Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI
TRƢỜNG THPT SỐ I BẢO THẮNG
----------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH THÔNG QUA MỘT SỐ BÀI
SINH HỌC 11”
Họ và tên: Đám Thị Tuyến.
Chức vụ: Giáo viên
Tổ chuyên môn: Hóa - Sinh
Đơn vị công tác: Trường THPT Số I Bảo Thắng
Lào Cai, tháng 3 năm 2014
1
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lí do chọn đề tài.
Đứng trƣớc sự phát triển nhanh chóng của nhiều lĩnh vực xã hội thì giáo dục
thời đại mới đã và đang phấn đấu đổi mới về nội dung, chất lƣợng và phƣơng pháp
sao cho đạt đƣợc 2 mục tiêu lớn là đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo kỹ năng sống
cho học sinh – sinh viên. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt đuợc của toàn
ngành thì gần đây chúng ta thƣờng thấy tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu
hƣớng gia tăng. Những biến đổi về tâm sinh lý ảnh hƣởng mạnh đến lối sống, nếp
sinh hoạt, quan hệ xã hội và sự phát triển nhân cách. Tuy nhiên, đây cũng là những
vấn đề chƣa đƣợc nhiều bậc phụ huynh quan tâm. Phim ảnh, báo chí, những nếp
sống, hoạt động không lành mạnh, ăn chơi, ma túy... làm cho các em dễ bị lôi cuốn,
bị sa ngã. Đặc biệt, xuất hiện những vụ gây gổ, đánh nhau cố ý gây thƣơng tích mà
đối tƣợng gây án là học sinh và nạn nhân chính là bạn học và thầy cô giáo của họ.
Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tƣợng học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống
rƣợu, tiêm chích ma túy, … Nhiều em học giỏi, nhƣng ngoài điểm số cao, khả
năng tự chủ và khả năng giao tiếp lại rất kém, nguyên nhân sâu xa là do các em
thiếu kĩ năng sống. Các em chƣa bao giờ đƣợc dạy cách đƣơng đầu với những khó
khăn trong cuộc sống nhƣ cha mẹ li hôn, bạo lực gia đình, gia đình phá sản, kết quả
học tập kém, … Các em không đƣợc dạy để hiểu về giá trị của cuốc sống .Thực
trạng trẻ vị thành niên có xu hƣớng gia tăng về bạo lực học đƣờng, về phạm tội, về
liều lĩnh, ứng phó không lành mạnh, dễ mắc cac tệ nạn xã hội, sống ích kỷ, vô tâm,
khép mình,….Đồng thời kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết
vấn đề, khả năng tự phục vụ bản thân giảm…Hơn thế nữa đứng trƣớc thềm hội
nhập quốc tế đòi hỏi thế hệ trẻ phải tự tin; phải nắm bắt kịp thời các cơ hội cũng
nhƣ phải có một số kỹ năng: sống khỏe, sống lành mạnh, giỏi lập trình, giỏi tiếng
Anh…
Chƣơng trình đổi mới phƣơng pháp dạy học của ngành giáo dục đƣợc coi là
lấy học sinh làm trung tâm nhƣng cũng chƣa đáp ứng đƣợc những vấn đề liên quan
đến kĩ năng sống. Trong nội dung chƣơng trình sinh học ở bậc trung học phổ
thông, đã trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản và tƣơng đối hoàn chỉnh về
cấu tạo và hoạt động của tế bào,vi sinh vật, thực vật, động vật con ngƣời, hiện
tƣợng di truyền và biến dị, mối quan hệ giữa sinh vật và môi trƣờng…Riêng đối
với chƣơng trình sinh học 11, học sinh nghiên cứu về thực vật, động vật từ đó
nghiên cứu chính bản thân mình, khám phá những điều bí ẩn của cơ thể. Chính điều
đó giúp giáo viên càng dễ giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua chƣơng trình sinh học
11 là một điều hết sức quan trọng và cần thiết đặc biệt là kĩ năng liên quan đến sức
khỏe, trí tuệ , tình cảm. Vì vậy, tôi lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào trong
giảng dạy một số bài sinh học 11.
Với biện pháp vừa truyền thụ tri thức, vừa giáo dục cho học sinh có ý thức
đối với bản thân, để hình thành nhân cách, ý thức cho học sinh, để các em trở thành
2
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
một con ngƣời vừa có tri thức vừa có đạo đức. Chính vì thế khi các em bƣớc chân
vào ghế nhà trƣờng ngoài việc truyền thụ kiến thức các thầy cô giáo cần phải dạy
các em những cái hay, cái đẹp cái tốt trong cuộc sống. Đối với bộ môn sinh học
trong trƣờng trung học phổ thông góp phần cho học sinh có đƣợc những kiến thức
cơ bản và cung cấp những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo và mọi hoạt động
sống của con ngƣời. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể,
bảo vệ và tăng cƣờng sức khỏe. Đặc biệt giúp các em có đƣợc khả năng tự chủ và
khả năng giao tiếp tốt.
Xuất phát từ thực tế đó, bản thân tôi đã mạnh dạn đƣa ra một ý kiến, rút ra
đƣợc trong suốt quá trình dạy học sinh học là:
“LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA
MỘT SỐ BÀI SINH HỌC 11”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh tích cực và chủ động trong việc tiếp thu bài học và rèn kĩ
năng sống, từ đó các em có thể tự giải đáp những tò mò, thắc mắc của bản thân
đồng thời có những hành trang cần thiết cho việc chăm sóc sức khỏe bản thân và
giao tiếp tốt.
- Mong muốn các đồng nghiệp vận dụng đề tài này để mỗi tiết học giáo dục
đƣợc kĩ năng sống cho học sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu :
Biện pháp giáo dục kĩ năng sống tạo hứng thú học bộ môn Sinh cho học sinh 11
qua một số bài học.
b) Phạm vi nghiên cứu :
Do không có điều kiện nghiên cứu trong phạm vi rộng nên tôi chủ yếu tập trung
nghiên cứu ở một số lớp 11A3, 11A6, 11A7, 11A9, 11A10 năm học 2013-2014 trƣờng
THPT số I Bảo Thắng, huyện Bảo Thắng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sáng kiến đƣợc thực hiện dựa trên các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu:
Nghiên cứu tài liệu; Nghiên cứu thực tiễn (quan sát; điều tra bằng phiếu hỏi; phỏng
vấn; chuyên gia; thực nghiệm sƣ phạm); Phƣơng pháp thống kê toán học trong
khoa học giáo dục.
5. Những điểm mới của sáng kiến
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu cũng nhƣ sáng kiến kinh nghiệm về giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên nhƣng chủ yếu ở cấp tiểu học và cấp trung
học cơ sở. Đối với cấp trung học phôt thông có ít và hầu nhƣ chỉ chú trọng ở môn
giáo dục công dân và môn ngữ văn chứ chƣa có sáng kiến nào về giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh trong giảng dạy sinh 11.
3
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
II. Nội dung.
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của sáng kiến
Cụm từ kỹ năng sống (KNS) đƣợc định nghĩa thế nào? đƣa vào rèn luyện cho
HS phải tiến hành ra sao? đây là một vấn đề cấn thiết nhƣng tƣơngđối khó cho nhà
trƣờng, gia đình và toàn xã hội.
Thực chất cho đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa rõ ràng và đầy đủ về KNS (mặc
dù đã có các định nghĩa của WTO; UNESCO…) Nhƣng nếu hiểu đơn giản thì kỹ
năng sống là năng lực của mỗi ngƣời giúp giải quyết những nhu cầu và thách thức
của cuộc sống một cách có hiệu quả (cách sống tích cực trong xã hội hiện đại).
Về bản chất thì rèn luyện kỹ năng sống là quá trình đƣa nhận thức (qua kiến thức
và thái độ) thành hành động (hành vi tích cực)
Việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là việc làm không mới vì từ xa
xƣa cha ông ta đã đúc kết “ Tiên học lễ, hậu học văn” nhƣng do sức ép lớn vể
chƣơng trình; về điểm số, hoặc nhiều nguyên nhân khác nhau nó đã bị giảm nhẹ
hoặc sao nhãng. Đứng trƣớc thực tế xã hội những năm gần đây Bộ Giáo dục đã
nhậnh thấy việc giáo dục (rèn luyện) KNS cho học sinh là việc cấp bách ở mọi bậc
học nhƣng đặc biệt với học sinh trung học phổ thông (THPT) vì:
Ở lứa tuổi này:
+ Các em cần tìm tòi, học hỏi cái mới, điều lạ không phân biệt nó là tốt hay xấu.
+ Đã phát triển tình yêu nam, nữ dẫn đến các quan hệ không dúng mực trong quan
hệ khác giới.
+ Chịu áp lực lớn trong thi cử dẫn đến dễ rơi vào trạng thái tiêu cực ảnh hƣởng tới
sức khỏe ,tinh thần.
+ Các em cần lựa chọn nghề nghiẹp phù hợp với năng lực của mình -> cần đƣa ra
quyết định đúng đắn.
+ Thích bộc lộ cái tôi….
Năm học 2010 – 2011 là năm đầu tiên Bộ Giáo dục đƣa KNS vào giảng dạy
đại trà trong các trƣờng học, bậc học qua nhiều hình tức khác nhau. Với học sinh
THPT là thì cần rèn luyện kĩ năng gì?
Qua nghiên cứu tôi nhận thấy có 10 KNS cần thiết ở THPT là:
1. Kỹ năng xác lập mục tiêu cho cuộc đời
2. Kỹ năng tự phục vụ bản thân, rèn luyện sức khỏe
3. Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả
4. Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc
5. Kỹ năng nhận thức và đánh giá bản thân
6. Kỹ năng giao tiếp ứng xử
7. Kỹ năng hợp tác, chia sẻ
8. Kỹ năng thể hiện tự tin trƣớc đám đông
9. Kỹ năng đối diện ứng phó khó khăn trong cuộc sống
10.Kỹ năng đánh giá ngƣời khác
4
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
Việc rèn kuyện KNS nhằm xây dựng cho học sinh giá trị của cuộc sống là: tôn
trọng, hòa bình, hợp tác, hạnh phúc, chân thật, nhân đạo, tình thƣơng, trách nhiệm,
giản dị, khoan dung, tự do và đoàn kết.
2 Thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống tại trường THPT số I Bảo Thắng
a. Thuận lợi
- Bộ GD - ĐT đã đổi mới về nội dung giảng dạy (qua việc mua sách giáo khoa)
theo hƣớng dẫn để áp dụng, để triển khai các phƣơng pháp dạy học tích cực, tăng
thực hành…
- Sở GD - ĐT đã thực hiện tập huấn đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, kiểm tra đánh
giá bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng và phân phối chƣơng trình cũng yêu cầu tích
hợp giáo dục kĩ năng sống qua một số bài.
- Với trƣờng:
- THPT số I Bảo Thắng là trƣờng nằm ở vị trí trung tâm của thị trấn Phố Lu, đƣợc
phụ huynh quan tâm.
- Trƣờng luôn có truyền thống đi đầu trong công tác triển khai thực hiện các mục
tiêu giáo dục, các phong trào thi đua của Bộ của Ngành. Do đó ngay từ đầu năm
học đã đƣợc BGH triển khai nhiệm vụ rèn luyện KNS qua các hoạt động lồng ghép
vào chƣơng trình học, các môn học và các hoạt động của nhà trƣờng nhƣ:
Hoạt động chuyên môn - Đổi mới phƣơng pháp, CLB bộ môn…
- Ngoài giờ lên lớp
Hoạt động hƣớng nghiệp, dạy nghề…
Hoạt động đoàn thể: bảo vệ môi trƣờng, an toàn giao thông, xây dựng trƣờng
xanh – sạch - đẹp; xây dƣụng trƣờng học thân thiện học sinh tích cực…
Hơn nữa nhận thấy tính cấp bách của việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Các
giáo viên của trƣờng đều rất trăn trở, làm thế nào để rèn luyện kĩ năng sống có hiệu
quả để đƣa trƣờng chúng tôi trở thành môi trƣờng giáo dục tin cậy cho phụ huynh
học sinh về mọi mặt. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn thực hiện sáng kiến này.
b. Khó khăn
- Về phía học sinh: nhiều em đƣợc gia đình nuông chiều quá trở thành các thói
quen xấu, khó thay đổi (cậu ấm, cô chiêu). Hơn thế do sức ép điểm số, do kỳ vọng
của gia đình các em thiên lệch về kiến thức (biến các em trở thành Robot chỉ ăn và
học).
+ HS vào trƣờng thuộc nhiều xã khác nhau; đầu điểm vào trƣờng lại thấp, ý thức
học tập của nhiều em chƣa cao, học sinh phải trọ học nhiều nên phụ huynh không
qua tâm đƣợc sát sao. Năm học 2012-2013 đã có nhiều vụ kỉ luật học sinh đánh
nhau, một số học sinh nữ nghỉ học vì có thai, học sinh nam hút thuôc lá...
- Về phía giáo viên:
+ Chƣơng trình giảng dạy nặng do đó phải nghiêng nhiều về kiến thức.
+ Một số còn lúng túng khi vận dụng chƣa thực sự khởi động, chƣa gƣơng mẫu,
chƣa thực sự bắt kịp những thay đổi của xã hội
+ Chƣa thực sựu nắm vững về tâm lý lứa tuổi mặc dù chuyên môn rất vững.
5
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
Tóm lại rèn luyện KNS ở trƣờng THPT nối chung và trƣờng THPT số I Bảo Thắng
nói riêng là việc làm nhằm giúp cho HS có thói quen xấu và hành vi tiêu cực trở
thành con ngoan , trò giỏi, trở thành ngƣời có ích cho gia đình cho xã hội.
Thực tế việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có kĩ năng sống ở nƣớc ta
còn hạn chế. Các trƣờng THPT nói chung còn quan niệm dạy học là dạy kiến thức
để thi tốt nghiệp , thi đại học chứ chƣa dạy các em thái độ, kĩ năng ứng xử trong
các mối quan hệ ( với con ngƣời, với môi trƣờng thiên nhiên,….). Hơn nữa, giáo
viên bộ môn với 45 phút còn phải lo chuyển tải đầy đủ các nội dung bài dạy. Trong
thời gian qua nhiệm vụ này đƣợc xem là của giáo viên chủ nhiệm. Trong khi đó
giáo viên chủ nhiệm cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy cô giáo chủ
nhiệm đƣợc giao phụ trách học sinh nhƣng không có thời gian nắm tình hình của
từng em.
Nhiều ý kiến cho rằng đó là một khiếm khuyết rất lớn trong giáo dục và đào
tạo học sinh. Chúng ta mới chỉ nghiêng về đào tạo mà coi nhẹ phần giáo dục toàn
diện cho học sinh.
Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn đƣa ra vấn đề : “Lồng ghép giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh thông qua một số bài môn sinh học 11”
3. Nội dung, biện pháp thực hiện
Qua nhiều năm dạy sinh học, tôi nhận thấy rằng để giáo dục các em học sinh phát
triển toàn diện cả về Đức - Trí - Thể - Mỹ thì chỉ có cách giáo dục kĩ năng sống
thông qua bộ môn. Để làm đƣợc điều đó tôi thực hiện các bƣớc sau:
3.1. Phân loại kiến thức kĩ năng sống:
Chƣơng trình sinh học 11 có thể lồng ghép giáo dục kĩ năng sống. Chia làm
4 nhóm:
* Kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin, hợp tác, lắng nghe, trình bày suy nghĩ ý
tưởng trước nhóm, tổ, lớp.
* Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức
khỏe.
* Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành.
* Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, sống lành mạnh, bảo vệ
môi trường .
3.2. Phân loại các loại bài dạy trong chương trình sinh học 11 có thể
lồng ghép giáo dục kĩ năng sống:
3.2.1. Kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin, hợp tác, lắng nghe, trình bày suy
nghĩ ý tưởng trước nhóm, tổ, lớp.
Kĩ năng này có thể áp dụng ở hầu hết các bài trong chƣơng trình sinh học 11 qua
các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học nhóm, vấn đáp, tìm tòi, khăn trải bàn.
6
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
3.2.2. Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể
chất sức khỏe qua các bài:
Tiêu hóa ở động vật
Các nhân tố ảnh
hƣởng đến sinh
trƣởng và phát
triển ở động vật
Hô hấp ở động vật
Kĩ năng liên quan
đến thể chất, sức
khỏe
Tuần hoàn máu
Điện thế nghỉ, điện thế
hoạt động và sự lan
truyền xung thần kinh
Cân bằng nội môi
Tập tính động vật
Truyền tin qua
xinap
Cảm ứng ở động vật
3.2.3 Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành qua các bài như:
Thực hành đo một số
chỉ tiêu sinh lí ở
ngƣời
Thực hành: Thí
nghiệm thoát hơi
nƣớc và vai trò của
phân bón
Hƣớng động
Ứng động
Cảm ứng ở động vật
Kĩ năng liên quan
đến tự nhận thức,
thực hành
Thực hành: Xem
phim về tập tính
động vật
Cơ chế điều hòa
sinh sản
Thực hành: nhân
giống vô tính ở
thực vật bằng giâm,
chiết, ghép
Sinh trƣởng, phát triển
ở thực vật
7
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
3.2.4. Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, sống lành mạnh, bảo
vệ môi trường
Tùy bài mà đƣa vào cho phù hợp tránh gƣợng ép, miễn cƣỡng.
Ví dụ nhƣ bài vai trò cảu các nguyên tố khoáng, dinh dƣỡng Nito ở thực vật, quang
hợp và năng suất cây trồng, cảm ứng ở động vât, điều khiển sinh sản ở động vật,
sinh đẻ có kế hoạch ở ngƣời...
3.3. Vận dụng giáo dục kĩ năng sống thông qua bộ môn:
Để việc lồng ghép kĩ năng sống thông qua bộ môn sinh học 11 đạt
hiệu quả cao, tránh gò bó, ôm đồm đi quá đà ảnh hƣởng đến nội dung bài dạy thì
đòi hỏi giáo viên cần phải chuẩn bị đầy đủ và đúng các quy trình của một tiết dạy.
Khâu dặn dò rất cần thiết nên giáo viên giành 3 phút để dặn dò các em. Có dặn dò
kĩ các em mới chuẩn bị bài tốt và nhƣ thế tiết học mới đạt hiệu quả cao.Và khâu
chuẩn bị giáo án của giáo viên cũng đƣợc đổi mới. Giáo viên phải đƣa ra các câu
hỏi có phát huy tính tích cực phù hợp với mọi đối tƣợng, thực tế, gần gũi với các
em thì mới giáo dục kĩ năng sống có kết quả cao.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đƣợc thực hiện xuyên suốt cả năm
học nhƣng để cô đọng tôi xin minh họa vấn đề này ở một số bài về một vài kĩ năng
sống. Cụ thể nhƣ:
a. Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất
sức khỏe:
a 1. Giáo dục kĩ năng sống và làm việc khoa học, ăn uống hợp lí, vệ sinh
Nhƣ vậy thông qua các câu hỏi dẫn dắt sau khi học sinh trả lời, giáo
viên điều chỉnh thành đáp án đúng ta sẽ giáo dục cho học sinh một số kĩ năng nhƣ:
ăn đủ chất đặc biệt thức ăn giàu canxi; ngồi học đúng tƣ thế, lao động, thể dục thể
thao vừa sức, thƣờng xuyên tắm nắng vào buổi sáng.
a. 2 . Kĩ năng về sức khỏe sinh sản:
Thông qua một số bài và nội dung nhƣ bảng dƣới đây giáo viên giáo dục
các em học sinh biết mình cần phải làm gì khi còn là học sinh. Sống vô tư, hồn
nhiên, tập trung vào học tập, không đua đòi, bồng bột, nhất thời hồ đồ để lại hậu
quả đáng tiếc xảy ra.
Chương/Bài
Mục tiêu
PHẦN
SINH
HỌC CƠ THỂ
Chƣơng III :
SINH
TRƢỞNG VÀ
Kiến thức: Hiểu các
cơ sở khoa học của
những biến đổi cơ thể
tuổi dậy thì.
Kĩ năng:Hệ thống
Nội dung tích hợp
Phương thức
tích hợp và gợi ý
phương pháp
dạy học
- Các hoocmon sinh - Phƣơng thức:
trƣởng và phát triển:
Liên hệ.
+ Hoocmon điều hòa - Phƣơng pháp:
sinh trƣởng : GH và +Thảo luận nhóm.
tirôxin.
+Phát vấn, gợi
8
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
PHÁT TRIỂN
B. Sinh trƣởng
và phát triển ở
động vật
Các nhân tố
ảnh hưởng đến
sinh trưởng và
phát triển ở
động vật (bài
38 sách cơ bản
và nâng cao)
hóa kiến thức, làm
việc theo nhóm.
Thái độ:
Không yêu sớm,
không quan hệ tình
dục trƣớc hôn nhân.
Các nhân tố
ảnh hưởng đến
sinh trưởng và
phát triển ở
động vật (bài
39 sách cơ bản
và nâng cao)
Kiến thức: Hiểu
đƣợc tác động của
các yếu tố dinh
dƣỡng đến sức khỏe
sinh sản.
Kĩ năng: Thực hiện
chế độ dinh dƣỡng
hợp lí, tuyên truyền
về dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
+ Hoocmon điều hòa
sự phát triển : ơstrôgen
(ở nữ) và testosreron
(ở nam).
- Cung cấp kiến thức
về tác dụng của các
hoocmon sinh trƣởng,
nhấn mạnh việc thừa
hay
thiếu
những
hoocmon này gây ra
ảnh hƣởng về sức khỏe
và trí tuệ, cách điều trị.
- Cung cấp kiến thức
về các hoocmon điều
hòa sự phát triển ở
ngƣời qua đó nhấn
mạnh cho học sinh
thấy đƣợc sự thay đổi
của cơ thể khi bƣớc
vào tuổi dậy thì.
- Đặc biệt lƣu ý về
hiện tƣợng kinh nguyệt
ở nữ để qua đó giáo
dục các em có hiểu
biết đúng đắn về hiện
tƣợng này, cách giữ
gìn vệ sinh, chế độ ăn
uống hợp lý để bảo vệ
sức khỏe cho hiện tại
và cả sức khỏe sinh
sản sau này.
- Ảnh hƣởng của nhân
tố thức ăn, các yếu tố
môi trƣờng nhƣ ánh
sáng, nhiệt độ, chất
thải, chất độc hại lên
sinh trƣởng và phát
triển ở ngƣời.
- Cải thiện chất lƣợng
dân số và kế hoạch hóa
gia đình.
9
mở, liên hệ thực
tế.
- Phƣơng thức:
Liên hệ.
- Phƣơng pháp:
+Thảo luận nhóm.
+Thuyết trình.
+Đóng vai.
+Phát vấn, gợi
mở, liên hệ thực
tế.
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
Thái độ: Nhìn nhận
đúng đắn về kế hoạch
hóa gia đình, không
yêu sớm, không quan
hệ tình dục trƣớc hôn
nhân, bài trừ tệ nạn
xã hội (thuốc lá,
rƣợu, bia; ma túy…)
Chƣơng IV :
SINH SẢN
B. Sinh sản ở
động vật
Sinh sản hữu
tính ở động vật
(bài 45 sách cơ
Kiến thức:
Hiểu:
- Cơ chế điều hòa
bằng hoocmôn trong
sinh sản.
- Con ngƣời có khả
năng làm chủ sự sinh
- Cung cấp kiến thức
về ảnh hƣởng của thức
ăn và các nhân tố từ
môi trƣờng lên sinh
trƣởng và phát triển
của con ngƣời để giáo
dục ý thức chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe.
- Giới thiệu các biện
pháp để cải thiện chất
lƣợng dân số nhƣ nâng
cao đời sống, cải thiện
chế độ dinh dƣỡng, tƣ
vấn di truyền, chẩn
đoán sớm các đột biến
trong phát triển phôi
thai, giảm thiểu ô
nhiễm môi trƣờng,…
đặc biệt nhấn mạnh tác
hại của ma túy, thuốc
lá, bia, rƣợu đến sức
khỏe và sức khỏe sinh
sản sau này.
- Cung cấp đầy đủ kiến
thức về các biện pháp
phòng tránh thai để các
em có ý thức và cách
phòng tránh các bệnh
lây lan qua đƣờng tình
dục và việc mang thai
ngoài ý muốn; biết
cách để kế hoạch hóa
khi lập gia đình sau
này.
- Các hình thức thụ
tinh : thụ tinh trong.
- Ở ngƣời quá trình thụ
tinh diễn ra trong cơ
quan sinh dục của nữ,
từ đây nói thêm cho
các em biết việc quan
10
-Phƣơng thức :
Tích hợp.
-Phƣơng pháp:
+ Thuyết trình
(HS sƣu tầm các
thông tin về hậu
quả của việc có
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
bản và nâng sản của mình qua
việc thực hiện các
cao)
biện pháp tránh thai.
Biết:
- Cơ sở khoa học,
cách sử dụng và tác
dụng của các biện
pháp tránh thai, đặc
biệt là các biện pháp
tránh thai hiện đại.
- Hậu quả của việc có
thai ngoài ý muốn,
sinh con ở tuổi vị
thành niên.
- Hậu quả của phá
thai.
Thái độ:
- Có ý thƣc tìm hiểu
thông tin về sức khỏe
sinh sản vị thành
niên.
- Có ý thức trì hoãn,
không quan hệ tình
dục sớm.
Cơ chế điều Kiến thức:
hòa sinh sản - Hiểu đƣợc cơ chế
hòa
bằng
(bài 46 sách cơ điều
bản và nâng hoocmôn trong sinh
sản.
cao)
- Biết đƣợc hậu quả
của ma túy, rƣợu,
bia…đến sức khỏe
sinh sản.
Thái độ: Có ý thƣc
tìm hiểu thông tin về
sức khỏe sinh sản vị
thành niên và tránh
xa thuốc lá, rƣợu, bia,
ma túy.
hệ tình dục giữa nam thai
ngoài
ý
và nữ có thể dẫn đến muốn, phá thai ở
thụ thai và mang thai. tuổi vi thành niên
rồi thuyết trình
trƣớc lớp).
+
Thảo
luận
nhóm.
+ Vẽ tranh áp
phích.
- Cơ chế điều hòa sinh
tinh và sinh trứng.
- Ảnh hƣởng của thần
kinh và môi trƣờng
sống đến quá trình sinh
tinh và sinh trứng.
- Cung cấp cho học
sinh kiến thức về tác
động của các hoocmon
lên quá trình sinh
trứng ở nữ, qua đó:
Học sinh biết đƣợc
việc chậm kinh hoặc
tắt kinh sau khi đã có
quan hệ tình dục là
một trong những dấu
hiệu có thể đã có thai.
11
-Phƣơng
thức:
Tích hợp.
-Phƣơng pháp:
Thảo luận nhóm.
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
Điều khiển sinh
sản ở động vật
và sinh đẻ có
kế hoạch ở
người
(bài 47 sách cơ
bản và nâng
cao)
Kiến thức:
- Trình bày đƣợc một
số biện pháp điều
khiển sinh sản ở động
vật.
- Hiểu đƣợc tại sao
phải kế hoạch hóa gia
đình.
- Giải thích đƣợc tại
sao phá thai không
phải là biện pháp kế
hoạch hóa gia đình,
trƣờng
hợp
nào
không nên phá thai
trƣờng hợp nào nên
phá thai.
- Biết đƣợc cơ sở
khoa học, ƣu nhƣợc
điểm của từng biện
pháp tránh thai.
Kỹ năng: Thuyết
trình, thu thập tƣ liệu
vẽ tranh để tuyên
truyền về kế hoạch
hóa gia đình, rèn
luyện ý thức và biết
cách thực hiện kế
- Giới thiệu cho học
sinh biết đƣợc ảnh
hƣởng của stress, lo
âu, thiếu chất dinh
dƣỡng, nghiện thuốc
lá, nghiện ma túy,
nghiện rƣợu… sẽ ảnh
hƣởng đến khả năng
sản sinh tinh trùng và
trứng, từ đó sẽ ảnh
hƣởng lên sức khỏe
sinh sản và chức năng
duy trì nòi giống sau
này.
- Điều khiển sinh sản ở
động vật và sinh đẻ có
kế hoạch ở ngƣời.
- Cung cấp kiến thức
cho học sinh hiểu đƣợc
cơ sở khoa học và cách
thực hiện thụ tinh
trong ống nghiệm để
giúp cho những cặp vợ
chồng hiếm muộn có
thể có con.
- Cơ sở khoa học, ƣu
nhƣợc điểm của từng
biện pháp tránh thai.
12
-Phƣơng thức :
Tích hợp.
-Phƣơng pháp:
+ Thuyết trình
(Sƣu tầm các
thông tin và mẫu
vật về các biện
pháp tránh thai;
về hậu quả của
việc có thai ngoài
ý muốn, phá thai
ở tuổi vi thành
niên).
+
Thảo
luận
nhóm.
+ Vẽ tranh áp
phích.
+ Đóng vai.
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
hoạch hóa gia đình
trong tƣơng lai.
Thái độ: Có thái độ
và cách nhìn nhận
đúng về chính sách,
kế hoạch hóa gia đình
của nhà nƣớc quy
định.
a. 3 Tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy khi học bài hô hấp ở động vật và các
nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật
- Nêu tác hại của khói thuốc lá?
Và để lớp học sinh động hơn giáo viên đố vui: Hút thuốc lá có 3 cái lợi:
không sợ ăn trộm, không sợ chó cắn, không sợ chết già. Em nào giải thích đƣợc?
Sau khi học sinh trả lời giáo viên bổ sung:
Hút thuốc lá nhiều bị viêm phổi ho nên ban đêm ăn trộm nghe ho tƣởng còn
thức nên không vào nhà lấy trộm. Viêm phổi
Lao phổi
ung thƣ phổi
ngƣời gầy yếu nên đi phải chống gậy, gặp chó xông vào lấy gậy tự vệ nên không sợ
chó cắn. Và tất nhiên ung thƣ phổi thì sẽ chết trẻ đâu còn để già mới chết.
Qua câu đối vui đó giáo viên giáo dục học sinh thấy được tác hại của
việc hút thuốc lá. Từ đó, em sẽ không hút thuốc lá và vận động, tuyên truyền
người thân, bạn bè không hút thuốc lá.
Để tăng hiệu quả của việc giáo dục, giáo viên cho học sinh đọc trang
báo giáo viên sưu tầm để học sinh hiểu sâu hơn về tác hại của việc hút thuốc lá:
Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe
13
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
b. Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành
b.1 Kĩ năng xây dựng thói quen đúng giờ:
* Ví dụ: Bài “cảm ứng ở động vật”:
- Em hãy cho ví dụ về một số phản xạ có điều kiện?
- Nêu sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện?
-Điều đó có ý nghĩa gì?
- Sau khi học sinh cho ví dụ giáo viên điều chỉnh bổ sung từ đó cho các
em thói quen:
- Đi ngủ đúng giờ, dậy đúng giờ.
- Đi học đúng giờ.
- Có thời gian biểu học tập.
- Ăn đúng giờ, điều độ.
- Học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp
b.2 Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trả lời, kĩ năng giới thiệu bản thân, kĩ
năng diễn đạt ý kiến lắng nghe:
Kĩ năng này học sinh còn hạn chế rất nhiều. Nhiều em đứng lên phát
biểu xây dựng bài nhƣng không lặp lại câu hỏi, nội dung diễn đạt không rõ ràng,
không thu hút ngƣời nghe. Kĩ năng này tôi luôn rèn luyện các em trong suốt quá
trình dạy học trong bộ môn sinh 11 nói riêng và tất cả các khối lớp nói chung.
b.3 Kĩ năng ứng xử có văn hóa:
Thời buổi hội nhập, tiếp xúc với những ngôn ngữ không văn hóa qua các
trò chơi không lành mạnh và do thói quen nên các em thƣờng xƣng hô với bạn bè
(tao - mày); với cha mẹ (ông - tui; bà - tui); với cô thầy (bà, cô; ông thầy) thậm chí
phát ngôn tự do. Trong từng tiết dạy giáo viên luôn để ý cách trả lời hay những lúc
nói chuyện của học sinh trong giờ học, ra chơi mà uốn nắn kịp thời. Giáo viên luôn
14
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
để ý đến cách ăn mặc, tác phong, cử chỉ của từng em mà giáo dục. Bởi lẽ giáo viên
không chỉ dạy chữ mà còn dạy ngƣời.
b.4 Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện
tượng trong thực tế đời sống, học tập và sản xuất:
* Ví dụ 1: Bài “Cân bằng nội môi”
Vì sao khi mùa hè, da ngƣời ta hồng hào, còn mùa đông, nhất là khi trời
rét, da thƣờng tái hoặc sởn gai ốc? Qua đó các em hiểu được cơ chế tự điều hòa
thân nhiệt là trời lạnh da nổi gai ốc để giữ nhiệt, trời nóng mặt đỏ bừng vì thoát
nhiệt.
Hay giáo viên đặt câu hỏi:
? Nguyên nhân gây ra hiện tƣợng tiểu đƣờng ( Qua đó các em có biện pháp ăn
uống hợp lí, khoa học, không ăn nhiều bánh kẹo, đồ ngọt...)
* Ví dụ 2: Bài “Tuần hoàn máu”
-Tại sao khi bƣớc vào phòng thi tim em đập mạnh?
-Để hạn chế điều đó em cần phải làm gì?
Sau khi giải thích xong, giáo viên giáo dục học sinh phải học bài thật tốt
thì khi thi mới đạt kết quả cao.
- Tại sao ăn quá mặn hay ăn nhiều dầu mỡ dễ bị huyết áp cao? Khi bị
huyết áp cao hoặc huyết áp thấp thí ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến sức khỏe ?
Qua đó giáo viên giáo dục học sinh về chế độ ăn uống khoa học, nghỉ ngơi hợp lí.
b.5 Kĩ năng thực hành thông qua bộ môn:
Môn sinh học là môn học thực nghiệm, trực quan. Trong các tiết thực hành giáo
viên phải dạy chính xác, khoa học, không cắt xén chƣơng trình để thông qua bộ
môn này rèn cho học sinh kĩ năng thực hành, quan sát.
c. Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, sống lành mạnh, bảo
vệ môi trường .
Trong cuộc sống ai cũng muốn mình khỏe mạnh, hạnh phúc nhƣng không
ai cũng có đƣợc điều đó. Bệnh tật, tai nạn luôn rình rập hoặc do thiếu hiểu biết hay
một chút nông nổi đã mắc phải căn bệnh quái ác. Thông qua chƣơng trình sinh học
11 giáo dục các em biết cách bảo vệ mình và quan tâm, giúp đỡ mọi ngƣời chẳng
may rơi vào các hoàn cảnh ốm đau, bệnh tật hay lầm lỡ. Biết giúp đỡ bạn bè và
kiềm chế..
* Ví dụ 1: Bài “Quang hợp ở thực vật”.
- Trồng cây xanh có lợi gì trong việc làm sạch bầu khí quyển xung quanh
ta?
Giáo dục học sinh trồng cây xanh.
15
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
Hoạt động trồng cây xanh bảo vệ môi trƣờng
* Ví dụ 2: Qua bài tiêu hóa ở động vật giáo dục học sinh động vât ăn thực
vật, động vật ăn thịt là các mắt xích trong chuỗi và lƣới thức ăn đảm bảo dòng tuần
hoàn vật chất và năng lƣợng, sự cân bằng sinh thái cần bảo vệ động thực vật, bảo
tồn đa dạng sinh học. Hay qua bài hƣớng động và ứng động dạy học sịnh trồng cây
với mật độ phù hợp, không lạm dụng hóa chất độc hại với cây trồng. Hạn chế thải
chất độc hại vào môi trƣờng không khí. Khả năng biến đổi của thực vật để thích
nghi với môi trƣờng là có mức độ. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng sống ổn định
tránh tác động mạnh gây thay đổi lớn trong môi trƣờng.
Giáo dục học sinh vệ sinh thân thể: tắm rửa, thay quần áo. Vệ sinh
trường lớp, nhà ở, môi trường xung quanh, bảo vệ cây xanh.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Nhờ giáo dục kĩ năng sống thông qua bộ môn mà học sinh nắm đƣợc
những kĩ năng sống cơ bản. Trong từng tiết dạy nhờ giáo dục, uốn nắn, động viên,
nhắc nhở mà các em tiến bộ rõ rệt về kĩ năng giao tiếp. Cách xƣng hô với bạn bè có
cải thiện, thân mật hơn. Mối quan hệ giữa thầy cô, bạn bè gần gũi hơn, thân thiết
hơn.
Kĩ năng nói của các em cũng tiến bộ rõ nét. Các em không còn trả lời nội
dung mà không lặp lại câu hỏi. Nội dung câu trả lời đầy đủ ý nghĩa, kết cấu câu.
Không còn nói những câu cụt, câu què, câu không rõ nội dung. Các em đã biết
cách tự đo thân nhiệt, nhịp tim cho các thành viên trong gia đình, biết giâm và
chiết cây thành công. Đặc biệt các em biết cách phòng tránh một số bệnh tật thông
thƣờng nhƣ: bệnh cong vẹo cột sống, bệnh đau mắt hột, cận thị. Biết phòng các
bệnh nhƣ: sỏi thận, viêm đƣờng hô hấp, tim mạch.
Hơn nữa, các em đã biết giải thích những hiện tƣợng xảy ra chính trên cơ
thể mình nhƣ mặt đỏ bừng khi trời nắng, da tái , nổi gai ốc khi trời lạnh, mùa mƣa,
lạnh hay đi tiểu nhiều, khi bƣớc vào phòng thi tim đập mạnh. Các em đã biết giữ
vệ sinh thân thể, vệ sinh trƣờng lớp, nhà cửa. Các em biết đƣợc tác hại của rƣợu,
thuốc lá, ma túy để khỏi lâm vào các tệ nạn xã hội. Các em đã biết đoàn kết,
16
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
thƣơng yêu, giúp đỡ nhau khi gặp ốm đau nhƣ chép bài hộ bạn . Biết giúp đỡ, chia
sẻ với những ngƣời bị nạn, tật nguyền nhƣ ủng hộ các bạn bị ảnh hƣởng chất độc
màu da cam. Không kì thị, xa lánh những ngƣời chẳng may bị bệnh HIV-AIDS. Từ
đó, các em biết cách rèn luyện thân thể, các em nữ biết cách giữ vệ sinh kinh
nguyệt, phòng tránh các bệnh phụ khoa. Giúp các em nhận thức rõ về giới, từ đó
tránh đƣợc các điều đáng tiếc xảy ra ở tuổi vị thành niên.
Đặc biệt chất lƣợng bộ môn tăng lên rõ rệt qua các lần kiểm tra cụ thể
nhƣ sau:
Khảo sát đầu năm:
Lớp
Sĩ
Dưới trung
Tỉ lệ trung
Tỉ lệ khá
Tỉ lệ giỏi
số
bình
bình
SL
TL
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
11A3 38 18 47,4%
13 34,2%
5
5,3%
13,1% 2
11A6 32 18 56,2%
10 31,3%
4
0
12,5% 0
11A7 38 25 63,3%
9
5
0
23,6%
13,1% 0
11A9 21 12 57,2%
7
2
0
0
33,3%
9,5%
11A10 20 12 60,0%
5
3
0
25,0%
15,0% 0
Đến giữa học kì 2
Lớp
Sĩ
Dưới trung
Tỉ lệ trung
Tỉ lệ khá
Tỉ lệ giỏi
số
bình
bình
SL
TL
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
11A3 38
0
10 26,3% 20 52,7% 8
0
21%
11A6 32
3
18 56,3%
8
3
9,4%
9,4%
24,9
11A7 38
0
9
0
23,7% 20 52,6% 9 23,7%
11A9 21
7
10 47,6%
4
0
33,3%
19,1% 0
11A10 20
5
8
4
3 15,0%
25,0%
40,0%
20,0
Trong đề tài này tôi đã làm đƣợc một số việc sau:
- Giáo viên nắm vững kiến thức kĩ năng sống cần lồng ghép trong sinh học 11
- Phối hợp với đồng nghiệp, tổ chuyên môn triển khai sáng kiến trên vào thực tế
để đem lại hiệu quả cao.
- Kịp thời nắm bắt mọi tâm tƣ nguyện vọng của học sinh, đáp ứng mọi thắc mắc
của các em.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :
1. Kết luận
Để góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy bộ môn sinh học nói chung và sinh học
11 trƣờng THPT Số I Bảo Thắng nói riêng và thực hiện tốt nội dung của phong trào
xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã rút ra đƣợc trong
quá trình dạy môn sinh học 11. Đối với việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
17
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
chúng ta phải tiến hành thƣờng xuyên, kết hợp với theo dõi, kiểm tra, động viên,
nhắc nhở. Do trình độ của học sinh không đồng đều, ý thức của mỗi em cũng khác
nhau nên không thể một sớm một chiều các em thay đổi đƣợc. Do vậy, trong từng
tiết dạy tùy nội dung bài mà giáo viên lồng ghép giáo dục kĩ năng sống sao cho
phù hợp, tránh tình trạng ôm đồm lo xoáy vào giáo dục kĩ năng sống mà quên đi
truyền thụ nội dung chính của bài học. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chúng
ta không có tham vọng thực hiện giáo dục tất cả các kĩ năng sống. ( Bởi ở môn
sinh học chỉ lồng ghép, và chúng ta chƣa có giáo trình riêng cho môn học này).
Giáo viên giảng dạy thông qua bộ môn tìm biện pháp lồng ghép linh hoạt,
nhẹ nhàng, hiệu quả nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh mà không ảnh
hƣởng đến nội dung kiến thức của bài học. Do đặc trƣng bộ môn nên việc thực hiện
đề tài này mang tính khả thi. Sau một kì thực hiện các em học sinh có chuyển biến
rõ rệt từ thái độ chuyển thành hình vi, nếp sống có văn hóa.
Đây là một đề tài bản thân tôi đúc rút trong quá trình giảng daỵ bộ môn
nhiều năm tuy còn chủ quan, chƣa đƣợc trọn vẹn rất mong đƣợc các thầy cô và
đồng nghiệp cùng chia sẻ đóng góp để việc giảng dạy sinh đạt hiệu quả cao hơn,
góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của nghành giáo dục đã đề ra. Tôi xin chân thành
cảm ơn ý kiến đóng góp quí báu của thầy cô giáo và đồng nghiệp.
2. Kiến nghị
- Đối với Giáo viên: Để lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong bộ môn
sinh học 11 một cách có hiệu quả cần có sự đồng thuận của các thầy cô giáo ở tất
cả các bộ môn. Muốn rèn luyện cho học sinh thầy cô phải là tấm gƣơng đạo đức,
phải có trình độ chuyên môn vững vàng.
- Đối với sở giáo dục: Tổ chức sinh hoạt chuyên đề dạy minh họa chuyên
đề kĩ năng sống cho học sinh.
18
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng môn sinh học 11 - Ngô Văn Hƣng NXB GD.
2. Sách giáo khoa sinh học 11 (NXB Giáo Dục).
3. Sách giáo viên sinh học 11 (NXB Giáo Dục)
4. Sách bài tập sinh học 11 NXB Giáo Dục)
5. Nguyễn Hải Châu, Ngô Văn Hƣng: Những vấn đề chung về đổi mới phương
pháp giáo dục THPT môn sinh học. NXB Giáo Dục, 2007.
6. Những yêu cầu kiến thức, kĩ năng công nghệ thông tin đối với người giáo
viên – Đào Thái Lai, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
7. Sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy học sinh học - Đinh Quang Báo (1981),
Luận án Phó tiến sỹ.
8. Đổi mới phương pháp dạy học các môn khoa học tự nhiên ở trường THPT
theo hướng hoạt động hoá người học - Đinh Quang Báo, Nguyễn Cƣơng,
Nguyễn Đức Thâm (1996), (Đề tài B 94-27-01-PP thuộc cấp ngành).
9. Lí luận dạy học sinh học phần đại cương - Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức
Thành (1996), , Nxb Giáo dục.
10. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (2002), Nxb Giáo dục.
11. Phát triển tích cực, tính tự lực của HS trong quá trình dạy học - Nguyễn
Ngọc Bảo (1995). .
12. Vận dụng kiểu dạy học nêu vấn đề có tính đến mức độ tích cực của học sinh
trong khi học Sinh vật học đại cương - Conovalenco I.G (1975), Sinh học
trong nhà trƣờng.
13.Tài liệu trên mạng internet.
19
Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11
PHỤ LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................ Trang 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 2
2.Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2
4.Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 2
5. Những điểm mới của sáng kiến................................................................... 2
PHẦN II. NỘI DUNG .................................................................................. 3
1.Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến....................................................... 3
2.Thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống tại trƣờng THPT số I Bảo Thắng 4
3. Nội dung, biện pháp thực hiện.....................................................................5
3.1. Phân loại kiến thức kĩ năng sống..............................................................5
3.2. Phân loại các loại bài dạy trong chƣơng trình sinh học 11 có thể lồng ghép giáo
dục kĩ năng sống..............................................................................................5
3.3. Vận dụng giáo dục kĩ năng sống thông qua bộ môn................................7
4. Kết quả nghiên cứu......................................................................................15
PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ........................................................ 16
1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 16
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 18
20
- Xem thêm -