câu hỏi lồng ghép: - Tiến hành tổ chức giảng dạy có lồng ghép các câu hỏi về kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường qua bài học. - Tổ chức tuyên truyền cho học sinh trong các buổi ngoại khóa, hoặc dưới dạng tờ rơi về mức độ nguy hiểm và hậu quả vô cùng nghiêm trọng của hai căn bệnh được ví như những ”kẻ giết người thầm lặng”. Trang 7/15 Đoàn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa * Giáo án bài học có sự ”lồng ghép kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường” cho học sinh. TIẾT 22: BÀI 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI. I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học sinh cần: 1. Kiến thức: + Nắm được khái niệm cân bằng nội môi, vai trò của cân bằng nội môi. + Sơ đồ điều hoà nội môi và chức năng của các bộ phận. + Vai trò của gan và thận trong điều hoà cân bằng nội môi. + Hiểu được nguyên nhân, cơ chế phát sinh và một số biện pháp phòng tránh các bệnh: Tiểu đường, Huyết áp, Bệnh về thận… + Rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân để có sức khỏe tốt. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh và hoạt động nhóm. - Rèn luyện được kĩ năng tổng hợp thông tin từ các kênh hình, chữ 3. Thái độ: Có thái độ nghiêm túc trong học tập. II. Thiết bị dạy-học: PHT: Tìm hiểu vai trò của thận và gan trong cân bằng ASTT. Cơ quan Hiện tượng Nguyên nhân Hoạt động điều hòa Khi ASTT tăng cao. Vai trò của thận Khi ASTT giảm. Khi nồng độ glicozơ trong máu tăng. Vai trò của gan Khi nồng độ glicozơ trong máu giảm. Trang 8/15 Đoàn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa Hình 1: Hậu quả của mất cân bằng huyết áp. Hình 2: Sơ đồ mô tả cơ chế duy trì nồng độ Glucôzơ trong máu. Hình 3: Mô tả những thói quen sống tốt. III. Tiến trình bài giảng: 1. Ổn định lớp: GV kiểm tra sĩ số hs. 2. Kiểm tra bài cũ: - Trình bày đặc điểm cấu trúc của tim giúp tim có khả năng hoạt động tự động? - Nêu khái niệm huyết áp và cho biết trong hệ mạch huyết áp cao nhất và thấp nhất ở đâu? Trang 9/15 Đoàn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa 3. Bài mới: GV chiếu một video về hậu quả của mất cân bằng huyết áp “cao huyết áp” rồi đặt vấn đề dẫn dắt vào bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng * Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niêm và ý I KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA nghĩa của cân bằng nội môi. CỦA CÂN BẰNG NỘI MÔI - GV: Giáo viên yêu cầu HS nghiên cứu SGK - Nội môi: là môi trường bên trong trả lời câu hỏi: cơ thể. Gồm các yếu tố lý hoá, + Thế nào là cân bằng nội môi? đảm bảo cho các hoạt động sống + Tại sao phải giữ cân bằng nội môi? diễn ra bình thường. HS nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời câu hỏi. - Cân bằng nội môi: Là duy trì sự - GV nhận xét, bổ sung → kết luận ổn định của môi trường trong cơ thể (duy trì ổn định áp suất thẩm * Hoạt động 2.Tìm hiểu sơ đồ khái quát cơ thấu, huyết áp, hàm lượng glucôzơ, thân nhiệt, pH…) chế duy trì cân bằng nội môi - GV: Giáo viên yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi: II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ + Phân tích sơ đồ hình 20.1 SGK tr86. DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI. Cho biết các bộ phận tham gia vào cơ chế duy - Bộ phận tiếp nhận kích thích trì cân bằng nội môi và vai trò của các bộ (thụ thể hoặc thụ quan): bộ phận phận? này tiếp nhận kích thích, truyền + Giải thích tại sao nói : “ cơ chế điều hoà thông tin dưới dạng xung thần cân bằng nội mội là cơ chế tự động và tự điều kinh lên cơ quan điều khiển (cơ chỉnh’? quan thần kinh hoặc tuyến nội tiết) - HS: nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời. - Bộ phận điều khiển: bộ phận - GV: nhận xét, bổ sung → kết luận này phân tích tín hiệu và ra quyết VD: Em hãy quan sát hình 20.2 SGK tr87. định điều khiển bằng cách truyền Điền các bộ phận đúng chức năng vào các ô xung thần kinh hoặc hocmôn hình chữ nhật thích hợp và mô tả cơ chế hoạt xuống cơ quan thực hiện. động. - Bộ phận thực hiện như: tim, - HS: nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời gan, phổi, thận … Điều chỉnh nội - GV: nhận xét, bổ sung → kết luận môi trở về trạng thái bình thường * Vậy theo em nguyên nhân của bệnh huyết - Trong cơ chế này, quá trình liên áp cao là do đâu? Tại sao ăn nhiều mỡ động hệ ngược đóng vai trò quan trọng. vật lại gây bệnh huyết áp cao? - HS: nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời Trang 10/15 Đoàn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa - GV: nhận xét, bổ sung → kết luận. - GV cho HS quan sát hình 1. Theo em bệnh huyết áp cao gây ra những hậu quả gì? Qua đây em rút ra được bài học gì cho bản thân? Hình 1:Hậu quả của mất cân bằng huyết áp. - HS: nghiên cứu, thảo luận trả lời câu hỏi: Tai biến, Đột quỵ, Tử vong… => Lên ăn ít mỡ động vật. - GV: Có rất nhiều nguyên nhân gây lên bệnh huyết áp cao như: lo âu buồn phiền kéo dài, tiểu đường, ăn nhiều mỡ động vật, hút thuốc…qua bài học ta sẽ có những kiến thức bổ ích để phòng ngừa bệnh huyết áp cao. Hậu quả của nó như các em đã thấy là vô cùng nghiêm trọng. Cơ chế cân bằng nội môi có sự tham gia của rất nhiều các hệ cơ quan : bài tiết, tuần hoàn, hô hấp, thần kinh, nội tiết….Bài hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu vai trò của thận và gan. Hoạt động 3.Tìm hiểu vai trò của gan và thận trong việc điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu. - GV: Đặt vấn đề. Theo em: + ASTT của máu và dịch mô phụ thuộc vào những yếu tố nào? + Thận điều hoà ASTT của máu thông qua điều Trang 11/15 III. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU (Đ/A-PHT) 1. Vai trò của thận: * Khi (ASTT) tăng cao: - Nguyên nhân: Do ăn mặn kéo Đoàn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa hoà yếu tố nào? + Gan điều hoà thông qua điều hoà yếu tố nào? - HS: nghiên cứu trả lời: + ASTT trong máu là do hàm lượng nước và các chất hòa tan có trong máu quyết định. + Thận điều hòa ASTT chủ yếu thông qua điều hòa lượng nước trong máu và các chất hòa tan (chủ yếu là muối). + Gan điều hòa ASTT chủ yếu thông qua điều hòa lượng đường trong máu. - GV: Vậy quá trình điều hòa đó diễn ra như thế nào? Giáo viên yêu cầu HS nghiên cứu SGK, quan sát hình 2, thảo luận nhóm hoàn thành nội dung phiếu học tập “ 7phút”: Hình 2: Sơ đồ mô tả cơ chế duy trì nồng độ Glucôzơ trong máu. - HS: Thảo luận, nghiên cứu thông tin SGK, hình ảnh hòan thành phiếu học tập, cử đại diện trình bày - GV: Nhận xét, bổ sung và chính xác kiến thức. Đặt câu hởi vận dụng: * Theo em tại sao chúng ta có cảm giác khát nước? Tại sao uống nước biển không hết khát? Tại sao hàng ngày chúng ta lên uống đủ nước và theo em cần uống bao nhiêu? Trang 12/15 dài hoặc mất mồ hôi nhiều (cơ thể mất nước). - Hoạt động điều hòa: + Thận tăng hấp thụ nước trả về máu, thải Na+, các chất thải (urê, crêatin,...) ra ống thận làm giảm áp suất thẩm thấu. + Động vật có cảm giác khát nước và uống nước làm áp suất thẩm thấu giảm. * Khi (ASTT) giảm. - Nguyên nhân: Do uống quá nhiều nước. - Hoạt động điều hòa: Thận tăng cường thải nước (bài tiết nhiêu nước tiểu), thận tăng tái hấp thụ Na+, từ ống thận trả lại cho máu. Làm áp suất thẩm thấu tăng lên bình thường. 2. Vai trò của gan * Khi nồng độ glicozơ trong máu tăng. - Nguyên nhân: Sau khi ăn thức ăn có chứa nhiều tinh bột, glucozơ được hấp thụ nhiều vào máu. - Hoạt động điều hòa: Tuyến tụy tiết ra insulin. Inslin làm gan nhận và chuyển glucozơ thành glicôgen dự trữ đồng thời làm cho các tế bào tăng nhận và sử dụng glucozơ. Nhờ đó nồng độ glucôzơ trong máu ổn định. * Khi nồng độ glicozơ trong máu giảm. - Nguyên nhân: Xa bữa ăn glucôzơ Đoàn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa * Tại sao nếu chúng ta ăn mặn kéo dài lại có nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp? Và hại thận? - HS: nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời câu hỏi. - GV: nhận xét, bổ sung → kết luận - GV: Giáo viên yêu cầu HS quan sát, nghiên cứu kỹ sơ đồ Hình 2. Trả lời + Em hiểu bệnh tiểu đường là bệnh như thế nào? Nguyên nhân do đâu dẫn đến mắc bệnh tiểu đường? + Theo em bệnh tiểu đường khi biến chứng sẽ gây ra những hậu quả gì? + Làm thế nào để phòng tránh mắc bệnh đái tháo đường? - HS: nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời câu hỏi. - GV: + Bệnh tiểu đường là do rối loạn chuyển hóa glucôzơ trong máu dẫn đến đường huyết tăng không điều hòa được, được thải ra ngoài qua bài tiết. + Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh tiểu đường như: Các loại virut, vi khuẩn hoặc hóa chất tấn công tế bào tụy, béo phì thừa cân hoặc thường xuyên ăn nhiều đường làm tụy làm việc nhiều dẫn tới mất chức năng. Qua đây các em có thể rút ra bài học để phòng tránh bệnh tiểu đường. - GV: ngoài các cơ quan thì trong cơ thể còn có các hệ đệm. * Hoạt động 4.Tìm hiểu vai trò của hệ đệm trong cân bằng nội môi - GV: Giáo viên yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi: + Vai trò của pH đối với môi trường các Trang 13/15 bị tiêu hao nhiều để cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống (khi đói). - Hoạt động điều hòa: Tuyến tụy tiết ra glucagôn. Glucagôn làm gan chuyển glucôgen thành glucôzơ đưa vào máu. Nhờ đó nồng độ glucôzơ trong máu ổn định. IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG CÂN BẰNG pH NỘI MÔI - pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận. - Hệ đệm có khả năng lấy đi ion H+ (khi ion H+ dư thừa) hoặc ion OH- (khi ion OH- thừa) khi các ion Đoàn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa phản ứng sính hoá? này làm thay đổi pH của môi + Có mấy hệ đệm và cơ chế đệm pH? trường trong. + Nêu quá trình điều hoà pH của hệ đệm - Có 3 hệ đệm bicácbonnat? + Hệ đệm bicacbonat: H2CO+ Tại sao protein cũng là hệ đệm? 3/NaHCO3 - HS: nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời +Hệ đệm photphat: - GV: nhận xét, bổ sung → kết luận NaH2PO4/NaHPO4+ Hệ đệm proteinat (protein) 4. Củng cố: + Tại sao phải cân bằng nội môi? Cân bằng cái gì? + Qua bài học các em hãy rút ra những biện pháp để phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường? * Yêu cầu nêu được : ăn ít mỡ động vật, đồ chiên rán, ăn đủ muối, hạn chế ăn các đồ ngọt... + Quan sát hình ảnh và cho biết làm thế nào để có sức khỏe tốt? Hình 3: Mô tả những thói quen sống tốt. * Yêu cầu nêu được : phải ăn uống đủ chất và thường xuyên tập thể dục, thể thao để tăng cường sức khỏe. 5. Dặn dò: về nhà học bài, trả lời câu hỏi SGK. 3. Kết quả nghiên cứu. Tháng 01 năm 2020 tôi tiến hành kiểm chứng kết quả kiến thức cơ bản của bài học có liên quan đến ”kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường” để so sánh với kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài và so sánh với hai lớp đối chứng gồm: 11A1, 11A9, 11A2, 11A5 ( tổng số 146 học sinh) với 10 câu hỏi: (xem phần phụ lục). * Kết quả kiểm tra đánh giá sau khi thực hiện đề tài: (Tính theo số lượng bài đạt điểm) Trang 14/15 Đoàn Văn Lợi – Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa Điểm Số bài - Lớp TN0 1 0 2 0 3 3 4 4 5 6 6 14 7 12 8 17 9 13 10 3 Số bài - Lớp ĐC 0 0 6 22 17 15 8 4 2 0 * Bảng so sánh số liệu kết quả của hai lớp được áp dụng đề tài đề tài và hai lớp đối chứng. Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp TN0 Lớp ĐC 0% 0% 4,2 % 5,6 % 8,3 % 19,4 16,7 23,6 18,0 % % % % 0% 0% 8,1 % 29,7 23,0 20,3 10,8 % % % % 5,4 % 2,7 % 4,2 % 0% * Nhận xét: Từ bảng thống kê so sánh cho thấy việc thực hiện đề tài đem lại hiệu quả rất tốt giúp học sinh có thêm kiến thức trong bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, biết được một số kỹ năng phòng chống mắc phải hai căn bệnh nghiên cứu của đề tài. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. Trên đây là một số quan điểm của tôi để tổ chức hoạt động trong giờ lên lớp mà tôi thường xuyên áp dụng trong công tác giảng dạy đối với học sinh lớp 11 và đã đem lại hiệu quả rất tốt. Nhưng sự vận dụng hình thức nào, tổ chức trò chơi như thế nào còn phụ thuộc vào nội dung từng bài, từng đối tượng học sinh cụ thể, tuỳ điều kiện của mỗi giáo viên. Do thời gian có hạn chắc chắn nội dung tôi trình bày ở trên còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự đóng góp thêm nhiều ý kiến để tôi hoàn thiện nội dung trên. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2020 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình, không sao chép nội dung của người khác. Người thực hiện ĐOÀN VĂN LỢI Trang 15/15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan