Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Skkn hướng dẫn làm nhanh bài tập sinh học phần di truyền học...

Tài liệu Skkn hướng dẫn làm nhanh bài tập sinh học phần di truyền học

.DOC
18
1738
121

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ THỌ TRƯỜNG PT DTNT TỈNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN LÀM NHANH BÀI TẬP SINH HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC Họ và tên người viết SKKN: Nguyễn Văn Sơn Chức vụ: Giáo viên Chuyên môn: Sinh học Phú Thọ, tháng 3 năm 2016 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong tình xã hội hiện nay, sự bùng nổ của thông tin, khoa học phát triển như vũ bão đã tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trước yêu cầu đổi mới của thời đại, trong giáo dục cũng đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học luôn được Đảng và nhà nước ta quan tâm. Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, ngành GD-ĐT nước ta đang tiến hành cuộc cách mạng cải cách giáo dục trên cả 3 mặt: Nội dung - Mục tiêu - Phương pháp. Nội dung và chương trình của SGK cũng đã được thay đổi để phù hợp với yêu cầu của thời đại. Trước đây luật giáo dục coi SGK là pháp lệnh, điều đó đã buộc giáo viên không có phương pháp để phát huy được tính tích cực, tự học và vận dụng kiến thức một cách tối ưu khi tự học ở nhà cũng như một số nội dung trong tiết học của học sinh. Hiện nay, SGK, SGV và tài liệu Chuẩn KT- KN là phương tiện dạy học để phát huy năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự học của học sinh, là cho học sinh làm việc nhiều hơn, suy nghĩ tập trung hơn, đồng thời phải tác động đến tâm lí hứng thú học tập của học sinh. Như vậy, đổi mới phương pháp trong dạy học không chỉ đơn thuần là dạy những vấn đề với kiến thức có sẵn trong SGK mà còn phải dạy như thế nào để phát huy tinh tự học của học sinh, phải hướng dẫn học sinh biết làm một số bài tập ở nhà để cũng cố kiến thức đã học ở lớp, đó là vấn đề cấp thiết và hoàn toàn phù hợp với tinh thần chỉ đạo của Đảng, nhà nước ta cũng như ngành GD-ĐT quan tâm chỉ đạo. Sinh học vốn là môn học khoa học có tính ứng dụng ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như trong sản xuất. Trong nhà trường việc giảng dạy bộ môn sinh học song song với nhiệm vụ giảng dạy lý thuyết thì việc rèn luyện, hướng dẫn cho học sinh kỹ năng giải bài tập là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. 2 Làm thế nào để học sinh có kỹ năng giải bài tập sinh học nhanh đáp ứng yêu cầu của việc thi CĐ- ĐH ( trước năm 2015) và thi THPT Quốc gia từ 2015 đến nay là một vấn đề khó khăn trong công tác giảng dạy. Khó khăn lớn nhất là tiết luyện tập ở bộ môn sinh học rất ít trong phân phối chương trình, (1 đến 2 tiết/1 học kỳ) trong khi đó lượng kiến thức học lý thuyết ở mỗi tiết học lại quá nhiều, nên hầu như giáo viên không có thời gian để hướng dẫn học sinh làm bài tập. Học sinh không có khả năng phân tích và tổng hợp kiến thức nên việc giải bài tập còn gặp nhiều lúng túng, đặc biệt là bài tập di truyền học. Việc làm bài thi kiểm tra hiện nay của bộ môn sinh học theo yêu cầu của Bộ giáo dục & Đào tạo đang thực hiện theo hình thức trắc nghiệm, học sinh muốn trả lời đúng, nhanh các bài tập di truyền cần phải biết vận dụng kiến thức lý thuyết của tiết học ở lớp và rèn luyện kỹ năng đó trong phần bài tập ở nhà; ôn thi CĐ- ĐH và thi THPT Quốc gia. Trong quá trình giảng dạy và ôn thi đại học trong những năm qua tôi nhận thấy việc hướng dẫn học sinh giải nhanh các bài tập di truyền là rất cần thiết. Vì những lý do trên, tôi đã tổng kết thành sáng kiến kinh nghiệm "HƯỚNG DẪN LÀM NHANH BÀI TẬP SINH HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC " II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hoá một sản phẩm xác định (chuỗi pôlipeptit hay ARN) Mã di truyền là trình tự các nuclêôtit trong gen quy định trình tự các axit amin (a.a) trong phân tử prôtêin: cứ 3 nuclêôtit đứng kế tiếp nhau trong gen quy định 1 a.a Mã di truyền là mã bộ 3: Có 64 mã bộ 3, trong đó có 61 mã bộ 3 mã hoá cho hơn 20 loại a.a, có 3 bộ 3 làm nhiệm vụ kết thúc (UAA, UAG, UGA) Phiên mã: Là quá trình truyền thông tin di truyền từ ADN sang ARN Dịch mã: Là quá trình tổng hợp prôtêin 3 Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan đến một cặp nu (đột biến điểm) hoặc một số cặp nu. Đột biến NST: là những biến đổi về cấu trúc hoặc số lượng NST Đột biến cấu trúc NST: Là những biến đổi trong cấu trúc NST, có thể làm thay đổi hình dạng và cấu trúc NST Đột biến số lượng NST là đb làm thay đổi về số lượng NST ở một hay một số cặp NST hoặc ở toàn bộ bộ NST trong tế bào, bao gồm có đột biến lệch bội (dị bội) và đột biến đa bội. Đột biến lệch bội (Dị bội) là những thay đổi về số lượng NST xảy ra ở một hay một số cặp NST tương đồng. Đột biến đa bội: Là dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài (lớn hơn 2n) gồm đa bội chẵn (4n, 6n, 8n,…), đa bội lẻ (3n, 5n, 7n,….) 2. Thực trạng vấn đề Do lượng thời gian luyện tập trong giờ chính khóa ít vì vậy khi làm bài tập học sinh gặp một số khó khăn, làm chậm và đôi khi chưa chính xác. Vì vậy để đáp ứng được lượng các bài tập TNKQ khi thi đại học hàng năm khoảng 30-40% thì đòi hỏi phải tính toán nhanh, chính xác do đó cần phải hướng dẫn thông qua các buổi ôn thi Đại học ( trước năm 2015) và ôn nâng cao trong chương trình học ôn buổi chiều do nhà trường tổ chức. 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề Trong các buổi ôn nâng cao và đại học thì trước tiên phải hệ thống lại kiến thức, các khái niệm, các công thức sinh học có liên quan đến phần lý thuyết Bước 1: Giáo viên giảng dạy lý thuyết của từng nội dung (từng mục) theo sách giáo khoa và theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Bước 2: Củng cố phần thực hiện ở bước 1 bằng phương pháp sử dụng “sơ đồ hóa” hoặc rút ra hệ quả, công thức liên quan với nội dung ở bước 1. Bước 3: giải quyết bài tập ví dụ hoặc hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà theo nội dung. 4 Phương pháp hướng dẫn bài tập ở một số bài học trong phần DTH Bài : Gen, mã di truyền và cơ chế nhân đôi ADN Khái niệm gen: sau khi rút ra được khái niệm về gen giáo viên sử dụng sơ đồ Gen Gen mARN1 mARN2 ADN Sản phẩm của gen Polipeptit1 Polipeptit2 Cơ chế nhân đôi ADN: giáo viên sử dụng bài tập củng cố để xác định kết quả của quá trình nhân đôi: 1 ADN Nhân đôi x lần 2x ADN con NmT = Ngen(2x – 1) Để hiểu nội dung về nhân đôi của ADN học sinh cần nhớ lại kiến thức về cấu trúc của ADN với hai mạch polinucleotit, vì vậy có thể sử dụng sơ đồ: Mạch 1 A1 Mạch 2 T2 T1 A2 G1 X2 X1 G2 Từ đó nêu một số công thức trong cấu trúc ADN A = T = A 1 + A2 = T 2 + T 1 G = X = G 1 + G2 = X2 + X1 2xL Tổng số nucoleotit trong ADN  N  3,4 (Å) Tổng số liên kết trong ADN: H = 2A + 3G; HT = 2(N-1) Bài : Phiên mã và dịch mã Phiên mã: Khi dạy phần phiên mã cần cho học sinh xác định chỉ có mạch gốc trên ADN thực hiện phiên mã mARN. 5 Chiều mở xoắn 5’…ATGGXGA…3’ Học sinh cần xác định đó là mạch bổ sung nên phải tìm mạch gốc. 3’…TAXXGXT…5’  mARN mARN 5’…UAGGXGA…3’ Dịch mã: cơ chế dịch mã khi giảng dạy là một riboxôm trượt trên mARN để tạo ra chuỗi polypeptit, nên củng cố phần này cần làm rõ nhiều riboxôm cùng trượt trên mARN tạo nên chuỗi polixôm và cho sản phẩm là các chuỗi polipeptit giống nhau theo sơ đồ:  Rn mARN R3 R2 R1 Từ đó hướng dẫn học sinh nghiên cứu cách tính thời gian trượt của các riboxôm khi R1 bắt đầu tiếp xúc với mARN giống như cách tính khoảng cách giữa các R và số lượng R… theo công thức L v t (L: chiều dài của mARN, v: vận tốc của riboxom và t là thời gian một riboxom trượt hết mARN) Bài : Đột biến gen Sau khi giảng dạy xong nội dung về khái niệm, cơ chế phát sinh, nguyên nhân và các dạng đột biến gen, giáo viên cho học sinh bài tập về cấu trúc ADN bình thường rồi từ đó suy ra cấu trúc ADN đột biến bằng bài toán tổng số lượng và tỉ lệ phần trăm các nucleotit, số liên kết trong ADN, hoặc nếu gen đột biến nhân đôi thì số nucleotit môi trường cần cung cấp… Dạng 1: Thay đổi số liên kết hidro - Mất 1 cặp nu : + Mất 1 ( A – T ) : Số liên kết hiđrô giảm 2 + Mất 1 ( G – X ) : Số liên kết hiđrô giảm 3 -Thêm 1 cặp nu : 6 + Thêm 1 ( A – T ) : Số liên kết hiđrô tăng 2 +Thêm1 ( G – X ) : Số liên kết hiđrô tăng 3 -Thay thế cặp nu này bằng cặp nu khác : + Thay 1 ( A – T ) bằng 1 (G – X) : Số liên kết hiđrô tăng 1 + Thay 1 ( G – X ) bằng 1 (A – T) : Số liên kết hiđrô giảm1 Dạng 2: Liên quan đến chiều dài của gen Chiều dài không thay đổi : Thay số cặp nucleotit bằng nhau . Chiều dài thay đổi : - Mất : Gen đột biến ngắn hơn gen ban đầu ( gen bình thường). -Thêm : Gen đột biến dài hơn gen ban đầu( gen bình thường). -Thay cặp nucleotit không bằng nhau. Dạng 3: Liên quan đến phân tử protein Mất hoặc thêm nu: Phân tử protein sẽ bị thay đổi từ axitamin có nucleotit bị mất hoặc thêm . Thay thế : - Nếu bộ ba đột biến và bộ ba ban đầu cùng mã hóa 1 axitamin thì phân tử protein sẽ không thay đổi . - Nếu bộ ba đột biến và bộ ba ban đầu mã hóa aa khác nhau thì phân tử protein có 1 aa thay đổi . Dạng 4: Phân loại đột biến điểm Đột biến câm: xảy ra bazo thứ 3 của 1 bộ ba nhưng aa không bị thay đổi Đột biến dịch khung: Xen mất Nu khung sẽ đọc thay đổi Đột biến vô nghĩa: tạo bộ ba quy định mã kết thúc Đột biến nhầm nghĩa: thay đổi bộ ba và làm xuất hiện bộ ba mới Ví dụ: Câu 6 (M826 đề ĐH 2010): Gen A có chiều dài 153nm và có 1169 liên kết hiđrô bị đô ̣t biến alen a. Că ̣p gen Aa tự nhân đôi lần thứ nhất đã tạo ra các gen con, tất cả các gen con này lại tiếp tục nhân đôi lần thứ hai. Trong hai lần nhân đôi, môi trường nô ̣i bào đã cung cấp 1083 nuclêôtit loại ađênin và 1617 nuclêôtit loại guanin. Dạng đô ̣t biến đã xảy ra với gen A là 7 Hướng dẫn L=153. 10 A0 ==> N= 1530 x 2/3,4 = 900 nu 2A + 2G = 900 (1) 2A + 3G = 1169 (2) Từ (1)(2) ==> G = 269 và A = 181 (đây là của 1 alen) Sau 2 lần nhân đôi, môi trường cung cấp 1083A và 1617G - Số nu loại A của cặp alen Aa bị đột biến = 1083 / (22-1) = 316. Ta tách và nhóm 316 = (181 x 2) – 1. Từ đó dễ dàng nhận thấy số cặp nu loại A trong gen đột biến = 2xA ( gen bình thường) -1, vì vậy mất đi 1 cặp AT - Số nu loại G của cặp alen Aa bị đột biến là = 1617/ (22-1) = 539. Ta tách và nhóm 539 = (269 x 2 )+1 . Từ đó dễ dàng nhận thấy số cặp nu loại G trong gen đột biến = 2xG ( gen bình thường) + 1, vì vậy thêm 1 cặp GX Vậy kết luận đột biến thuộc dạng thay thế 1 că ̣p A - T bằng 1 că ̣p G - X Qua bài tập học sinh sẽ nắm kỹ các dạng đột biến mất, thêm và thay thế các nucleeotit trong ADN cũng như cơ chế hậu quả của các dạng đột biến. Một số BTVN tương tự Bài 1. Một gen có khối lượng 450000 đơn vị cacbon và có 19000 liên kết hidro. Gen bị đột biến thêm một cặp A-T. Số lượng từng loại nuclêôtit môi trường cung cấp cho gen sau đột biến tự sao 4 lần là: A. A=T=5250; G=X= 6000 B.A=T=5265;G=X=6000 C. A=T= 5265; G=X= 6015 D.A=T=5250;G=X=6015 Bài 2. Một gen có 225A và 525G nhân đôi 3 đợt và đã tạo ra một số gen con có chứa 1800A và 4201G. Dạng đột biến điểm đã xảy ra trong quá trình trên là: A Thay một cặp G- X bằng một cặp A-T B. Thêm một cặp G-X C. Thêm một cặp A-T D. Thay một cặp A-T bằng một cặp G-X 8 Bài 3. Một gen có 225 A và 525 G nhân đôi 3 đợt và đã tạo ra một số gen con có chứa 1800 A và 4201 G. Dạng đột tỉ lệ của gen đột biến so với số gen tạo ra là A. 6,25% B. 18,75% C .12,5% D.25% Bài 4. Một gen có 1200 nuclêôtit và có 30% adênin. Gen bị đột biến mất một đoạn 100 nu. Đoạn mất chứa 20% ađênin và có G=3/2 A. Số lượng từng loại nuclêôtit của gen sau đột biến là: A .A=T=220; G=X= 330 B.A=T=330;G=X=220 C. A=T = 210; G=X = 340 D. A=T= 340; G=X=210 Bài: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể - Đột biến lệch bội: Ví dụ: Ở ruồi giấm 2n = 8  tồn tại 4 cặp NST trong mỗi tế bào: >> Giảm phân << > Bình thường OO < O 2n n Nếu xảy ra đột biến tạo thành tế bào của ruồi giấm có các dạng sau: >> <<< OO >> < >> <<< OO >> OOO << >> << O (1) sinh sẽ xác (2) Học định tên gọi các(3)dạng đột biến (4) trên. Qua đó dễ(5)dàng nhận ra các dạng câu hỏi trắc nghiệm về các đột biến lệch bội và cơ chế hình thành các dạng đột biến trên. - Đột biến đa bội: 2n Giảm phân Đột biến Giao tử (2n) 2n Nguyên phân Đột biến Cơ thể (4n) 9 Hướng dẫn học sinh cách viết các giao tử của cơ thể (3n) và (4n) A a A A a O a a Tỉ lệ các giao tử tạo thành là: Aaa  AAaa  2 Aa; 6 1 AA; 6 1 aa; 6 1 A; 6 4 Aa; 6 2 a; 6 1 aa 6 Ví dụ : Câu 40(M826 đề ĐH 2010): Ở cà chua, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Biết rằng các cây tứ bội giảm phân cho giao tử 2n có khả năng thụ tinh bình thường. Tính theo lí thuyết, phép lai giữa hai cây cà chua tứ bội có kiểu gen AAaa và aaaa cho đời con có tỉ lệ kiểu hình là A. 11 cây quả đỏ : 1 cây quả vàng. B. 5 cây quả đỏ : 1 cây quả vàng. C. 35 cây quả đỏ : 1 cây quả vàng. D. 3 cây quả đỏ : 1 cây quả vàng. Hướng dẫn: Cây AAaa cho 1 giao tử aa ; Cây aaaa cho 100% giao tử aa 6 AAaa X aaaa => cây quả vàng (aaaa )= 1 = 6 tổ hợp 6 --> đáp án B Bài: Quy luật phân ly và phân ly độc lập Hướng dẫn học sinh cách lấy giao tử cho n cặp gen dị hợp Aa A a 2 loại giao tử AaBb  AB, Ab, aB, ab: 4 loại giao tử  n cặp gen dị hợp bằng 2n 10 = 21 = 22 P1: Aa x Aa P2: AaBb x  F1: 1AA : 2Aa : 1aa . TLKG : (1:2:1)1 AaBb  F2: AABB  4 alen trội AABb AaBB 3 alen trội AaBb AAbb 2 alen trội aaBB Aabb aaBb aabb 1 alen trội 0 alen trội F2: 9(A-B-) : 3 (A-bb) : 3 (aaB-) : 1 (aabb) Khi học sinh làm hai phép lai này tốt sẽ rất dễ hiểu các quy luật di truyền cho các bài học tiếp theo như: quy luật di truyền tương tác gen, quy luật di truyền liên kết gen... Từ kết quả của ( F2) phép lai trên có thể rút ra các kết luận được coi như các tiên đề về quy luật di truyền và hằng đẳng thức đáng nhớ, áp dụng cho các dạng bài tập về quy luật di truyền CÁC TIÊN ĐỀ QUY LUẬT DI TRUYỀN MENDEN 1. Số kiểu tổ hợp giao tử bằng tích số loại giao tử đực và giao tử cái. 2. Số loại kiểu gen bằng tích số loại kiểu gen của các cặp gen thành phần 3. Số loại kiểu hình bằng tích số loại kiểu hình của các cặp tính trạng thành phần. 4. Tỷ lệ phân li kiểu gen bằng tích tỷ lệ của các cặp gen thành phần. 5. Tỷ lệ phân li kiểu hình bằng tích tỷ lệ của các cặp tính trạng thành phần. CÁC HẰNG ĐẲNG THỨC ĐÁNG NHỚ Có 2 locut gen A,a, B, b trội lặn hoàn toàn, tác động riêng rẽ, phân li độc lập, liên kết gen hoàn toàn, hoán vị gen, F1xF1 thu được F2 luôn thỏa mãn 1. (A- bb) = (aaB-) 11 2. (A- bb) + (aabb) = (aaB-) + (aabb) = 0,25 3. ( A- B- ) - aabb = 0,5 4. ( A- B- ) + (A-bb) = ( A- B- ) + (aaB-) = 0,75 Áp dụng: 1. Biết tỷ lệ 1 loại kiểu hình suy ra tỷ lệ các kiểu hình còn lại 2. Xác định nhanh tỷ lệ kiểu hình lặn suy ra kiểu gen của P, xác định được tần số hoán vị gen (f) + Nếu: aabb = 6,25%, suy ra là PLĐL, kiểu gen của P là AaBb x AaBb AB AB Ab Ab + Nếu: aabb = 25%, suy ra là LKG hoàn toàn, kiểu gen dị đều ab x ab + Nếu: aabb = 0%, suy ra là LKG hoàn toàn, kiểu gen dị chéo aB x aB + Nếu: aabb = tỷ khác các tỷ lệ trên, suy ra là HVG, ta xác định tần số hvg (f) như sau ab Từ tỷ lệ ab = ab x ab Nếu ab  0,25 suy ra ab là giao tử liên kết, vậy kiểu gen dị đều, f = 2.( 0,5-x) Nếu ab  0,25 suy ra ab là giao tử hoán vị, vậy kiểu gen dị chéo, f = 2x Lưu ý: AB AB x , f = 0, thì F1 có tỷ lệ 3: 1 ab ab Ab Ab x , f = 0, thì F1 có tỷ lệ 1:2:1 aB aB Ab Ab x , f = mọi giá trị, hoán vị 1 bên, thì F1 có tỷ lệ 1:2:1 aB aB Ví dụ 1: Câu 22(M826 đề ĐH 2010; HSG 12 tỉnh PT 2010-2011): Ở một loài thực vật, alen A qui định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b qui định hoa vàng. Hai cặp gen này nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 1. Alen D qui định quả tròn trội hoàn toàn so với alen d quả dài, cặp gen Dd nằm trên 12 cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 2. Cho giao phấn giữa hai cây (P) đều thuần chủng được F1 dị hợp về 3 cặp gen trên. Cho F 1 giao phấn với nhau thu được F2, trong đó cây có kiểu hình thân thấp, hoa vàng, quả dài chiếm tỉ lệ 4%. Biết rằng hoán vị gen xảy ra cả trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Tính theo lí thuyết cây có kiểu hình thân cao, hoa đỏ, quả tròn ở F2 chiếm tỉ lệ : Hướng dẫn: Nếu làm theo như cũ thì mất rất nhiều thời gian; vì vậy cần áp dụng các tiên đề trên và hằng đẳng thức để làm thì rất nhanh Ta có P: A-B-Dd x A-B-Dd = ( A-B- x A-B-) (Dd x Dd) = ( A-B- x A-B-)(3/4D- ; 1/4dd) = ( A-B- x A-B-) (75%D-; 25%dd) Do có 4% cá thể mang toàn tính trạng lặn nên aabbdd = 4% = aabb x dd =4% thay dd =25% vào = aabb x 25% = 4% , suy ra aabb = 16% Áp dụng 4 tiên đề và 6 hằng đẳng thức ta có Ta có ( A-B-) - aabb = 0,5 (50%), mà aabb = 16%, suy ra (A-B-) = 66% Vậy cơ thể có kiểu gen (A-B-D- ) = 66% x 75% = 49,5% Ví dụ 2: Câu 15(M826 đề ĐH 2010): Cho cây lưỡng bội dị hợp về hai cặp gen tự thụ phấn. Biết rằng các gen phân li độc lập và không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, trong tổng số các cá thể thu được ở đời con, số cá thể có kiểu gen đồng hợp về một cặp gen và số cá thể có kiểu gen đồng hợp về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ lần lượt là A. 50% và 25%. B. 25% và 50%. C. 25% và 25%. D. 50% và 50%. Tỉ lệ các tổ hợp khi lai 2 cơ thể lưỡng bội, dị hợp : AaBb x AaBb = 1AABB: 2AaBB: 2AABb: 4AaBb : 1AAbb: 2Aabb: 1aaBB : 2aaBb : 1aabb = 1...2...2...4...1...2...1...2…1 => đồng hợp về 1cặp gen (2AaBB; 2AABb; 2Aabb; 2aaBb) = 2+2+2+2 13 = 8 (50%); => đồng hợp về 2 cặp gen (1AABB; 1AAbb; 1aaBB; 1aabb) = 1 +1+1+1 = 4 (25%); => dị hợp về 2 cặp gen ( 4AaBb) = 25% => đáp án: A. 50% và 25%. Ví dụ: Đề HSG tỉnh Phú Thọ năm 2014 Cho phép lai P: ♂AaBbDd × ♀AabbDd. Quá trình giảm phân xảy ra sự không phân li của cặp Aa ở giảm phân I, giảm phân II bình thường. Không viết sơ đồ lai, hãy xác định số kiểu gen tối đa có thể có và tỉ lệ kiểu gen AaBbDd ở F1 trong các trường hợp sau: - Trường hợp 1: Rối loạn giảm phân xảy ra ở một giới. - Trường hợp 2: Rối loạn giảm phân xảy ra ở cả hai giới. (Cho rằng các loại giao tử có sức sống và khả năng thụ tinh tương đương nhau) Hướng dẫn: * Trường hợp 1: Rối loạn giảm phân xảy ra ở một giới. - Xét riêng từng cặp gen: Cặp Aa x Aa à 4 kiểu gen à tỉ lệ kiểu gen Aa =0 Cặp Bb x bb à 2 kiểu gen à tỉ lệ kiểu gen Bb = Cặp Dd x Dd à3 kiểu gen à tỉ lệ kiểu gen Dd = 1 2 1 2 - Vậy số kiểu gen tối đa: 4 x 2 x 3 = 24 Tỉ lệ kiểu gen AaBbDd: = 0 * Trường hợp 2: Rối loạn giảm phân xảy ra ở cả hai giới. Cặp Aa x Aa à 3 kiểu gen à tỉ lệ kiểu gen Aa = Cặp Bb x bb à 2 kiểu gen à tỉ lệ kiểu gen Bb = Cặp Dd x Dd à3 kiểu gen à tỉ lệ kiểu gen Dd = - Vậy số kiểu gen tối đa: 3 x 2 x 3 = 18 Tỉ lệ kiểu gen AaBbDd: 1 2 x 1 2 x 1 2 = 14 1 8 1 2 1 2 1 2 4. Hiệu quả SKKN Việc hướng dẫn học sinh dựa vào lý thuyết, các tiên đề, hằng đẳng thức, các công thức để giải đã giúp học sinh giải nhanh các bài tập trong khi làm bài thi. Kết quả bồi dưỡng HSG 12 năm học 2010-2011 và thi đại học các năm 2009; 2011, 2014 mà tôi ôn đã đạt kết quả cao, cụ thể như sau: HSG 12 năm học 2010-2011: 3 /4 HS tham gia có giải ( 2 Ba, 1KK) Điểm thi đại học 2009: 19HS/ 21 học sinh ôn thi môn Sinh học đạt từ 5 trở lên Điểm thi đại học 2011: 33/35 học sinh ôn thi môn Sinh đạt từ 5 trở lên, trong đó có 01 học sinh đạt 9,5 điểm đỗ ĐH Y Hà Nội; 02 học sinh đạt 8,25 điểm; 10 học sinh đạt 8 điểm, còn lại từ 5 đến 7,5. Điểm thi đại học năm 2014: 30/36 học sinh ôn thi môn Sinh đạt từ 5 điểm trở lên; được nhà trường xét khen thưởng. III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Phương pháp này chi áp dụng cho học sinh trung bình trở lên, những học sinh yếu kém giáo viên phải hướng dẫn thật kỹ mới đủ khả năng nhận ra các câu hỏi ở mức độ thông hiểu và vận dụng trong ma trận đề kiểm tra trắc nghiệm thông qua bài tập để củng cố kiến thức lý thuyết như đề tài đã trình bày ở phần nội dung. Tôi vận dụng các phương pháp trên nhận thấy rằng khả năng nhận biết lý thuyết và làm bài tập của học sinh nhanh hơn và hiểu một cách tổng thể hơn về di truyền học, khả năng tư duy của học sinh được tôt hơn và đặc biệt là học sịnh thường hay yêu thích toán học, thích tính toán với những con số để tìm tòi lý thuyết nên thực hiện theo đề tài này giúp các em yêu thích môn sinh học bằng tư duy toán học. 15 Do thời gian nghiên cứu và năng lực có hạn, chắc chắn nội dung đề tài còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự thông cảm của các đồng nghiệp và góp thêm nhiều ý kiến để tôi hoàn thiện nội dung trên. 2. Kiến nghị Tiếp tục được nghiên cứu, vận dụng và phát triển tiếp trong những năm học tới. TX Phú Thọ, ngày15 tháng 3 năm 2016 Người viết SKKN Nguyễn Văn Sơn 16 MỤC LỤC Phần I. Đặt vấn đề II. Giải quyết vấn đề 1. Cơ sở lý luận 2. Thực trạng 3. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề 4. Hiệu quả của SKKN III. Kết luận, kiến nghị 1. Kết luận 2. Kiến nghị Mục lục Tài liệu tham khảo 17 Trang 1-2 2 - 14 2-3 3 3 - 13 13 14 - 15 14 - 15 15 16 17 Tài liệu tham khảo 1. Đinh Quang Báo, Nguyễn Hữu Bổng, Bùi Văn Sâm, Lý luận dạy học, Huế, 1997. 2. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Sinh học 12(SGK,SGV) NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008. 3. Vũ Văn Vụ, Nguyễn Như Hiền, Vũ Đức Lưu, Sinh học 12(SGK,SGV) NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008. 4. Ngô Văn Hưng, Nguyễn Hải Châu, Lê Hồng Điệp, Nguyễn Thị Hồng Liên,Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Sinh học lớp 12 NXB Giáo dục, Hà nội, 2009. 5. Vụ Giáo dục THPT, Tài liệu bồi dưỡng biên soạn đề kiểm tra và xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập, Hà Nội, 2011. 6. Huỳnh Quốc Thành, Huỳnh Thị Kim Cúc, Hướng dẫn giải nhanh các dạng bài tập trắc nghiệm sinh học NXB Đại học QG HN 2010 7. Đề thi ĐH 2010 - 2015; đề thi HSG 12 tỉnh PT 2010-2014 ………………………………………… 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan