Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Skkn kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử 9 cấp thcs...

Tài liệu Skkn kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử 9 cấp thcs

.DOC
29
1633
88

Mô tả:

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA TRƯỜNG THCS BUÔN TRẤP ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ 9 CẤP THCS Họ và tên: Trương Thị Lan Anh Đơn vị công tác: Trường THCS Buôn Trấp Trình độ đào tạo: Đại học Sư Phạm Môn đào tạo: Lịch sử Krông Ana, tháng 4 năm 2019 Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 1 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở I.Phần mở đầu: 1.Lý do chọn đề tài. Dân tộc Việt Nam có truyền thống lâu đời về đào tạo, bồi dưỡng tiềm năng cho đất nước. Thời kì chế độ phong kiến Việt Nam cũng như sau cách mạng tháng Tám đến nay, lịch sử đều rất coi trọng nhân tài và coi đó là quốc sách hàng đầu. Ngày nay dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước việc dạy học nói chung và bồi dưỡng nhân tài nói riêng càng được chú trọng nhằm hình thành những con người có ý thức và đạo đức XHCN, có trình độ, có văn hoá, có hiểu biết kỹ thuật, có năng lực lao động cần thiết, có óc thẩm mĩ và có kiến thức tốt để kế tục sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với mục tiêu: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” nhằm “Nâng cao dân trí - Đào tạo nhân lực - Bồi dưỡng nhân tài”. Về chiến lược bồi dưỡng nhân tài, nguyên tổng bí thư Lê Khả Phiêu đã nói:“ Một mặt phải tìm được những cách thích hợp để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài. Nhưng đồng thời cũng cần lưu ý là nhân tài sẽ có điều kiện xuất hiện trên một nền dân trí rộng và trên cơ sở tổ chức đào tạo nhân lực tốt. Vì nhân tài là những người có trí tuệ sắc bén, có bàn tay vàng, có kĩ năng đặc biệt “. Chính nhà trường là nơi đào tạo các nhân tài. Phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi ở bậc THCS là tạo nguồn cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở các bậc phổ thông. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi phải được tiến hành thường xuyên. Nâng cao chất lượng học sinh giỏi phải song song với nâng cao chất lượng đại trà. Đây là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân mà trực tiếp là của người cán bộ quản lí và giáo viên”. Công tác phát hiện và lựa chọn học sinh giỏi là một việc làm hết sức quan trọng. Việc lựa chọn không phải chỉ chú ý đến lực học của môn học mà còn phải quan tâm đến sở thích, sự say mê của các em đối với các môn học. Trong quá trình dạy học giáo viên phải chú ý đến các đối tượng học sinh. Định hướng cho các em biết được vai trò cần thiết của việc học, đồng thời khơi gợi cho các em có hứng thú học tập. Bồi dưỡng học sinh giỏi cũng là công tác cực kì quan trọng giúp cho ngành giáo dục phát hiện nhân tài, lựa chọn những mầm giống tương lai cho đất nước trong sự nghiệp trồng người. Đồng thời giúp cho học sinh thực hiện được ước mơ là con ngoan, trò giỏi và có định hướng đúng về nghề nghiệp của mình trong tương lai. Nhiều năm liền tôi đã được lãnh đạo nhà trường và lãnh đạo Phòng giáo dục, tin tưởng phân công giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9. Một môn học có số tiết dạy trong tuần ít hơn các môn học khác, còn bị coi là phụ. Mặt khác Lịch sử còn là môn học khô khan, khó hiểu học sinh thì không thích học, phụ huynh cũng không muốn cho con mình tham gia thi môn học này. Song với năng lực chuyên môn cùng tâm huyết nghề nghiệp và sự tận tụy của bản thân 8 năm liên tục tôi đã có 39 em đạt học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. Do đó năm học 2018-2019, tôi đã bắt tay vào việc tổng kết kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi của mình để làm tư liệu phục vụ cho giảng dạy và bồi dưỡng nhằm tránh tình trạng làm việc theo lối mòn, cảm tính chủ quan. Tôi nghĩ rằng điều này sẽ nâng cao hơn nữa chất lượng trong dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi cần được nghiên cứu thật kĩ lưỡng cả về nội dung và phương pháp. Vì vậy, sau 17 năm giảng dạy và 8 năm liên tục làm công tác bồi Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 2 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở dưỡng học sinh giỏi bản thân đã có không ít trăn trở để làm sao nâng cao được chất lượng mũi nhọn môn Lịch sử ở trường THCS Buôn Trấp nói riêng và toàn huyện Krông Ana nói chung. Với những lý do nêu trên cùng với thành tích của học sinh, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp THCS”, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của đồng chí, đồng nghiệp. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: - Nghiên cứu và xác định rõ đối tượng, mục đích, nội dung và phương pháp dạy học trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi. - Nhiệm vụ của đề tài này là giúp giáo viên định hình một cách rõ ràng các bước các khâu cần thiết để phát hiện lựa chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi một cách khoa học, chặt chẽ và có hệ thống. - Mục tiêu quan trọng nhất của đề tài nghiên cứu này là nhằm đưa ra một số kinh nghiệm, bí quyết ôn luyện học sinh giỏi môn Lịch sử (chọn đối tượng học sinh, phương pháp ôn luyện, kết quả đạt được). 3. Đối tượng nghiên cứu: Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp THCS 4.Giới hạn của đề tài: - Chương trình cơ bản và nâng cao dành cho bộ môn Lịch sử. - Đội tuyển học sinh giỏi môn Lịch sử trường THCS Buôn Trấp và đội tuyển học sinh giỏi của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Krông Ana. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu - Phương pháp quan sát sư phạm - Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh - Phương pháp trải nghiệm thực tế - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục - Phương pháp nghiên cứu tài liệu tham khảo II. Phần nội dung: 1.Cơ sở lí luận: Xã hội đang ngày càng phát triển và từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Yêu cầu đặt ra đối với nền giáo dục nước nhà phải không ngừng đổi mới để nâng cao chất lượng, nhằm đào tạo những con người mới “vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế tri thức. Để làm được điều đó đòi hỏi sự quan tâm góp sức nỗ lực của toàn xã hội, đặc biệt là của sự nghiệp Giáo dục - đào tạo. Trong đó, nhân tố quan trọng giữ vai trò quyết định là đội ngũ thầy giáo, cô giáo những người trực tiếp xây dựng nên chất lượng giáo dục. Nhiệm vụ cơ bản nhất của Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 3 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở đội ngũ nhà giáo là tham gia giảng dạy và giáo dục học sinh, giáo dục thế hệ trẻ, giúp các em có những kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm để sống, lao động và học tập. Lịch sử là một môn học có vị trí quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Dạy tốt môn Lịch sử ở bậc THCS sẽ góp phần thực hiện mục tiêu môn học, nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển con người toàn diện. Học tốt môn Lịch sử không những cung cấp kiến thức, kĩ năng cho các em mà nó còn có ý nghĩa hết sức quan trọng đó là giáo dục cho các em niềm tự hào dân tộc, tôn trọng giá trị lịch sử dân tộc Việt Nam (hơn 4 nghìn năm dựng nước và giữ nước). UNESCO xác định mục đích giảng dạy Lịch sử: "Truyền thụ cho học sinh ý nghĩa của quá khứ và sự tiếp tục trong hiện tại, dẫn dắt học sinh hiểu vai trò con người trong cộng đồng và vai trò của cộng đồng trong thế giới nói chung". Theo GS - TS Nguyễn Viết Thịnh, giảng viên khoa xã hội Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cho rằng: “Học sinh giỏi môn Lịch sử chỉ cần học thuộc là chưa đủ, chưa chính xác vì Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về các sự kiện, hiện tượng của xã hội loài người đã xảy ra trong quá khứ". Chính vì vậy, người dạy và học Lịch sử cần có phương pháp tư duy, phân tích, nhận xét, giải thích, so sánh các hiện tượng Lịch sử theo quan điểm khoa học và đảm bảo tính chính xác. Với quan niệm trên, chúng ta hiểu rằng học sinh giỏi môn Lịch sử là những học sinh phải nắm được những kiến thức cơ bản của bộ môn và phải vận dụng được những hiểu biết; những kỹ năng Lịch sử để giải quyết những nội dung cơ bản theo yêu cầu của đề bài, của thực tiễn cuộc sống và học sinh giỏi môn Lịch sử là những học sinh có năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng tốt nhất những kiến thức, kỹ năng chắc chắn về Lịch sử, biết tư duy, suy luận về Lịch sử. 2. Thực trạng vấn đề Lãnh đạo Phòng giáo dục, lãnh đạo các trường rất chú trọng đến chất lượng mũi nhọn nên rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Đời sống người dân sống trên địa bàn thị trấn Buôn Trấp ngày càng được nâng cao nên các gia đình đã có nhiều điều kiện để đầu tư cho con em học tập. Môn Lịch sử ở trường là môn có truyền thống đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh nên cũng thu hút học sinh đăng ký tham gia bồi dưỡng. Cũng như các bộ môn khác khi nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử giáo viên đã được trang bị lí luận dạy học đó là Tâm lí học. Giáo dục học, Phương pháp giảng dạy… Tuy nhiên, không có một giáo trình nào hướng dẫn cho giáo viên phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi cả do đó, có thể khẳng định đó chính là khó khăn lớn nhất đòi hỏi người giáo viên muốn đạt được chất lượng cao trong quá trình Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 4 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở bồi dưỡng học sinh giỏi phải luôn tự học, tự rèn, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm từ học hỏi bạn bè đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy, luôn có ý thức phấn đấu không tự bằng lòng với cái mình đã đạt được, luôn rút kinh nghiệm và dần dần đúc kết lại để trang bị cho mình những bài học cần thiết trong giảng dạy. Hiện nay đa số học sinh không thích học các môn Lịch sử vì các em cho rằng đây là “môn khó học, khó nhớ và rất khô khan” , là môn phụ chỉ cần đủ điểm là được. Thậm chí có lớp khi tôi vào chọn học sinh dự thi các em còn nói: “ Cô hỏi muộn thế các thầy cô khác hỏi trước chúng em đăng ký hết rồi” Chính vì vậy việc tuyển chọn đội tuyển học sinh giỏi là một việc làm rất dễ đối với các môn Toán, Lý, Hóa, Tiếng Anh nhưng lại là một việc làm rất khó đối với tôi. Một khó khăn nữa tôi gặp phải là hiện nay không chỉ có học sinh không thích học mà nhiều phụ huynh học sinh cũng không muốn cho con em mình tốn nhiều thời gian cho các môn Lịch sử thậm chí ngay cả việc tham gia bồi dưỡng và dự thi cũng vậy. Sự định hướng, thuyết phục của giáo viên với học sinh có khả năng học tốt môn Lịch sử vẫn còn hạn chế nên học sinh chưa thật mặn mà với bộ môn này do đó hạn chế trong việc lựa chọn đúng đối tượng để bồi dưỡng. Bồi dưỡng học sinh giỏi ở mô ̣t số trường còn mang tính chất mùa vụ, chỉ thực hiê ̣n khi có kế hoạch của Phòng giáo dục cho nên học sinh phải học dồn ép dẫn tới hiê ̣u quả của công tác bồi dưỡng chưa cao. Thời gian học của học sinh không ổn định, không được đảm bảo đúng theo kế hoạch vì các em phải học trái buổi và học thêm quá nhiều. Mô ̣t số ít giáo viên chưa xác định rõ trọng tâm kiến thức để xây dựng đề cương bồi dưỡng học sinh giỏi. Việc hỗ trợ kinh phí để bồi dưỡng cho giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi ở một số trường còn chưa thỏa đáng, chưa kịp thời nên một số giáo viên chưa chú ý đầu tư nâng cao năng lực để giảng dạy làm giảm đi sự hứng thú đối với học sinh. Trong quá trình bồi dưỡng học sinh qua các năm, tôi nhận thấy để học sinh thích thú môn Lịch sử và đạt được giải cao qua các kì thi, giáo viên không chỉ tìm tòi về mặt kiến thức mà còn phải làm tốt công tác định hướng tư tưởng cho học sinh một cách chu đáo giúp các em có sự tự tin về vai trò, nhiệm vụ của mình nên chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Lịch sử đạt kết quả khá cao. Đó cũng là thành công cả về mặt lí luận cũng như thực tiễn của bản thân trong quá trình dạy học. 3.Nội dung và hình thức của giải pháp: a. Mục tiêu của giải pháp - Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nói chung, chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử nói riêng. Giáo dục cho học sinh truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc. - Nâng cao chất lượng mũi nhọn trong giáo dục của nhà trường, là động lực thúc đẩy phong trào thi đua học tập ở học sinh. Góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của trường, của ngành. - Tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam mê, có sáng tạo trong học tập bộ môn. - Lựa chọn được đội tuyển dự thi học sinh giỏi các cấp đạt kết quả cao. Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 5 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở - Thúc đẩy phong trào thi đua “ Hai tốt” trong nhà trường. - Làm cơ sở định hướng cho các em tiếp tục học lên và chọn lựa ngành nghề sau này phù hợp với năng lực của mình. - Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi Phòng giáo dục và đào tạo sẽ chọn lựa được một đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tâm huyết, có kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi để làm nòng cốt cho ngành giáo dục và đào tạo của huyện. - Giáo viên có điều kiện để nghiên cứu, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp. b.1 Xây dựng kế hoạch cụ thể trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Sau khi lựa chọn được đội tuyển học sinh giỏi thông qua kỳ thi cấp trường, tôi đã lập cho mình một kế hoạch, chương trình cụ thể để ôn luyện nhằm tránh tình trạng thích đâu dạy đó. Bản thân cũng đã lên kế hoạch cụ thể về: thời gian bồi dưỡng, nội dung, thời lượng, số lượng học sinh bồi dưỡng, chỉ tiêu phấn đấu đạt giải … Trong suốt quá trình bồi dưỡng bản thân đã thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch đề ra. Tìm phương pháp biện pháp bồi như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Một trong những phương pháp quyết định thành hay bại của quá trình bồi dưỡng đó là: động viên, định hướng cho học sinh tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm tra kiến thức. Bên cạnh đó, lãnh đạo nhà trường - trực tiếp là đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của trường thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở việc bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của trường đạt được kết quả cao nhất. b.2 Chọn đối tượng bồi dưỡng và thường xuyên làm công tác tư tưởng với học sinh tham gia bồi dưỡng Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi khâu đầu tiên là khâu phát hiện và tuyển chọn học sinh, khâu này quan trọng chẳng khác gì khâu “ chọn giống của nhà nông”. Vậy làm thế nào để vận động, thuyết phục được các em tham gia dự thi bộ môn của mình? Trước hết giáo viên phải dạy như thế nào để làm cho các em yêu thích bộ môn, say mê tìm tòi kiến thức, giáo viên phải có cách giảng dễ hiểu, phải gần gũi, thân thiện với học sinh để các em thích cô từ đó sẽ thích môn học. Như chúng ta đã biết theo quy chế thi học sinh giỏi thì đối tượng được thi học sinh giỏi là những học sinh đang học lớp 9 tại trường, có học lực của năm học trước đạt từ loại khá trở lên, hạnh kiểm đạt loại khá trở lên và điểm trung bình môn đăng ký dự thi đạt từ 8,0 trở lên. Chính vì thế việc phát hiện học sinh giỏi đối với giáo viên bô ̣ môn là việc rất quan trọng, cần phải trải qua mô ̣t quá trình theo dõi và giảng dạy trên lớp cho nên cần phân công giáo viên chủ chốt bô ̣ môn dạy lớp 6 và lớp 9. Tổ chức thi học sinh giỏi cấp trường đối với từng bô ̣ môn để tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho giáo viên trong công tác chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm học. Trong quá trình dạy học trên lớp các giáo viên nên kết hợp những câu hỏi nâng cao để phát hiê ̣n những học sinh thực sự có triển vọng để lựa chọn và bồi dưỡng ngay từ các lớp đầu cấp. Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 6 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở Phải thường xuyên động viên, khuyến khích và kiên trì phân tích cho học sinh thấy được phải làm như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất trong các kỳ thi. Vì suy cho cùng việc bồi dưỡng học sinh giỏi thành công hay thất bại nhờ vào vai trò của người giáo viên- người giáo viên mới gặp những “lực cản” mà buông xuôi thì khó có thể thành công. Do đó, người giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi được ví như đạo diễn của bộ phim, còn học sinh là những diễn viên thực hiện theo ý định của đạo diễn, nhưng đạo diễn cũng cần biết quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng của diễn viên. Mặt khác giáo viên phải biết khơi dậy ở học sinh niềm tự hào, hãnh diện khi đỗ đạt. Đã là học sinh giỏi cấp tỉnh có giải thì đương nhiên bất cứ môn học nào cũng được hưởng chế độ ưu tiên ngang nhau và vinh quang như nhau. Trong công tác tuyển chọn cũng cần lưu ý về vấn đề tâm lý học sinh. Tâm lí vững vàng, bình tĩnh, tự tin thì bài làm sẽ đạt kết quả cao. Ngược lại tâm lí hoang mang, giao động, sợ sệt thì chất lượng bài làm sẽ kém. Bởi vậy giáo viên ôn luyện cũng phải biết trấn tĩnh niềm tin cho học trò của mình. Khi lựa chọn được đối tượng để ôn rồi thì giáo viên phải biết yêu nghề tận tụy với nghề. Yêu trẻ tận tụy với trẻ. Luôn luôn biết khích lệ, níu kéo các em vào niềm ham mê yêu thích bộ môn. Đồng thời giáo viên cũng phải biết xây dựng vun đắp uy tín của mình để có được lòng tin đối với học sinh. b.3 Giáo viên bồi dưỡng nên biên soạn tài liệu theo từng chuyên đề để bồi dưỡng học sinh giỏi. Đây là biện pháp mang tính bền vững đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử. Từ thực tế kinh nghiệm bồi dưỡng những năm qua cho thấy nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử rất phong phú được trải ở 4 khối lớp 6, 7,8, 9 và ở mỗi khối lớp lượng kiến thức cần truyền đạt cho học sinh là vô hạn, giáo viên bồi dưỡng rất khó xác định được nội dung kiến thức nào cần bồi dưỡng trước cho học sinh, nội dung nào không quan trọng để giới hạn, đặc biệt là phần Lịch sử thế giới cận đại và hiện đại (khối 8) và Lịch sử thế giới hiện đại và Lịch sử việt Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 1975 (khối 9), bên cạnh đó trong một vài trường hợp người giáo viên không thể bồi dưỡng kiến thức trong sách giáo khoa theo một trình tự cố định hết Bài 1 đến Bài 2, Bài 3 …do không đủ thời gian hoặc do kiến thức được sắp xếp theo từng phần, từng chương theo phương pháp dàn trải. Chính vì thế, bản thân đã tiến hành soạn tài liệu riêng theo từng chuyên đề của nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi cụ thể như sau: - Chuyên đề Lịch sử thế giới và Việt Nam cổ đại (khối 6). - Chuyên đề Lịch sử thế giới và Việt Nam trung đại (khối 7). - Chuyên đề Lịch sử thế giới và Việt Nam cận hiện đại (khối 8) Sau khi đã ôn xong nội dung kiến thức cơ bản, thời gian còn lại tôi sẽ luyện cho các em các dạng đề nâng cao từ nguồn đề tham khảo đã tích lũy được qua các năm trong các kì thi cấp huyện, cấp tỉnh của tỉnh Đăk Lăk và đề thi của các tỉnh khác được tham khảo từ Internet, từ sách nâng cao dành cho học sinh giỏi lớp 9, lớp 12 và cả đề thi dành cho cao đẳng và đại học nếu phù hợp. Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 7 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở Khi đã biên soạn được tài liệu giáo viên rất thuận lợi trong việc bồi dưỡng cho học sinh vì lượng kiến thức đã được định trước, đồng thời hạn chế việc mất thời gian và có thể bồi dưỡng theo sở thích của mình. * Hê ̣ thống kiến thức trọng tâm cần nnm. Khối 6: - Ngay từ buổi ôn đầu tiên tôi đã cho các em ôn lại khái niệm Lịch sử là gì? Mục đích học tập Lịch sử: Để biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương, dân tộc mình, để hiểu cuộc sống đấu tranh và lao động của dân tộc mình và của cả loài người trong quá khứ. Để hiểu được những gì chúng ta đang thừa hưởng của ông cha trong quá khứ và biết mình phải làm gì cho tương lai. Từ đó sẽ động viên, thuyết phục các em yên tâm học tập bộ môn này bởi nó là một là khoa học, có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại quá khứ của con người và xã hội loài người. - Tiếp theo là phần xã hội nguyên thủy trên thế giới và xã hội nguyên thủy ở Việt Nam ở phần này học sinh phải nắm chắc thời gian, địa điểm tìm thấy dấu tích,đời sống xã hội, hình dáng của người nguyên thủy. Từ đó các em biết so sánh các đặc điểm của người tối cổ với người tinh khôn, biết được Việt Nam cũng là quê hương của loài người. - Một nội dung kiến thức trọng tâm khác không thể bỏ qua đó là tìm hiểu về các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây. Ở chuyên đề này yêu cầu các em nắm được thời gian, địa điểm, tên gọi, đặc điểm về kinh tế, xã hội và những thành tựu của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây. - Sau khi nắm được những kiến thức trọng tâm của phần Lịch sử thế giới tôi cho các em tìm hiểu về thời kỳ dựng nước của nước ta - nhà nước Văn Lang, Âu Lạc: Điều kiện ra đời; thời gian, địa bàn thành lập; tổ chức nhà nước: đời sống vật chất; đời sống tinh thần; kiến trúc và cuộc đấu tranh chống ngoại xâm của cha ông để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay. - Cuối cùng là chuyên đề Việt Nam thời Bắc thuộc học sinh nắm chắc được tên các cuộc khởi nghĩa, cuộc kháng chiến, thời gian, người lãnh đạo. Nắm được Quốc hiệu, tên gọi nước ta trong thời Bắc thuộc. Khối 7 : - Các cuộc phát kiến địa lý, học sinh cần phải nắm được nguyên nhân, điều kiện, thời gian, tên các nhà phát kiến địa lý và ý nghĩa của các cuộc phát kiến đại lý. - Về phong trào văn hóa Phục hưng giáo viên cũng cần cho các em nhớ lại được nguyên nhân, khái niệm, nội dung, ý nghĩa và các nhà văn hóa khoa học tiêu biểu của phong trào văn hóa Phục hưng. - Chuyên đề các triều đại phong kiến Việt Nam, đây là nội dung cơ bản và xuyên suốt trong chương trình lịch sử lớp 7 nên tôi yêu cầu các em nắm được các vấn đề trọng tâm sau: Thứ tự các triều đại, thời gian, quốc hiệu nước ta quan các triều đại đó; tên vị vua sáng lập và kinh đô của mỗi triều đại đó. - Chuyên đề các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta từ thời Tiền Lê đến thời Tây Sơn. Ở chuyên đề này đòi hỏi các em phải nhớ được những nội dung Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 8 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở như: Tên cuộc kháng chiến, thời gian, trận đánh tiêu biểu, nhân vật lịch sử tiêu biểu và cách đánh giặc của cha ông ta qua các cuộc kháng chiến - Tiếp đó là chuyên đề các bộ luật thời phong kiến của nước ta đối với nội dung này tôi cho các em nhớ lại tên các bộ luật, điểm giống và khác nhau của các bộ luật đó. - Khái quát sự phát triển của giáo dục nước ta thời Lý, Trần, Hồ và Lê Sơ ở chuyên đề này các em cần phải nắm được sự phát triển, thành tựu nổi bật của giáo dục nước ta dưới các triều đại. - Cuối cùng tôi cho các em ôn lại hai chuyên đề nói đến vấn đề cải cách trong xã hội phong kiến Việt Nam đó là: Những cải cách của Hồ Quý Lý và Quang Trung xây dựng đất nước. Khối 8: - Các cuộc Cách mạng tư sản trên thế giới là một nội dung ở lớp 8 mà các em phải nắm chắc. Bởi từ nội dung này các em sẽ biết được sự hình thành và phát triển của chế độ chủ nghĩa tư bản. Một chế độ xã hội xuyên suốt phần lịch sử lớp 8 và lớp 9. Trong chuyên đề này yêu cầu học sinh phải tìm được cuộc cách mạng tư sản nào là triệt để nhất và giải thích được tại sao? - Chuyên đề thứ hai các em cần nắm được đó chính là Công xã Pari 1871 đây là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới đã đưa giai cấp vô sản lên nắm quyền. Từ đó các em sẽ rút ra được thế nào là cách mạng vô sản và các em có thể rút ra điểm khác nhau giữa cách mạng vô sản với cách mạng tư sản. - Cách mạng Tân Hợi 1911 ở Trung Quốc – một cuộc cách mạng tư sản diễn ra ở châu Á có ảnh hưởng không nhỏ đến cách mạng nước ta cũng là một nội dung kiến thức trọng tâm các em cần nắm. - Chuyên đề về Chiến tranh thế giới thứ nhất( 1914-1918) và chiến tranh thế giới thứ 2( 1939-1945) cũng là một vấn đề trọng tâm đã nhiều năm đề thi của tỉnh Đăk Lăk đề cập đến trong đề thi vì thế đây cũng là một nội dung tôi phải xoáy cho các em khi ôn. - Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của Liên Xô ( 1925 -1941) là một nội dung hết sức quan trọng bởi cách mạng tháng 10 Nga là cuộc cách mạng vô sản thắng lợi đầu tiên trên thế giới, nó đã làm cả thế giới phải rung chuyển, đồng thời sự thắng lợi của nó còn đưa tới sự hình thành một chế độ xã hội mới trên thế giới. Xã hội đó hình thành đã làm cho chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới nữa. Mặt khác các em phải nắm chắc nội dung này vì ở lớp 9 các em tiếp tục được tìm hiểu về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của Liên Xô từ 1945- đến 1991. Mặt khác cuộc cách mạng tháng 10 Nga 1917 chính là ánh sáng chân lý để Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc ta, đưa đất nước ta đi theo chế độ chủ nghĩa xã hội. Riêng Lịch sử lớp 9 là nội dung kiến thức quan trọng nhất khi thi học sinh giỏi cấp huyện,cấp tỉnh vì vậy ngay từ những năm đầu tiên khi bắt đầu ôn tôi đã tiến hành biên soạn đề cương ôn tập theo từng bài cụ thể phân chia thành các giai đoạn như sau: Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 9 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở + Lịch sử thế giới hiện đại( 1945 đến nay) + Lịch sử Việt Nam 1919 -1930 + Lịch sử Việt Nam 1930 -1939 + Lịch sử Việt Nam 1939 -1945 + Lịch sử Việt Nam 1946 -1954 + Lịch sử Việt Nam 1954 -1975 + Lịch sử Việt Nam 1975 -2000 + Phần Lịch sử địa phương: Tôi cho học sinh nắm được thời gian, địa điểm ra đời của Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Đăk Lăk; cách mạng tháng Tám ở Đăk Lăk ; cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ của quân và dân Đăk Lăk. Sau mỗi chương, mỗi bài cụ thể tôi lại đưa ra những câu hỏi nâng cao để yêu cầu các em vận dụng kiến thức đã học vào thực hành và luyên tập các dạng đề khác nhau. b.4 Sau đây xin trình bày một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử . Khác với nhiều giáo viên bồi dưỡng khác, phương pháp đầu tiên tôi sử dụng trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi của mình là tôi sử dụng hương pháp kiểm tra, đánh giá là phương pháp đầu tiên. Điều này có thể trái với quy luật dạy học nhưng tôi thiết nghĩ bồi dưỡng học sinh giỏi là ôn lại, hệ thống lại kiến thức đã học đồng thời mở rộng, nâng cao những nội dung kiến thức trọng tâm trong chương trình cho các em. Vì vậy, với kinh nghiệm của bản thân, sau khi thi học sinh giỏi cấp trường xong, đội tuyển bồi dưỡng đã được chọn, thông thường tôi thường chọn tư 5-8 em tham gia bồi dưỡng, trong quá trình ôn luyện sẽ sàng lọc, kiểm tra và chọn lại đội tuyển chính thức để thi cấp huyện theo chỉ tiêu phòng giáo dục phân bổ. Khoảng đầu tháng 10 hàng năm, đội tuyển bắt đầu ôn tập; trong buổi ôn tập đầu tiên tôi sẽ cho các em làm một bài kiểm tra trắc nghiệm thời gian từ 15 đến 20 phút. Sau đó tôi tiến hành hỏi từng câu các em dùng bút đỏ tự chấm phần làm bài của mình, tiếp đó cô trò cùng tổng hợp kết quả của mỗi em. Như vậy qua bài kiểm tra ngắn này tôi đã biết được khả năng nhớ sự kiện Lịch sử tiêu biểu đã học của từng em. Nhớ và nắm chắc các sự kiện Lịch sử đây là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình ôn thi học sinh giỏi môn Lịch sử. Bên cạnh đó kiểm tra là để giúp học sinh hoàn thiện kĩ năng viết khi làm bài nhưng nó còn có tác dụng phản hồi, giúp giáo viên kiểm tra một cách chính xác mức độ nắm kiến thức cũng như các kĩ năng vận dụng xử lí kiến thức của học sinh khi thi. Trong quá trình bồi dưỡng sẽ sử dụng sau khi hoàn thành một nội dung lớn quan trọng chứ không phải dùng để giao khoán cho học sinh như nhiều giáo viên vẫn sử dụng. Khi sử dụng phương pháp này cần đảm bảo các bước sau đây: - Bước một yêu cầu học sinh đọc nghiên cứu kĩ đề bài để xác định được yêu cầu câu hỏi và cần sử dụng kĩ năng gì để xử lí (phân tích, giải thích, chứng minh, liên hệ, so sánh... ) cần sử dụng những đơn vị kiến thức gì để làm bài. - Bước hai là lập dàn ý trả lời để tránh lỗi thiếu sót khi làm bài có thể làm mất điểm đáng tiếc hoặc bài làm lan man, dàn trải, tốn nhiều thời gian. - Bước ba là tiến hành viết bài trong khi viết bài cần trình bày có cấu trúc chặt chẽ lôgic, mỗi câu hỏi cần có phần mở bài và kết bài, bài làm cần trình bày sạch sẽ đúng ngữ pháp, đúng chính tả. Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 10 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở - Bước cuối cùng là kiểm tra lại bài làm bằng cách đọc qua và sửa chữa lỗi trước khi kết thúc việc làm bài. Lịch sử, là môn “học thuộc” nên đòi hỏi học sinh phải siêng năng, chăm chỉ vì thế trong mỗi tiết ôn tôi thường dành một khoảng thời gian nhất định để kiểm tra lại kiến thức cũ và chỉ cho các em phương pháp để học thuộc có hiệu quả cao nhất, tránh kiểu học vẹt, học trước quên sau. Trong quá trình bồi dưỡng luôn kết hợp ra đề để kiểm tra, chấm điểm, chỉnh sửa văn phong, ngôn từ và cách trình bày cho các em. Đồng thời cho các em làm một số đề thi để kiểm tra kiến thức đồng thời rèn luyện cho học sinh kỹ năng thi cử. Quá trình bồi dưỡng phải được tiến hành thường xuyên, liên tục nhưng tránh tình trạng dồn ép. Giáo viên, nhà trường thường xuyên động viên quan tâm bằng nhiều hình thức để các em cố gắng ôn luyện thật tốt. Trong quá trình bồi dưỡng yêu cầu đối với giáo viên khi chấm bài của học sinh cần đọc kĩ để phát hiện những điểm sáng tạo của học sinh nhằm động viên phát huy và cả những điểm sai, điểm yếu để sửa chữa uốn nắn từ đó tạo động lực cho học sinh trong học tập. * Phương pháp lập bảng thống kê trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử. Phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức giúp học sinh khát quát được kiến thức tổng hợp từ nội dung cụ thể của bài học. Ví dụ: Khi ôn phần xã hội nguyên thủy trên thế giới vã xã hội nguyên thủy ở Việt Nam, trong phần này học sinh phải nắm chắc thời gian, địa điểm tìm thấy dấu tích,đời sống xã hội, hình dáng của người nguyên thủy. Đây là một nội dung kiến thức rất khó nhớ đối với các em vì nó có niên đại cách ngày nay quá lâu. Vì thế tôi đã giúp các em nắm chắc nội dung này bằng cách hướng dẫn các em lập bảng biểu như sau: Nội dung Nguyên thủy thế giới Nguyên thủy Việt Nam Thời gian -Địa điểm tìm thấy dấu tích Thời gian -Địa điểm tìm thấy dấu -Đời sống tích -Hình dáng -Đời sống -Hình dáng Loài vượn cổ Hàng chục Những khu rừng rậm triệu năm Người tối cổ 3-4 triệu - Đông Phi, Gia va ( In 40 – 30 vạn Thẩm Khuyên, Thẩm năm đônê xi a), Bắc kinh(Trung năm Hai( Lạng Sơn), núi Đọ Quốc) (Thanh Hóa), Xuân - Sống thành từng bầy Lộc ( Đồng Nai) – phát trong các hang động, săn hiện ra công cụ đá ghè bắt, hái lượm, công cụ bằng đẽo thô sơ dùng để chặt đá, tìm ra lửa đập, những chiếc răng - Dáng hơi đi còng lao về của người tối cổ. phía trước, trán thấp và bợt ra phía sau, u mày nổi cao, cơ thể nhiều lông ngắn, thể tích sọ não từ 850Cm3 đến 1100cm3 Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 11 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở Người tinh khôn 4 vạn năm trước - Khắp các châu lục Giai đoạn - Sống thành thị tộc gồm đầu 3-2 vạn vài chục gai đình có cùng năm huyết thống, biết trồng trọt chăn nuôi, làm đồ trang sức, dẹt vải, làm gốm - Dáng thẳng, trán cao, không còn lớp lông trên người, mặt phẳng, bàn tay nhỏ, khéo léo, thể tích sọ não lớn 1450cm3 - Giai đoạn phát triển 12.000 – 4000 năm - Mái đá Ngườm( Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa… - Hòa Bình, Bắc Sơn ( Lạng Sơn), Quỳnh Văn( Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh) – rùi bằng đá cuội, công cụ bằng xương, sừng, cuốc đá… Hay khi ôn chuyên đề: Các cuộc phát kiến địa lý ở lớp 7, tôi cũng cho các em ôn tập bằng cách lập bảng niên biểu với các nội dung dưới đây: Thời gian Tên nhà phát kiến Thành tựu Ý nghĩa Hoặc khi dạy đến kiến thức của lớp 8 chuyên đề: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ 1858-1884, tôi và học sinh cũng ôn lại kiến thức đã học bằng lập bảng thống kê cụ thể như sau: Quá trình xâm lược của thực dân Pháp (1) Pháp nổ súng xâm lược nước ta tại Đà Nẵng Thời gian (2) Triều đình( 3) Cuộc kháng chiến của nhân dân ta (4) 1.9.1858 - Quân dân ta do Nguyễn Tri Phương chỉ huy đã đánh bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp. …………….. Pháp tấn công cửa biển Thuận An ………. 18.8.1883 ……………………. - Nhiều toán nghĩa binh nổi lên phối hợp với quân triều đình( Phạm Văn Nghị, Phạm Gia Vĩnh.) ……………….. 25.8.1883 -Triều đình ký với Pháp hiệp ước Hắc-măng, thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ Sau đó Pháp chiếm hàng loạt các tỉnh ở Bắc Kỳ( Bắc Ninh, Tuyên 6.6.1884 - Pháp buộc triều đình ký Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 12 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở Quang, Thái Nguyên…) hiệp ước Pa-tơ- nốt. Nhà nước PK Nguyễn với tư cách là 1 quốc gia độc lập đã hoàn toàn sụp đổ. Khi dạy chương II Lịch sử Việt Nam trong những năm 1930-1939, sau khi giúp học sinh nắm chắc phần kiến thức trọng tâm, tôi ra câu hỏi yêu cầu học sinh lập bảng niên biểu để so sánh phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 – 1931 với phong trào dân tộc dân chủ trong những năm 1936 – 1939 theo các nội dung: nhiệm vụ (khẩu hiệu ); lãnh đạo; mặt trận; hình thức đấu tranh. Yêu cầu học sinh phải kẻ bảng so sánh được: Nội dung 1930- 1931 1936 -1939 Nhiệm vụ( khẩu hiệu) Đánh pháp giành độc lập dân tộc,đánh phong kiến giành ruộng đất cho dân cày Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa. Đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình Lãnh đạo Đảng Cộng Dương Sản Mặt trận Đông Đảng Cộng Dương Sản Đông Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương. 3-1938 đổi thành mặt trận Dân Chủ Đông Dương Hình thức đấu tranh Biểu tình, mít tinh, đấu Mít tinh, biểu tình, đưa dân tranh vũ trang, bí mật, bất nguyện, hợp pháp, nữa hợp hợp pháp pháp. Công khai, nữa công khai * Sử dụng phương pháp sơ đồ trong bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử. Phương pháp sử dụng sơ đồ được sử dụng khá phổ biến trong dạy học Lịch sử để giúp các em nhớ và khái quát được một đơn vị kiến thức hay một giai đoạn Lịch sử từ đó sẽ phát huy được cho học sinh khả năng khái quát và tổng hợp kiến thức.. * Ví dụ cụ thể: Câu 1: Em hãy khái quát những nội dung chính của lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945. Với các câu hỏi mang tính tổng hợp như trên, học sinh giỏi môn Lịch sử phải hình thành được các kỹ năng (so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa) bằng con đường ngắn nhất là vẽ sơ đồ. 1930-1945 Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 13 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở 1930-1939 1930 1939-1945 1930-1931 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời: -Hoàn cảnh -Sự thành lập - Ý nghĩa - Vai trò của Nguyễn Ái Quốc 1936-1939 Phong trào CM 19301931 đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh: -Nguyên nhân - Diễn biến - Ý nghĩa Cuộc vận động dân chủ: -Bối cảnh -Chủ trương - Diễn biến - Ý nghĩa -Tình hình thế giới. - Những cuộc nổi dậy đầu tiên. -Ý nghĩa, bài học kinh Cao trào CM tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8/1945: -Mặt trận Việt Minh ra đời - Hoạt động của VM Cao trào kháng Nhật cứu nước: -Hoàn cảnh - Chủ trương - Diễn biến - Ý nghĩa Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945: -Hoàn cảnh - Diễn biến -Ý nghĩa - Nguyên nhân thắng lợi Câu 2: Em hãy trình bày cách tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê Sơ thế kỉ XV. Với câu hỏi này trong khi ôn tôi cũng hướng dẫn các em nhớ lại cách tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê Sơ bằng cách vẽ sơ đồ. Học bằng sơ đồ sẽ giúp các em nhớ lâu hơn, thuộc nhanh hơn. Cũng từ sơ đồ này các em có thể diễn giải cách tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê Sơ bằng lời một cách nhanh nhất. Vua Quan đại thần Bộ Bộ lại hộ Lại Bộ binh Bộ hình 13 Đạo Bộ công Bộ lễ Đô ti Thừa ti Phủ Hiến ti Huyện( Châu ) Xã *Sử dụn phương pháp nêu vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử. Phương pháp nêu vấn đề nhằm giúp học sinh nhớ lại kiến thức đã học đây là phương pháp chủ đạo trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử. Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 14 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở Đối với nội dung kiến thức Lịch sử 9 là nội dung kiến thức chủ đạo khi thi các cấp nên khi ôn tôi thường dạy theo bài, sau mỗi bài sẽ có các câu hỏi vận dụng, nâng cao để phát huy khả năng tư duy, suy luận và khả năng tổng hợp kiến thức của các em. Trước mỗi đợt thi cấp huyện, cấp tỉnh tôi thường kiểm tra lại kiến thức của các em bằng cách sử dụng phương pháp nêu vấn đề. Ví dụ khi ôn đến bài 5 Các nước Đông Nam Á tôi sẽ đặt câu hỏi: Em hãy khái quát lại những nội dung chính của bài. Nêu tình hình chung của các nước Đông Nam Á trước và sau 1945. Hãy khái quát quá trình hình thành và phát triển của tổ chức ASEAN? Khi học sinh trả lời tôi thường kết hợp chốt lại trên bảng theo sơ đồ hình lan quạt( hay còn gọi là sơ đồ tư duy) để các em nắm chắc các nội dung chính, không bỏ sót các nội dung quan trọng của bài. Cụ thể như sau: Bài 5: Tình hình ĐNA trước và sau 1945 Trước 1945 Sau 1945 Từ 8/1945 Giữa 1950 ĐLập ĐNA trong CT lạnh Tổ chức ASEAN Hoàn cảnh Sự thành lập Mục tiêu Nguyên tắc hoạt động Sự phát triển của ASEAN Trên cơ sở kiến thức đã học các em nhắc lại sau đó giáo viên bổ sung, điều chỉnh và củng cố chốt thêm nội dung cho học sinh. Sau khi học sinh đã trả lời được những vấn đề đặt ra ở trên, tôi lại tiếp tục cho các em ôn tập những câu hỏi mở rộng nâng cao liên quan đến bài đã học. Câu hỏi: 1. Những biến đổi của các nước ĐNA sau chiến tranh thế giới thứ hai. Những biến đổi của ĐNÁ sau chiến tranh thế giới thứ hai: + Biến đổi thứ nhất: Cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập. + Biến đổi thứ hai: Từ khi giành được được độc lập dân tộc, các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng kinh tế - xã hội và đạt nhiều thành tích to lớn, như Thái Lan, Ma-laixi-a, Xin-ga-po. Đặc biệt, Xin-ga-po trở thành nước phát triển nhất trong các nước Đông Nam Á và được xếp vào hàng các nước phát triển nhất thế giới. + Biến đổi thứ ba: Cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, gọi tắt là ASEAN. Đây là một tổ chức liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam Á nhằm mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực. Trong ba biến đổi trên, biến đổi thứ nhất là biến đổi quan trọng nhất, bởi vì: + Từ thân phận là các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, phụ thuộc trở thành những nước độc lập… + Nhờ có biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển về kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh. Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 15 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở 2. Hiệp hội các nước ĐNA ( ASEAN ) được thành lập vào thời gian nào? Việt Nam gia nhập tổ chức này khi nào? Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức này ? Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước ĐNA ( ASEAN ) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc - Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan. Ngày 28/7/1995, Việt Nam ra nhập tổ chức này. Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển tiến bộ, khắc phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong khu vực; hàng hoá Việt Nam có cơ hội xâm nhập thị trường các nước ĐNA và thị trường thế giới; Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới và cách thức quản lý mới của thế giới. Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới. Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lý của các nước trong khu vực và giao lưu về giáo dục, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực. Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Nếu Việt Nam không bắt kịp được với các nước trong khu vực sẽ có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế; Có điều kiện hoà nhập với khu vực và thế giới về mọi mặt nhưng rễ bị hoà tan nếu như không giữ được bản sắc dân tộc. Đội ngũ lao động của nước ta còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn. Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước với nước ta. Âm mưu diễn biến hòa bình và sự chống phá chính quyền của các thế lực thù địch cũng là một thách thức lớn đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay. 3. Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, "một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á"? Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á là vì:Từ đầu những năm 90, tình hình chính trị của khu vực có nhiều cải thiện rõ rệt, xu hướng mới là mở rộng các nước thành viên của tổ chức ASEAN. Đến tháng 4- 1999, 10 nước ĐNA đều là thành viên của tổ chức ASEAN. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA), lập diễn đàn khu vực(ARF) nhằm tạo một môi trường hoà bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á Hay khi ôn đến bài 23: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa , tôi cũng hướng dẫn học sinh nhớ và nhắc lại kiến thức đã học bằng cách lập sơ đồ như trên bằng cách nêu vấn đề. Bài 2 3: Lệnh tổng KN được ban bố Hoàn cảnh thế giới Hoàn cảnh trong nước Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 16 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở Sự chuẩn bị của Đảng Giành chính quyền ở Hà Nội Giành chính quyền trong cả nước Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi Ý nghĩa Trong nước Thế giới Nguyên nhân Chủ quan Khách quan Tương tự như bài 5 ở bài 23 này sau khi yêu cầu học sinh khái quát được những nội dung chính của bài, từ đó giáo viên nêu vấn đề để các em nhớ và nhắc lại những kiến thức đã học. Cứ như vậy đối với kiến thức của Lịch sử 9 sau khi dạy để các em có kiến thức cơ bản trước khi thi tôi sẽ hệ thống lại toàn bộ kiến thức cho các em thông qua phương pháp nêu vấn đề, khái quát vấn đề đó cũng là một cách giúp các em khi làm bài thi sẽ không bỏ sót nội dung kiến thức. * Hướng dẫn học sinh giải các câu hỏi mở rộng, nâng cao và luyện một số đề thi huyện, tỉnh Đăk Lăk, các huyện tỉnh khác. - Giải các câu hỏi mở rộng, nâng cao: Câu 1: Phân tích tính thời cơ trong cách mạng tháng Tám. Tại sao nói thời cơ của cách mạng tháng Tám là “thời cơ ngàn năm có một”? Câu 2: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, mục tiêu đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, châu Phi so với các nước Mỹ La - Tinh có gì khác nhau? Tại sao? Câu 3: Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi giành độc lập đã lâm vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc? Câu 4: Đảng và Nhà nước ta có những chủ trương và biện pháp gì nhằm giải quyết khó khăn, bảo vệ thành quả Cách mạng tháng Tám? Câu 5: Đảng chính phủ và nhân dân ta đã thực hiện chủ trương, sách lược gì để đối phó với âm mưu mới của thực dân Pháp từ sau ngày 2/9/1945 đến trước khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ? Câu 6: Tại sao ta ký với Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946? Câu 7: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện ở những văn kiện nào? Phân tích nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến. Câu 8: Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, thắng lợi nào của quân và dân ta buộc Pháp phải chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta? Nêu âm mưu của Pháp, chủ trương của ta, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch đó. Câu 9: Tại sao nói chiến thắng Biên giới thu – đông 1950 đã đánh dấu bước tiến vượt bậc của quân đội ta ? Câu 10: Bằng các sự kiện Lịch sử, chứng minh rằng từ thu – đông 1950 đến xuân 1954 ta đã giữ vững thế chủ động tiến công trên các chiến trường chính Bắc Bộ? Câu 11: Vì sao Điện Biên Phủ được chọn là điểm quyết chiến chiến lược giữa quân và dân ta với thực dân Pháp? Câu 12: Bằng những sự kiện Lịch sử, hãy chứng minh phong trào “Đồng khởi” đã chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công? Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 17 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở Câu 13: Trong thời kì 1954 -1975 phong trào đấu tranh nào đã đánh dấu bước phát triển của cách mạng ở miền Nam Việt Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công? Trình bày nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào? Câu 14: Trình bày và phân tích mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng miền Nam và miền Bắc sau khi kí hiệp định Giơ –ne –vơ. Vì sao có mối quan hệ đó? Câu 15: Điểm giống và khác nhau giữa các chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'', "Chiến tranh đặc biệt" “Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ ở miền Nam. Câu 16: Kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam đã được Đảng ta xây dựng đựa vào điều kiện lịch sử nào? Nội dung của kế hoạch đó? Câu 17: Vì sao Bộ Chính trị chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975? Câu 18: Tại sao nói thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp chống Mĩ cứu nước( 1954-1975) là một trong những thắng lợi vĩ đại nhất, hiển hách nhất trong lịch sử dân tộc, đồng thời là một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính chất thời đại? Câu 19: Công cuộc đổi mới đất nước được đề ra trong hoàn cảnh lịch sử nào? Nêu nội dung của công cuộc đổi mới của Đảng năm 1986. Câu 20: Bài học kinh nghiệm của Đảng ta từ 1930 đến nay Câu 21: Tại sao Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật lần thứ hai? Nêu những thành tựu chủ yếu của khoa học-kĩ thuật Mĩ sau chiến tranh? Câu 22: Tại sao nói hội nghị cấp cao giữa các nước EC diễn ra vào tháng 12/1991 đánh dấu một mốc mang tính đột biến của quá trình liên kết quốc tế ở Châu Âu? Câu 23: Chứng minh rằng: “Vào những năm 60,70 của thế kỷ XX nền kinh tế Nhật Bản phát triển thần kỳ”. Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển thần kỳ đó. Câu 24: Vì sao các nước Tây Âu có xu hướng liên kết với nhau? Nêu quá trình hình thành liên kết khu vực. Câu 25: Tại sao nói: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển, vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tất cả các dân tộc khi bước vào thế kỉ XIX? Nhiệm vụ của nước ta hiện nay là gì?... - Luyện một số đề thi huyện, tỉnh Đăk Lăk, các huyện, tỉnh khác. + Đề thi cấp huyện Krông Ana PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN KHOÁ NGÀY 01/02/2013 Đề thi môn: Lịch sử 9 Thời gian làm bài: 150 phút Câu 1 (2 điểm). Hãy làm rõ ý kiến: Việt Nam là một trong những quê hương của loài người. Câu 2 (3 điểm). Bằng những sự kiện lịch sử của dân tộc từ thế kỷ X đến thế kỷ XV, hãy chứng minh dân tộc Việt Nam không hề bị khuất phục trước âm mưu bành trướng của các triều đại phong kiến Trung Quốc. Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 18 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở Câu 3 (4 điểm). Xu thế phát triển của thế giới ngày nay là gì? Thời cơ và thách thức đối với nước ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ? Câu 4 (4 điểm). Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc. Câu 5 (7 điểm). Hãy so sánh phong trào cách mạng 1930 – 1931 với phong trào cách mạng 1936 – 1939. PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN KHÓA NGÀY 09/02/2015 ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI MÔN: LỊCH SỬ 9 Thời gian làm bài: 150 phút Câu 1: (2 điểm) Thập niên 50 của thế kỉ XX, Chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước trở thành hệ thống thế giới. Quá trình đó diễn ra như thế nào? Câu 2: (4 điểm) Tổ chức Liên hợp quốc chính thức được thành lập vào thời gian nào? Nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc là gì? Em hãy kể tên 5 tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc ở Việt Nam mà em biết. Câu 3: (4 điểm) Cuộc Cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai của loài người bắt nguồn từ đâu? Tác động tích cực của cuộc cách mạng này như thế nào và chúng ta cần làm gì để hạn chế mặt tiêu cực? Câu 4: (4 điểm) Xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất có sự phân hóa như thế nào? Hãy Cho biết thái độ chính trị, khả năng cách mạng của các giai cấp đó. Câu 5: (3 điểm) Động cơ nào thôi thúc Nguyễn Ái Quốc ra nước ngoài tìm đường cứu nước mới? Công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam là gì? Câu 6: (3 điểm) Tại sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam? + Đề thi tỉnh Đăk Lăk SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐĂK LĂK ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THCS NĂM HỌC 2015-2016 MÔN: LỊCH SỬ (Thời gian làm bài:150 phút, không kể thời gian giao đề) Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 19 Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở Câu 1. (4,5điểm) Đến giữa tháng 8 năm 1945, Đảng cộng sản Đông Dương dựa trên những cơ sở nào để quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước? Nêu ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đăk Lăk khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi vào thời gian nào? Câu 2.(3,5điểm) Hãy trình bày hai sự kiện tiêu biểu của cách mạng Cu ba( 1953-1959). Cách mạng Cu ba thành công có ý nghĩa lịch sử như thế nào? Em biết gì về sự kiện lịch sử đánh dấu bước tiến mới trong quan hệ đặc biệt Việt Nam Cu ba vừa mới diễn ra đầu năm 2018? Câu 3.(4,5điểm) Em hãy cho biết công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam trong thời kỳ 1919-1930. Theo em công lao nào lớn nhất? Vì sao? Câu 4.(4.0điểm) Nguyên nhân dẫn đến phong trào“Đồng khởi” ( 1959-1960)? Vì sao phong trào“ Đồng khởi” được coi là mốc đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam? Câu 5. (3,5điểm) Hãy chứng minh nhận định: “ Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ chiếm ưu thế tuyệt đối về kinh tế và quân sự trong thế giới tư bản”. Theo em, nguyên nhân cơ bản nào giúp Mĩ trở thành nước giàu mạnh nhất thế giới sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc? SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐĂK LĂK KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THCS NĂM HỌC 2017-2018 MÔN: LỊCH SỬ Thời gian làm bài:150 phút( không kể thời gian giao đề) Ngày thi 4/4/2018 Câu 1. (3,0điểm) Nêu những nét nổi bật của Mĩ La Tinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Câu 2.(3,0điểm) Hoàn thiện những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu theo bảng dữ liệu dưới đây : Thời gian Nội dung 18/4/1951 25/3/1957 1/7/1967 7/12/1991 01/01/1991 28/11/1990 Câu 3.(4,0điểm) Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị cho quá trình thành lập Đảng cộng sản Việt Nam như thế nào? Trương Thị Lan Anh - THCS Buôn Trấp- Krông Ana- Đăk Lăk 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan