Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Skkn kinh nghiệm dạy ngữ âm cho học sinh lớp 6 chương trình mới...

Tài liệu Skkn kinh nghiệm dạy ngữ âm cho học sinh lớp 6 chương trình mới

.DOC
33
187
141

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: KINH NGHIỆM DẠY NGỮ ÂM CHO HỌC SINH LỚP 6 CHƯƠNG TRÌNH MỚI Hà Tĩnh 04/2019 0 A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Khi nhắc tới tiếng Anh, người ta nghĩ ngay đó là ngôn ngữ toàn cầu: là ngôn ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia và vùng lãnh thổ, là ngôn ngữ chính thức của EU và là một trong ba ngôn ngữ được nhiều người sử dụng nhất. Các sự kiện quốc tế , các tổ chức toàn cầu,… cũng mặc định coi tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp. Đối với Việt Nam, một nước đang đứng trước thời đại phát triển, mở rộng ra với cánh cửa toàn cầu hoá, việc học tiếng Anh càng trở nên quan trọng hơn và cần thiết hơn bao giờ hết. Hiểu được điều đó, nên hệ thống giáo dục của Việt Nam đã đưa tiếng Anh là môn học bắt buộc trên ghế nhà trường từ những năm tiểu học. Nhưng thực trạng học tiếng Anh ở Việt Nam vẫn còn là vấn đề đau đầu của các nhà làm giáo dục cũng như cha mẹ học sinh muốn con e mình giỏi tiếng Anh. Làm thế nào để tìm được một phương pháp học tiếng Anh chuẩn, giúp con e mình tiến bộ nhanh, tại sao các bạn học sinh, sinh viên học những hơn chục năm tiếng Anh trong trường mà khi ra trường thì đa số lại không giao tiếp được bằng tiếng Anh? Có thể thấy rằng việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông đã có những thay đổi lớn về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy để phù hợp với mục tiêu và yêu cầu đặt ra cho bộ môn này trong chương trình cải cách. Quan điểm cơ bản nhất về phương pháp mới là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh và tạo điều kiện tối ưu cho học sinh rèn luyện, phát triển và nâng cao khả năng, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ vào mục đích giao tiếp chứ không phải việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ thuần tuý. Với quan điểm này, nội dung chương trình sách giáo khoa mới tập trung chú trọng đến việc phát triển đồng bộ các kĩ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết, đặc biệt chú trọng rèn luyện ngữ âm cho học sinh. Trong qúa trình giảng dạy tiếng anh theo chương trình sách mới, bản thân tôi nhận thấy rèn luyện kĩ năng nói tiếng anh phát âm đúng là một trong những việc tập luyện ban đầu nhằm tiến đến mục tiêu để người khác hiểu được điều mà chúng ta đang giao tiếp trực tiếp qua nghe nói. Do vậy việc rèn luyện ngữ âm cho học sinh là điều hết sức quan trọng, đặc biệt là với những em học sinh đầu cấp lớp 6. Vậy thì vì sao cách phát âm chuẩn lại được cho là quan trọng đến như vậy ? Vì 1 cách phát âm tiếng anh chuẩn nó là kỹ năng bổ trợ cấp thiết cho 2 kỹ năng chính trong giao tiếp tiếng anh, đó là kỹ năng Speaking Và Listening. Để giúp các em học sinh lớp 6 ở trường THCS nơi tôi đang giảng dạy vượt qua được trở ngại và học được cách phát âm chuẩn Tiếng Anh nên tôi chọn nội dung sáng kiến “Kinh nghiệm dạy ngữ âm Tiếng Anh cho học sinh khối 6 chương trình mới” để nghiên cứu. II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu: Là học sinh khối 6 đang theo học chương trình tiếng Anh mới do tôi giảng dạy. - Lớp 6B: 43 em - Lớp 6D: 42 em 2. Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống các âm trong chương trình sách giáo khoa Anh 6 mới, gồm các âm: Âm /əʊ/ , /ʌ/: /z/, /s/, /iz/ /b/, /p/ /i:/, /ɪ/ /t/, /st/ /∫/ , /s/ /θ/ , /ð/ /eə/, /iə/ /dr/, /tr/ /a:/, /æ/ /ɔɪ/, /aʊ/ Đơn vị bài học Unit 1 Unit 2 Unit 3 Unit 4 Unit 5 Unit 6 Unit 7 Unit 8 Unit 10 Unit 11 Unit 12 III. Mục đích nghiên cứu: Trong giao tiếp, người đối diện có thể không tìm ra được điểm yếu trong sử dụng từ ngữ hay ngữ pháp của bạn, nhưng chỉ cần bạn nói 2-4 từ, người ta sẽ biết ngay bạn nói có tốt hay không. Do mỗi ngôn ngữ có hệ thống âm khác nhau và chính vì hệ thống âm khác nhau nên một trong những vấn đề đầu tiên mà người học tiếng Anh đối mặt, đó là phải học những âm mới. Giáo viên tiếng Anh ở cấp tiểu học và trung học, hầu hết tìm cách giải quyết vấn đề bằng cách “Việt hoá” âm tiếng Anh, người Việt Nam nghe có thể hiểu, nhưng người nước ngoài sẽ không hiểu là gì. 2 Một vấn đề nữa về ngữ âm là trọng âm. Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết (nhiều âm trong một từ) và trong mỗi từ chỉ có một trọng âm chính (đôi khi kèm vài trọng âm phụ), khái niệm này không có trong tiếng Việt. Vấn đề là nếu không đọc trọng âm, hoặc đọc không đúng trọng âm, người nghe sẽ không thể hiểu bạn nói gì. Vấn đề tiếp theo là âm cuối. Phát âm của người Việt Nam “thiếu chuẩn” nhất là ở âm cuối, đặc biệt khi âm cuối là các âm như /s/, /z/, /k/, /g/… - những âm cuối không tồn tại trong tiếng Việt. Xu hướng chung là biến đổi âm hoặc nuốt âm. Tóm lại, không nắm được âm, đọc sai trọng âm và bỏ âm cuối là 3 “vấn nạn” khiến người Việt Nam không thể phát âm tiếng Anh chuẩn được. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là làm thế nào để giúp học sinh nhận thức rõ tầm quan trọng của ngữ âm trong việc học tiếng Anh và biết cách phát âm chuẩn các âm nằm trong chương trình học. Khắc phục tình trạng phát âm sai, thiếu tự nhiên. Qua đó các em rèn luyện được cách phát âm đúng chuẩn và ứng dụng vào trong tiếng anh giao tiếp. IV. Phương pháp nghiên cứu Điều tra thực trạng bằng cách tiến hành khảo sát cách phát âm của học sinh bằng cách quan sát trực tiếp lời nói và thông qua các bản điều tra viết của học sinh. Tìm hiểu ngữ âm tiếng anh. Giới thiệu kí hiệu phiên âm trong các đơn vị bài học. Tổ chức luyện phát âm bằng các phương tiện nghe nhìn. Tổng kết, so sánh, đối chiếu, rút ra bài học kinh nhiệm. V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: Đề tài này không những giúp học sinh nắm vững, nắm chắc các phần ngữ âm trong chương trình sách giáo khoa mà còn cung cấp cho các em những lối thường phạm khi phát âm tiếng anh. Bên cạnh đó cung cấp cho học sinh những tài liệu bản phiên âm quốc tế cũng như ứng dụng các video dạy ngữ âm của những âm đó của giáo viên bản ngữ. Bên cạnh đó cung cấp cho học sinh những dạng bài tập phù hợp theo từng cặp âm để luyện tập phát âm đúng chuẩn. 3 Trên cơ sở đó góp phần nâng cao chất lượng bộ môn Tiếng Anh nói riêng cũng như chất lượng giao tiếp tiếng anh của học sinh. B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở khoa học 1. Cơ sở lý luận Để việc học phát âm Tiếng Anh có hiệu quả, việc thường xuyên nghe và luyện phát âm theo giọng đọc chuẩn của người bản ngữ và giáo viên trên lớp là rất cần thiết. Ngoài ra, người học cần được trang bị một số kiến thức cơ bản về cách phất âm Tiếng Anh. Nhưng các quy tắc phát âm Tiếng Anh thật không đơn giản. Và Tiếng Anh cũng không phải là một trong những ngôn ngữ mà người ta có thể dựa vào các âm tiết trong từ để quyết định đánh trọng âm. 2. Cơ sở thực tiễn Thông thường khi dạy ngoại ngữ giáo viên thường chú trọng việc dạy ngữ pháp, cấu trúc sau đó đến từ vựng. Tuy nhiên ngữ pháp không phải là kết quả cuối cùng của việc học ngôn ngữ. Quá trình học ngôn ngữ mà ngữ pháp là công cụ giúp người học giao tiếp hiệu quả hơn. Vì thế trong các tiết dạy kĩ năng nói thường có kèm theo cấu trúc ngữ pháp và từ vựng, thậm chí trong chương trình tiếng anh cũ còn không có tiết luyện nói hay ngữ âm riêng lẽ. Song trong thực tế giữa tiếng anh nói (spoken English) và tiếng anh viết (written English) có khá nhiều khác biệt.Tiếng Anh viết đòi hỏi sự chính xác về câu từ, cấu trúc, ngon ngữ cũng mang tính học thuật, trong khi đó tiếng anh giao tiếp cần câu từ linh hoạt và gần gũi, thông dụng hơn. Thực tế hiện nay học sinh chú trọng vào việc học ngữ pháp nhiều vì chủ yếu các bài kiểm tra thường đòi hỏi vận dụng ngữ pháp, các bài thi không có hoặc gần đây có yêu cầu sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, điều đó dẫn đến việc học tiếng anh và vận dụng nó vào giao tiếp chưa được giáo viên và học sinh chú trọng. Lâu dần học sinh mất dần các kĩ năng giao tiếp. Bên cạnh đó, hạn chế về khả năng giao tiếp tiếng anh của học sinh có một số nguyên nhân sau: _ Môi trường sống, môi trường học tập không tạo ra động lực phải giao tiếp bằng Anh ngữ. - Cơ hội tiếp xúc và giao tiếp với người nước ngoài ít hoặc thậm chí không có. - Thiếu kiến thức về giao tiếp tiếng anh thông dụng do nhiều chủ điểm nói trong nhiều đơn vị bài học chưa gần gũi với lứa tuổi các em. 4 - Chưa mạnh dạn, còn rụt rè trong sử dụng tiếng anh thậm chí là với giáo viên và các bạn. Qua quá trình giảng dạy và đúc rút từ kinh nghiệm thực tiến tôi nhận thấy mục tiêu cuối cùng của việc dạy và học tiếng Anh là học sinh có thể giao tiếp được bằng tiếng Anh. Khả năng giao tiếp thể hiện trên hai bình diện: tiếp nhận (nghe và đọc) và sản sinh (nói và viết) ngôn ngữ. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu cuối cùng đó yếu tố đầu tiên học sinh cần nắm vững là phát âm (pronunciation). Nếu phát âm chính xác thì mọi kĩ năng như nghe, nói, đọc sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu phát âm sai, hoặc không rõ ràng sẽ làm cho người nghe hiểu nhầm hoặc thậm chí không hiểu ý của người nói. Nếu phát âm (pronunciation) chưa tốt thì kỹ năng Nghe (Listening) và Nói (Speaking) không thể như mong muốn. Xuất phát từ thực trạng trên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài về phương pháp dạy ngữ âm cho học sinh lớp 6 theo chương trình mới. II. Thực trạng ở đơn vị: Đối với học sinh lớp 6 tại đơn vị công tác của tôi các em đã được tiếp cận với chương trình tiếng anh thí điểm mới, tuy nhiên việc phát âm chuẩn của các em vẫn còn nhiều hạn chế. Việc phát âm của các em còn rất gượng ép, bị “Việt hóa” dẫn đén đọc sai, nói sai, không nhận ra các âm trong các bài tập về ngữ âm. Qua kiểm tra ngữ âm của các em trong quá trình giảng dạy ở trên lớp cùng với việc khảo sát các em ở dạng bài tập nhận dạng âm sau một vài unit đầu kết quả như sau: Exercise 1: Listen and put the word into the correct column: some Come don’t post hope one rode month Monday homework Keys: /əʊ/ /ʌ/ Don’t Hope Rode Post Homework Some Monday Come One month  Kết quả làm bài của học sinh: 5 Lớp 6B 6G Sĩ số Đúng 8-10 Đúng 5-7 Đúng 3-4 từ Đúng 0-2 từ từ từ SL % SL % SL % SL % 7 16,2 12 28 18 41,8 6 14,0 5 11,9 8 19,0 20 47,6 9 21,5 43 42 Exercise 2: 1 2 3 4 5 Hear sun come grow A. garden A. A. A. A. clear sure open snow B. artist bear sit close cow C. farmer B. B. B. B.  Key: 1. B 2. A 3. A  Kết quả làm bài của học sinh: Lớp 6B 6G Sĩ số 43 42 Đúng 5 từ SL 6 4 Đúng 4 từ % SL 14,0 9 9,5 6 4. C Đúng 3 từ % SL 20,9 15 14,3 16 III. D. ear D. sort D. old D. bowl D. warm C. C. C. C. % 34,9 38,1 5. D Đúng 2 từ SL 10 9 Đúng 0 -1 từ % SL % 23,5 3 0,7 21,4 7 16,7 Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề: 1. Nghiên cứu về ngữ âm tiếng anh: Ngữ âm là gì? Ngữ âm chính là ngữ điệu và âm thanh. Ở Việt Nam nói riêng và nhiều quốc gia khác nói chung, những nguowiuf học tiếng anh cảm thấy khó phát âm chuẩn như người bản xứ vì ngữ điệu và ngữ âm của tiếng anh khác với tiếng mẹ đẻ của chúng ta. Những nhân tố chính gây nên sự khó khăn này có thể được kể đến như sau: Thứ nhất là âm tiết. Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn âm, nghĩa là mỗi một từ tiếng Việt là một âm tiết, một tiếng, một khối hoàn chỉnh trong phát âm., trong khi đó tiếng anh lại là ngôn ngữ đa âm. Điều này có nghĩa, nhiều từ trong tiếng Anh không được cấu tạo từ 1 âm tiết, mà từ nhiều âm tiết. Nhiều người có thói quen đọc tiếng Anh như đọc tiếng Việt, tức là đối với các từ tiếng Anh có nhiều âm tiết cũng bị chia nhỏ thành từng tiếng tách rời, đều bắt nguồn từ sự khác biệt này. 6 Thứ hai là trọng âm. Do tính chất đơn âm của tiếng Việt nên khi đọc các từ sẽ được đọc rõ và đồng đều, thường không nhấn trọng âm. Ngược lại, trong tiếng Anh, những từ đa âm tiết thường có một hoặc vài trọng âm. Việc đọc đúng trọng âm sẽ quyết định khả năng người khác có nghe hiểu đúng hay không. Có rất nhiều từ trong tiếng Anh chỉ cần đọc sai trọng âm thì người nghe sẽ hiểu ra một nghĩa khác. Ví dụ với từ “present” gồm 2 âm tiết Nếu nhấn mạnh vào âm tiết đầu sẽ được đọc là / ˈprez.ənt/ là danh từ mang nghĩa là món quà, hiện tại Nếu nhấn mạnh vào âm tiết sau sẽ được đọc là /prɪˈzent/ là động từ mang nghĩa là giới thiệu, thuyết trình… Việc nắm được trọng âm của từ là vô cùng quan trọng. Vì thói quen nói tiếng Việt mà chúng ta nhiều khi bỏ qua việc nhấn trọng âm này Thứ ba là dấu và ngữ điệu. Tiếng Việt có dấu (tonal language). Cụ thể trong tiếng Việt có 6 dấu hay 6 thanh khác nhau, việc thay đổi dấu hay thanh sẽ làm thay đổi nghĩa của từ. Tiếng Anh không có dấu nhưng có trọng âm và ngữ điệu (intonation). Có một số quy tắc về ngữ điệu trong tiếng Anh, việc thay đổi ngữ điệu và thay đổi trọng tâm của câu giúp thể hiện thái độ và ý định của người nói. Thứ tư là nguyên âm và phụ âm. Tiếng Việt có không phân biệt rõ ràng cách đọc cho các nguyên âm đơn ngắn trong khi tiếng Anh có cách đọc nguyên âm đơn ngắn và dài. Việc đọc sai các nguyên âm đơn ngắn – dài có thể khiến người nghe hiểu sai nghĩa dẫn tới hiểu sai ý muốn truyền đạt. Ví dụ: Sheep – Ship /ʃiːp/ – /ʃɪp/ (Con cừu – Tàu biển) Heat – Hit /hiːt/ – /hɪt/ (Sức nóng – Cú đánh, cú va chạm) Tiếng Việt các phụ âm chỉ đứng ở đầu hoặc cuối từ. Chúng ta thường chỉ đọc phụ âm khi chúng đứng ở đầu từ. Khi đứng cuối từ, các phụ âm thường kết hợp với nguyên âm ở trước nó để tạo ra một âm mới như “o+n=on” trong “con” và khi đọc chúng ta không đọc phụ âm cuối. Trong khi đó Tiếng Anh các phụ âm có thể đứng ở đầu, cuối và giữa của từ. Và chúng ta cần phát âm rõ tất cả các phụ âm đó. 7 Ví dụ: English (tiếng Anh) sẽ cần đọc rõ là ENGLiSH /ˈɪŋglɪʃ/ Necklace (vòng cổ) sẽ cần đọc rõ Necklace / ‘nɛklɪs/ Đặc biệt, việc phát âm rõ các phụ âm cuối rất quan trọng để nhận biết và phân biệt các từ. Ví dụ: Why /waɪ/ – tại sao Wife /waɪf/ – người vợ Wine /waɪn/ – rượu vang White /waɪt/ – màu trắng Nếu bạn bỏ qua các phụ âm cuối thì tất cả các từ trên đều nghe như là /wa ɪ/ và nghĩa của các từ sẽ bị lẫn lộn với nhau. Chính bởi thói quen nói tiếng Việt nên khi nói tiếng Anh chúng ta cũng thường không chú ý tới các phụ âm cuối dẫn đến người nghe không hiểu được chúng ta nói gì, bản thân chúng ta cũng bị bối rối giữa các từ nghe giống nhau như ví dụ trên. Thêm vào đó, việc bỏ qua phụ âm cuối còn làm ảnh hưởng tới ngữ điệu tiếng Anh. 2. Hướng dẫn học sinh các kí hiệu phiên âm trong tiếng anh. Khi học ngoại ngữ một quy tắc cơ bản bắt buộc là người học phải nắm chắc các kí hiệu phiên âm và quy tắc phát âm. Chính vì vậy ngay từ tiết học đầu tiên của chương trình tiếng anh 6 tiết introduction, tôi đã dành thời gian giới thiệu cho các em về các kí hiệu phiên âm wuoocs tế mà các em sẽ được học trong quá trình học tiếng anh. 8 3. Tổ chức triển khai thực hiện: Để học sinh không cảm thấy nhàm chán và căng thẳng trong các giò luyện ngữ âm, tôi đã tận dụng tối đa các phương tiện dạy học hiện đại cũng như ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học bằng cách sử dụng máy chiếu, bảng tương tác điện tử, đài catsset, đường truyền Internet cho một số bài giảng trực tuyến. Sưu tầm các bài giảng phát âm của các giáo viên bản ngữ hoặc những video ngắn hướng dẫn phát âm chuẩn các âm trong chương trình sách giáo khoa tiếng anh 6, như trang http://www.tienganh123.com.phat-am-tieng-anh-co-ban hoặc http://bbclearnenglish.com Việc học và luyện phát âm thường được tiến hành trong các tiết “A closer look 1” theo các cặp âm trong sách giáo khoa hoặc kết hợp trong phần dạy từ vựng, cũng có thể áp dụng trong các tiết khác khi phát hiện lỗi sai phát âm của học sinh. Ngoài ra phần luyện tập thêm thường được dạy vào giờ phụ đạo hoặc bồi dưỡng. 4. Các giải pháp cụ thể: * Một số thủ thuật dạy phát âm áp dụng trên lớp. 1. Minimal pairs bingo 1 bảng bingo với các cặp âm tương đồng trong đó có 1 ô trống. Trò chơi sẽ bắt đầu ở ô trống và học sinh nào có 5 ô được gọi sẽ thắng và được đọc các ô bingo ở vòng sau. Hoạt động này giúp học sinh tập nghe sự khác nhau giữa các cặp từ, nhận biết các từ trên bảng bingo và luyện phát âm khi trở thành người thắng cuộc để gọi ô bingo. 2. Odd One Out Đặt hai từ có phát âm giống nhau và một từ có phát âm gần giống vào một hàng. Giáo viên có thể tổ chức trò chơi theo nhóm, theo cặp hoặc từng cá nhân để mỗi học sinh đều có cơ hội tham gia. Hoạt động này có thể được kết hợp với những trò chơi như cờ caro – khi tìm ra được từ có âm khác biệt, người chơi được quyền đi một nước cờ. 3. Run and Grab Giáo viên ghi hoặc dán hai cặp từ có âm tương đồng lên bảng, đọc một trong hai từ và học sinh chạy nhanh lên bảng để chạm vào từ đúng. Nếu chọn đúng, học sinh này sẽ đọc tiếp cặp từ tiếp theo. 4. Basket Ball Giáo viên đưa ra các từ như trong Odd one Out, lớp học được chia ra làm 2 đội. Mỗi khi một học sinh tìm ra được từ với phát âm khác những từ còn lại, học 9 sinh đó có cơ hội ném bóng (hoặc món đồ khác) vào 1 thùng xốp hoặc rổ để ghi điểm cho đội mình. 5. Total Physial Response Giáo viên đưa ra những cử chỉ cho từng âm tiết khác nhau và cho học sinh ghi nhớ. Sau đó, giáo viên đọc từng âm tiết hoặc giơ thẻ ghi từ có âm đó để học sinh thực hiện cử chỉ và làm theo. Cá lớp có thể cùng tham gia hoạt động này 6. Dictation Giáo viên đọc các cặp từ có âm tương đồng để học sinh nghe và chép lại vào giấy. Bạn có thể đa dạng hóa các hoạt động của mình như sau: Đọc – Chép – Chạy: Học sinh bắt cặp để tham gia hoạt động này. Một học sinh chạy ra một vị trí và đọc to từ một mảnh để học sinh khác viết vào giấy. Đọc – Chép Nhanh: Giáo viên đọc một dãy các từ liên tục và học sinh ghi chép bất kì từ nào nghe được. Đọc – Chép theo hình: Học sinh xem các bức tranh giáo viên phát và đánh dấu những bức tranh thuộc về những tự tạo nên cặp âm tương đồng (VD: bức tranh có hình cừu (sheep) và thuyền (ship), học sinh nối 2 hình này lại) 7. Fruit Salad Trò chơi gốc: Giáo viên xếp học sinh thành vòng tròn với một học sinh ngồi giữa. Học sinh ngồi giữa nói một màu và những học sinh đang mặc cùng màu phải hoán đổi vị trí cho nhau. Người ngồi giữa cũng sẽ giành chỗ trống nên đến cuối lượt sẽ có một người không có chỗ. Phiên bản phát âm: thay vì màu quần áo, giáo viên hãy xếp hai học sinh thành một cặp từ có âm tiết tương đồng. VD: giáo viên cho học sinh A từ Bee, học sinh B từ Pea, khi người ở giữa đọc 1 trong 2 từ trên thì học sinh A và B phải đổi chỗ thật nhanh. 8. Chinese Whispers Giáo viên ghi một từ có âm tiết cần luyện cho học sinh vào một mảnh giấy rồi chia đội và xếp học sinh đứng thành hàng. Học sinh sẽ thì thầm vào tai nhau từ mà giáo viên ghi cho đến người cuối cùng. Đội nào mà đến người cuối cùng ghi chính xác từ đó thì được điểm. 9. Card Games Thẻ flashcard có thể được áp dụng trong các hoạt động của lớp nếu mỗi thành viên đều có một bộ. Giơ thẻ: Giáo viên đọc một từ trong số flashcard và học sinh giơ thẻ flashcard tương ứng. Học sinh nên được khuyến khích đọc từ trong thẻ. 10 Bắt cặp: Học sinh lấy một flashcard và đi trong lớp để tìm người có lá giống mình. Hoạt động này giúp học sinh giao tiếp với bạn bè cũng như ghi nhớ các cách đọc âm tiết. Vượt cạn: Giáo viên đặt các thẻ flashcard lên sàn từ đầu đến cuối phòng. Học sinh cố giữ chân ko đạp ra ngoài thẻ và phải đi đến cuối phòng, đọc to mỗi thẻ đạp lên. 10. Minimal Pairs Math Giáo viên cho mỗi từ tương ứng với một số và đọc các từ cùng với dấu (cộng trừ nhân chia), học sinh ghi lại phép tính này và đưa ra đáp án cuối. Mặc dù hoạt động và trò chơi có thú vị đến đâu thì khâu học hỏi và luyện tập vẫn là qua trọng nhất. Hy vọng là những hoạt động này có thể giúp học sinh của bạn làm quen với phát âm một cách tự nhiên hơn. Thỉnh thoảng hãy lặp lại cách phát âm, cặp từ có âm tương đồng và tổ chức các hoạt động để kiến thức phát âm sẽ in sâu trong trí nhớ học sinh. 5. Mô tả qua các bài học cụ thể: UNIT 1: a) Nguyên âm đôi /əʊ/ (Diphthong /əʊ/) 1. Cách phát âm Khi phát âm nguyên âm đôi /əʊ/ , cần chuyển từ phát âm âm /ə/ đến phát âm âm /ʊ/ :- lưỡi nâng lên và lùi về phía sau- môi chuyển từ hơi mở đến hơi tròn môi- phần âm /ə/ được phát âm dài và to hơn so với phần âm /ʊ/ Ví dụ: trong từ go, phần âm /ə/ sẽ dài hơn phần âm /ʊ/ phía cuối trong nguyên âm đôi /əʊ/.Ký hiệu phiên âm: /əʊ/Các từ ví dụ: Từ go (v) slow (adj) so (conj) post (v) those (pro) 2. Các dạng chính tả phổ biến - Dạng chính tả thứ nhất "o": Nghĩa đi chậm vì vậy gửi những cái kia Từ stone (n) toe (n) over (prep) Nghĩa đá ngón chân hơn (về số lượng) 11 ago (adv) trước đây - Dạng chính tả thứ hai "ow": Từ snow (v) show (v) flow (v) own (v) Nghĩa tuyết Chỉ chảy Sở hữu - Dạng chính tả thứ ba "oa": Từ road (n) coat (n) boat (n) toad (n) Nghĩa Con đường Áo khoác Con thuyền cóc - Dạng chính tả thứ tư "ou(gh)": Từ soul (n) poultry (n) shoulder (n) though (conj) although (conj) Nghĩa tâm hồn gia cầm vai mặc dù mặc dù - Một số từ quen thuộc có dạng chính tả khác: Từ poem (n) Joe (n) foe (n) Nghĩa Bài thơ Joe (tên người) kẻ thù * Chú ý:- Ký hiệu phiên âm của nguyên âm đôi /əʊ/ trong tiếng Anh Anh được chuyển thành ký hiệu /oʊ/ trong tiếng Anh Mỹ.Ví dụ: Từ go (v) snow (n) road (n) soul (n) /əʊ/ /ɡəʊ/ /snəʊ/ /rəʊd/ /səʊl/ /oʊ/ /ɡoʊ/ /snoʊ/ /roʊd/ /soʊl/ b) Nguyên âm ngắn /ʌ/ (Short vowel /ʌ/) 1. Cách phát âm 12 Nghĩa đi tuyết con đường tâm hồn So với nguyên âm dài /ɑ:/, khi phát âm nguyên âm ngắn /ʌ/ :- lưỡi sẽ nâng cao hơn một chút- phần sau lưỡi cũng nâng cao hơn- miệng thu hẹp hơn- phát âm rất ngắn Hãy xem ví dụ sau: nguyên âm dài /ɑ:/ có trong từ “dark” , còn nguyên âm ngắn /ʌ/ có trong từ “duck” .Để chuyển nguyên âm dài /ɑ:/ trong “dark” thành nguyên âm ngắn /ʌ/ trong “duck” , các bạn cần nâng cao lưỡi và phần sau của lưỡi hơn một chút, miệng thu hẹp hơn, rút ngắn khoảng cách giữa 2 phụ âm /d/ và /k/ và phát âm: “duck” .Ký hiệu phiên âm: /ʌ/ Từ sun (n) come (v) touch (v) blood (n) number (n) summer (n) Nghĩa mặt trời đến chạm vào máu số mùa hè 2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "u": Từ sun (n) cut (v) jump (v) just (adv) Nghĩa mặt trời cắt nhảy vừa mới - Dạng chính tả thứ 2 "o": Từ come (v) son (n) done (adj) none (pron) Nghĩa đến con trai hoàn thành không ai - Dạng chính tả thứ 3 "ou": Từ touch (v) rough (adj) young (adj) Nghĩa chạm vào gồ ghề trẻ 13 UNIT 3: a) Phụ âm /p/ (Consonant /p/) 1. Cách phát âm Khi phát âm phụ âm /p/ , các bạn cần:- dùng hai môi chặn luồng khí trong miệng, ngạc mềm nâng lên- bật mạnh luồng khí ra khỏi miệng- không làm rung dây thanh trong cổ họng khi phát âm Hãy xem ví dụ sau: âm /p/ có trong từ pull, nhưng không có trong từ bull các bạn sẽ được học trong bài học sau.Ký hiệu phiên âm: /p/Các từ ví dụ: Từ Nghĩa put (v) đặt, để pen (n) cái bút pocket (n) túi (quần, áo) paper (n) giấy 2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "p": Từ pool (n) pear (n) pig (n) paint (v) - Dạng chính tả thứ hai "pp": Nghĩa bể bơi quả lê con lợn Sơn Từ happy (adj) apple (n) pepper (n) appear (v) b) Phụ âm /b/ (Consonant /b/) Nghĩa vui vẻ quả táo hạt tiêu xuất hiện 1. Cách phát âm Phụ âm /b/ được phát âm tương tự như phụ âm /p/:- dùng hai môi chặn luồng khí trong miệng, ngạc mềm được nâng lên- bật luồng khí ra khỏi miệng (yếu hơn so với âm /p/)NHƯNG - làm rung dây thanh trong cổ họng khi phát âm 14 Phân biệt âm /p/ và âm /b/ bằng cách đặt một tờ giấy trước miệng khi phát âm: Khi phát âm âm /p/ tờ giấy sẽ di chuyển còn với âm /b/ thì không. Các bạn cũng có thể đặt tay lên cổ họng để cảm nhận độ rung của dây thanh. Âm /p/ không làm rung dây thanh còn âm /b/ thì có làm rung dây thanh.Ký hiệu phiên âm: /b/Các từ ví dụ: Từ boy (n) bread (n) bag (n) Nghĩa cậu bé bánh mì cái cặp Các cặp từ mà từ thứ nhất chứa phụ âm /p/, còn từ thứ 2 chứa phụ âm /b/: Nghĩa của từ thứ nhất bánh quả lê viên thuốc kéo bạn đồng lứa mũ lưỡi trai Cặp từ pie (n) – buy (v) pear (n) – bear (n) pill (n) – bill (n) pull (v) – bull (n) peer (n) – beer (n) cap (n) – cab (n) Nghĩa của từ thứ hai mua con gấu hóa đơn con bò đực bia xe taxi 2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "b": Từ bed (n) beer (n) blue (adj) body (n) Nghĩa cái giường Bia xanh da trời cơ thể - Dạng chính tả thứ hai "bb": Từ cabbage (n) hobby (n) rabbit (n) Nghĩa bắp cải sở thích con thỏ UNIT 4: Nguyên âm dài /i:/ (Long vowel /i:/) 1. Cách phát âm 15 Khi phát âm âm /i:/:- lưỡi được nâng lên cao- đầu lưỡi ở vị trí cao nhất- miệng mở rộng sang 2 bên giống như khi cười- phát âm kéo dài hơn so với nguyên âm ngắn Âm /i:/ có trong từ "bean" nhưng không có trong từ "bin" – chúng ta sẽ học cụ thể hơn trong bài tiếp theo.Ký hiệu phiên âm: /i:/Các từ ví dụ: Từ sheep (n) see (v) bean (n) eat (v) Nghĩa cừu nhìn thấy đậu, đỗ Ăn 2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "ee": Từ three (number) free (adj) see (v) screen (n) - Dạng chính tả thứ 2 "ea": Nghĩa ba (3) tự do nhìn thấy màn ảnh Từ tea (n) meal (n) easy (adj) Nghĩa Trà bữa ăn dễ dàng - Dạng chính tả thứ 3, "ie" hoặc "ei": Từ chief (n) believe (v) belief (n) Nghĩa người đứng đầu tin tưởng lòng tin - Dạng chính tả thứ 4: e trong cụm chữ cái "e" + phụ âm + "e": Từ scene (n) complete (v) fever (n) Nghĩa cảnh hoàn thành cơn sốt 16 - Dạng thứ 5 là chữ cái "i" trong cụm "ique" đứng cuối của một từ: Từ unique (adj) boutique (n) antique (n) Nghĩa độc đáo cửa hàng nhỏ đồ cổ b) Nguyên âm ngắn /ɪ/ (Short vowel /ɪ/) 1. Cách phát âm Âm /ɪ/ được phát âm tương tự âm /i:/ nhưng:- lưỡi sẽ được hạ thấp hơn- đầu lưỡi cũng hạ thấp hơn một chút- miệng bớt mở rộng sang 2 bên hơn- phát âm rất ngắn Nguyên âm dài /i:/ có trong từ "bean" , còn nguyên âm ngắn /ɪ/ có trong từ "bin". Để chuyển nguyên âm dài /i:/ trong "bean" thành nguyên âm ngắn /ɪ/ trong "bin" , các bạn cần hạ thấp lưỡi và đầu lưỡi hơn một chút, miệng thu hẹp hơn thay vì mở rộng, rút ngắn khoảng cách giữa 2 phụ âm /b/ và /n/ và phát âm: "bin". Ký hiệu phiên âm: /ɪ/Các từ ví dụ: Từ sing (v) give (v) king (n) which (pron) river (n) Nghĩa Hát Đưa Vua cái nào Song Các cặp từ mà từ thứ nhất chứa nguyên âm dài /i:/, còn từ thứ 2 chứa nguyên âm ngắn /ɪ/: Nghĩa của từ thứ nhất con cừu chỗ ngồi ăn đậu, đỗ Cặp từ sheep (n) - ship (n) seat (n) - sit (v) eat (v) - it (pron) bean (n) - bin (n) 17 Nghĩa của từ thứ hai con tàu ngồi nó, cái đó thùng, thùng rác cảm thấy feel (v) - fill (v) rẻ cheap(adj)-chip(n) làm đầy miếng khoai tây chiên 2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "i": Từ Nghĩa pig (n) con heo, lợn ill (adj) ốm trick (v) lừa, đánh lừa children (n) những đứa trẻ - Dạng chính tả thứ 2 "e" trong "est" ở dạng so sánh hơn nhất của một số tính từ và trạng từ: (Những chữ cái in nghiêng màu đen trong các từ phía dưới cũng được phát âm là /ɪ/) Từ simplest (adj) quickest (adj) biggest (adj) fastest (adv) Nghĩa đơn giản nhất nhanh nhất to nhất nhanh nhất - Dạng chính tả thứ 3 "y": Từ gym (n) system (n) symbol (n) physics (n) Nghĩa phòng tập thể dục hệ thống biểu tượng vật lý - Dạng chính tả thứ 4 "ui": Từ build (v) guilt (n) biscuit (n) guitar (n) Nghĩa xây dựng tội lỗi bánh quy đàn ghi ta - Một số từ quen thuộc có dạng chính tả ít gặp hơn: Từ minute (n) business (n) Nghĩa Phút kinh doanh UNIT 5: a) Phụ âm /t/ (Consonant /t/) 1. Cách phát âm 18 Khi phát âm phụ âm /t/ , các bạn cần:- đặt mặt lưỡi dưới nướu/lợi hàm trên để chặn luồng khí trong miệng, ngạc mềm được nâng lên- bật mạnh luồng khí ra khỏi miệng- không làm rung dây thanh trong cổ họng khi phát âm Phụ âm /t/ có trong từ tie nhưng không có trong từ die - các bạn sẽ được học cụ thể trong bài học sau.Ký hiệu phiên âm: /t/Các từ ví dụ: Từ two (number) tall (adj) water (n) better (adj) Nghĩa số hai (2) Cao nước tốt hơn 2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "t": Từ town (n) tennis (n) twenty (number) tomato (n) - Dạng chính tả thứ hai "tt": Nghĩa thị trấn quần vợt số hai mươi (20) cà chua Từ better (adj) letter (n) bottle (n) - Dạng chính tả thứ ba "ed" - thường gặp ở thì bằng các âm vô thanh /p/, /k/, /s/, /f/, /ʃ/, /tʃ/: Nghĩa tốt hơn bức thư chai, lọ quá khứ của các động từ kết thúc Từ Nghĩa helped (v) đã giúp cooked (v) đã nấu kissed (v) đã hôn - Một số từ quen thuộc có dạng chính tả ít gặp hơn: Từ Thames (n) Thailand (n) Nghĩa sông Thames nước Thái Lan UNIT 6: a) Phụ âm /s/ (Consonant /s/) 1. Cách phát âm 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan