I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Xuất phát từ thực tế giảng dạy, các bài tập áp dụng định luật Ôm cho các
đoạn mạch trong Vật lý 9 đều rất phong phú và đa dạng. Mỗi bài là 1 dạng
khác nhau, tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng học sinh
đa số yếu về kỹ năng phân tích đề cũng như cách phân biệt các loại mạch
điện để có hướng sử dụng kiến thức để vào giải bài tập đó. Ngoài ra việc số
tiết bài tập được bố trí trong chương còn ít nên rất hạn chế về mặt thời gian
để dạy cho học sinh trên lớp.
Nếu giải được bài tập sẽ giúp học sinh khắc sâu hơn kiến thức đã học và
đặc biệt là biết vận dụng kiến thức vật lý để giải quyết những nhiệm vụ của
học tập và giải thích được những hiện tượng vật lý có liên quan đến cuộc
sống. Khi giải bài tập vật lý học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy, so
sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá...Để xác định bản chất vật lý của
từng bài tập, từ đó mới chọn lựa các công thức sao cho phù hợp với từng bài
tập.
Vì thế, việc hướng dẫn học sinh để giải bài tập vật lý cho học sinh là việc
rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả của đào tạo. Xuất phát từ quan điểm
trên nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Hướng dẫn học sinh giải bài tập
áp dụng định luật Ôm cho các đoạn mạch của vật lý lớp 9”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
- Học sinh có kĩ năng phân tích đề, nắm được yêu cầu của đề.
- Tránh các lỗi sai thường gặp khi giải mạch điện.
- Phân biệt các loại mạch điện, cách mắc mạch điện và cách giải các dạng
bài của định luật Ôm cho các đoạn mạch trong vật lý 9.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Kĩ năng nhận biết, phân tích bài tập định luật Ôm cho các đoạn mạch của
vật lý 9.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Các dạng bài tập định luật Ôm cho các đoạn mạch của vật lý 9.
- Học sinh khối 9 của trường Trung Học Cơ Sở Lê Văn Tám xã Bình Hòa,
huyện Krông Ana, tỉnh Đăklăk.
- Thời gian: năm học 2015 - 2016
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp điều tra, đánh giá kết quả.
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận:
Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học thì việc tổ chức giải bài tập
cũng rất quan trọng đối với học sinh, nó trở thành một việc không còn xa lạ
với các em nữa mà nó trở thành người bạn đồng hành cùng các em học sinh
xuyên suốt quá trình học trên lớp, chính các em đã làm mới cách giải bài tập,
tạo nên những giờ học sôi nổi, mang lại hiệu quả cao trong dạy học.
Nhiệm vụ của giáo viên là phải truyền đạt cho học sinh những kiến thức
cơ bản, có hệ thống về chương Điện học. Định luật Ôm không chỉ được học
ở mỗi chương trình Vật lí 9 mà còn được học xuyên suốt trong các cấp sau
này. Do đó, việc giải bài tập ở phần định luật Ôm áp dụng cho các đoạn
mạch trong một tiết học có vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp học
sinh nắm vững được kiến thức cũ và lĩnh hội thêm kiến thức mới một cách
dễ dàng và nhanh chóng hơn. Qua việc giải bài tập này giúp học sinh đào
sâu kiến thức nhiều hơn và giúp học sinh ôn tập hệ thống hoá kiến thức ở
phần này.
Ở chương Điện học phần định luật Ôm này có nhiều dạng bài tập, liên
quan trong đời sống thực tế rất nhiều, nhưng nhiều em khi học phần này còn
mơ hồ, khó hiểu, khó vận dụng vào bài tập, cho nên kết quả học tập của học
sinh yếu hẳn đi.
Qua việc hướng dẫn học sinh giải bài tập chúng ta cần làm rõ việc phân
biệt các loại mạch điện, cách mắc mạch điện và cách giải là cần thiết nhất.
Giúp cho học sinh
tìm ra hướng giải quyết bài tập phần này.
2. Thực trạng
Trong quá trình quan sát học sinh giải bài tập, tôi nhận thấy rằng có rất
nhiều em vẫn chưa nắm được những đại lượng thường xuyên có mặt trong
bài tập về định luật Ôm, như các đại lượng: I, U, R. Nhiều em không nhớ rõ
tên cũng như đơn vị của những đại lượng này nên các em hay tóm tắt sai bài
toán dẫn đến bài giải của các em cũng sai theo.
Ngoài ra do chưa nắm vững các công thức cho từng đoạn mạch cụ thể
(như đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song song) và chưa phân biệt được
mạch điện như thế nào được gọi là mạch điện nối tiếp? cũng như mạch điện
như thế nào gọi là mạch điện song song? nên dẫn đến tình trạng các em
thường xuyên giải sai đối với các dạng mạch nối tiếp và song song.
Bên cạnh đó khả năng phân tích đề của các em còn yếu. Do đó cần nâng
cao khả năng tư duy, phân tích và nắm được yêu cầu đề để chất lượng trong
việc giải bài tập tốt hơn.
2.1. Thuận lợi - Khó khăn
a. Thuận lợi
- Ngoài sách giáo khoa ra thì học sinh còn có sách bài tập giúp cho các em
có điều kiện hệ thống các kiến thức và cũng như để khắc sâu các bước giải
bài tập. Bên cạnh đó việc được tiếp cận công nghệ thông tin sớm nên học
sinh cũng dễ dàng tìm tòi được các cách làm, các dạng mạch điện cũng như
hướng đi giải quyết một bài toán thông qua Internet dễ dàng hơn, giúp các
em tự học hiệu quả.
- Tất cả học sinh có thể làm được khi được hướng dẫn.
b. Khó khăn:
- Học sinh thường nhằm lẫn công thức giữa hai đoạn mạch mắc nối tiếp và
mắc song song là do chưa xác định rõ cách mắc mạch điện.
- Học sinh đọc đề không kĩ, phân tích mạch điện chưa chính xác, chưa biết
cách
đổi, chưa nắm được yêu cầu của đề nên dẫn đến việc giải bài tập bị sai.
2.2. Thành công – Hạn chế
a. Thành công:
- Học sinh nâng cao khả năng phân tích mạch điện, nhận dạng được các loại
mạch
điện và sử dụng các công thức phù hợp.
- Học sinh chủ động tìm kiến thức, phát triển khả năng tư duy, phát huy
được năng lực các em ở mức cao hơn.
- Phát huy tính tự giác, độc lập của học sinh trong việc giải bài tập.
b. Hạn chế:
- Một số em học yếu nên việc giải bài tập còn gặp khó khăn, giải bài tập sai.
2.3. Mặt mạnh – mặt yếu:
a. Mặt mạnh
- Học sinh nắm vững kiến thức về định luật Ôm, đã biết phân loại được các
loại mạch điện nên việc giải quyết 1 bài toán trở nên dễ dàng hơn.
- Học sinh tự giác, độc lập trong việc tham khảo các bài toán trên mạng cũng
như các sách tham khảo giúp các em tự giải quyết được các bài toán.
b. Mặt yếu
- Một số em còn thụ động trong việc giải bài tập, khả năng phân tích đề cũng
như nhận dạng từng loại mạch điện còn yêu, chưa có ý thức tự giác trong
việc lĩnh hội kiến thức cũng như các bài toán tham khảo nên khi các em gặp
dạng bài toán đó các em không thể giải được.
2.4. Các nguyên nhân – các yếu tố tác động:
- Thư viện có nhiều sách tham khảo, thuận lợi cho giáo viên cũng như học
sinh trong việc tham khảo các dạng bài tập mới.
- Tinh thần hợp tác, làm việc của tất cả học sinh.
- Vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải bài tập.
- Kết quả phụ thuộc vào: ý thức tự giác cũng như năng lực của học sinh, thời
gian và dạng bài tập.
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về đề tài thực trạng mà đề tài đặt ra.
Như đã nói ở phần thực trạng, việc học sinh không nhớ và nắm vững các
công
thức của từng đoạn mạch, không phân biệt được các loại mạch điện cũng
như khả
năng phân tích đề còn yếu là nguyên nhân dẫn đến các em giải sai bài tập.
Do đó ở đề tài này tôi sẽ chỉ ra những chỗ các em thường hay giải sai,
những chỗ mà các em còn thường hay vấp để từ đó các em nhận ra được mà
sửa chữa. Việc này đòi hỏi các em phải có sự cố gắng, kiên trì. Vì chỉ khi các
em biết mình sai ở chỗ nào thì các em mới tự sửa sai cho mình được.
Ngoài ra trong đề tài này tôi cũng sẽ hướng cho học sinh cách phân tích 1
bài toán, để khi giải bài toán các em sẽ không bị sai sót, thiếu các dữ kiện
cũng như biết cách sử dụng các công thức phù hợp với dữ kiện đã cho để
làm đúng yêu cầu của bài.
Do đó, học sinh cần được nâng cao kĩ năng phân tích đề và cách phân loại
các mạch điện để có thể giải bài tập.
3. Giải pháp, biện pháp:
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp:
- Học sinh nhận biết được các dạng mạch điện, nắm được yêu cầu của đề và
giải được các bài tập về định luật Ôm cho các đoạn mạch trong vật lý 9.
- Phát triển khả năng tư duy, phát huy được năng lực các em ở mức cao hơn.
- Phát huy tính tự giác, độc lập của học sinh trong việc giải bài tập.
b. Biện pháp:
- Giáo viên lựa chọn các dạng bài tập phù hợp với năng lực học sinh, củng
cố lại kiến thức, hướng dẫn học sinh cách làm bài tập.
- Giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, nhóm, tổ nhiệm vụ cần thực hiện và thời
gian hoàn thành bài tập đó.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng và kỹ năng giải bài tập của học sinh.
3.2. Nội dung, cách thực hiện các giải pháp, biện pháp
Để giúp học sinh tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, đặc biệt là giúp cho
học sinh
nắm chắc và khắc sâu kiến thức một cách bền vững các kiến thức phải coi
trọng đến cách sử dụng các bước giải bài tập.
Giáo viên phải tính được toàn bộ kế hoạch cho việc sử dụng bài tập trong
một tiết học cụ thể như sau:
+ Lựa chọn bài tập nêu vấn đề sử dụng trong tiết bài tập nghiên cứu kiến
thức mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy của học sinh.
+ Lựa chọn bài tập củng cố kiến thức lý thuyết, cung cấp thêm hiểu biết
trong thực tế đời sống có liên quan.
+ Lựa chọn bài tập điển hình nhằm hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức
đã học để giải quyết bài tậpvà nhằm hình thành các bước giải bài tập chung
cho mỗi loại bài tập.
+ Lựa chọn bài tập để kiểm tra đánh giá chất lượng và kỹ năng giải bài tập
của học sinh.
3.2.1. Hướng dẫn giải bài tập Vật Lí:
Để giải được bài tập, khâu quan trọng nhất là học sinh phải thuộc công
thức và đơn vị của từng đại lượng trong công thức. Nếu không thuộc công
thức học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải bài tập vật lý. Như
vậy hệ thống lại các công thức trước khi bắt tay vào để giải bài tập vật lý là
việc rất cần thiết.
* Xây dựng lý thuyết về Định luật Ôm cho các đoạn mạch
a) Phát biểu Định luật Ôm:
Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào
hai đầu dây dẫn và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.
I=
b) Công thức của định luật Ôm:
Trong đó:
- I là cường độ dòng điện, đơn vị là Am pe (A).
- U là hiệu điện thế, đơn vị là Vôn (V).
- R là điện trở, đơn vị là Ôm (Ω).
c) Công thức của các đoạn mạch:
* Đoạn mạch nối tiếp:
- Cường độ dòng điện trong đoạn mạch:
I = I1 = I2 = I3 = …..
- Hiệu điện thế trong đoạn mạch:
U = U1 + U2 + U3 + …..
- Điện trở tương đương trong đoạn mạch:
Rtđ = R1 + R2 + R3 + …..
- Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó.
* Đoạn mạch song song :
- Cường độ dòng điện trong đoạn mạch:
I = I1 + I2 + I3 + …..
- Hiệu điện thế trong đoạn mạch:
U = U1 = U2 = U3 = …..
- Điện trở tương đương trong đoạn mạch:
=
- Cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở tỉ lệ nghịch với điện trở đó:
@ Ngoài việc thuộc các công thức học sinh còn phải biết sử dụng thành thạo
các công thức trên để suy ra công thức tính từng đại lượng có trong công
thức đó.
Ví dụ với biểu thức của định luật Ôm:
I =. Thì học sinh phải suy ra được
U = I.R
R=
Như vậy, lợi ích của việc thuộc và sử dụng thành thạo các công thức vật
lý và kết hợp với các bước giải bải tập vật lý đây chính là nền tảng vững
chắc để học sinh dễ dàng tiếp cận và giải được bài tập vật lý.
@ Chú ý cách đổi một vài đơn vị
Kilôôm; 1kΩ=1000Ω,
Mêgaôm; 1MΩ=1000 000Ω.
ĐỌC KỸ ĐỀ BÀI VÀ PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN, PHÂN TÍCH ĐỀ VÀ TÓM TẮT ĐỀ BÀI
SƠ ĐỒ CÁC BƯỚC GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ
BÀI TẬP VẬT LÝ
THAY SỐ VÀ TÍNH KẾT QUẢ (LƯU Ý ĐƠN VỊ)
VIẾT CÁC BIỂU THỨC, LẬP PHƯƠNG TRÌNH (NẾU CẦN)
KIỂM TRA VÀ BIỆN LUẬN ĐỂ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ
3.2.2. Các dạng bài tập
Thông thường học sinh khi giải bài toán về định luật Ôm vẫn còn bị sai ở
chỗ không nắm vững tên gọi, kí hiệu cũng như đơn vị của các đại lượng có
trong công thức đó. Để tránh lỗi sai không đáng có này thì việc đầu tiên, học
sinh cần phải làm đó là ghi nhớ kí hiệu, tên gọi cũng như đơn vị của từng đại
lượng có trong công thức.
Bên cạnh đó học sinh thường không phân biệt được đoạn mạch đã cho là
đoạn mạch song song, nối tiếp hay hỗn hợp, việc sử dụng nhầm công thức
của đoạn mạch song song cho đoạn mạch nối tiếp và ngược lại còn xảy ra.
Vậy nên yêu cầu khi học sinh giải những dạng mạch điện như thế này là học
sinh cần phải biết cách phân loại mạch điện cũng như nắm vững được công
thức của đoạn mạch song song, nối tiếp và vận dụng chúng vào giải đối với
đoạn mạch hỗn hợp (gồm cả mạch song song và nối tiếp trong 1 bài toán).
* Đối với đoạn mạch nối tiếp.
VD 1: Cho đoạn mạch gồm ba điện trở mắc nối tiếp nhau như hình vẽ. Biết
R1 = 5
R2 = 10 ; R3 = 15.
Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch U = 12V.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b) Tính cường độ dòng điện qua mạch.
c) Tính hiệu điện thế ở hai đầu mỗi điện trở.
R1
R2
R3
A
V
+
-
Hướng dẫn
Học sinh cần xác định được đoạn mạch này các điện trở, am pe kế (nếu có)
được mắc với nhau như thế nào với nhau?
Nhìn vào hình, ta thấy R1nt R2 nt R3.
- Những đại lượng đã cho: R1, R2 , R3 và U
- Yêu cầu của đề : tìm Rtđ, I, U1, U2, U3.
Giải:
a. Vì các điện trở được mắc nối tiếp với nhau nên áp dụng công thức đối với
đoạn mạch nối tiếp, ta có:
Rtđ = R1+ R2 +R3 ;
b. I = I1 = I2 = I3 (1)
Định luật Ôm: I =U/R (2)
c. Từ (1) và (2) ta tìm được: U1 = I.R1
U2 = I.R2
U3 = I.R3
* Đối với đoạn mạch song song
VD 2: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, trong đó R1 =30Ω; R2 = 20Ω,
vôn kế
chỉ 36V.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch?
• Tính số chỉ của các ampe kế?
B
R1
A
R2
+
Hướng dẫn
Tương tự như ví dụ 1, học sinh cũng cần phải xác định được đoạn mạch này
các điện trở, am pe kế ( nếu có) được mắc với nhau như thế nào với nhau?
Nhìn vào hình, ta thấy R1// R2
- Những đại lượng đã cho: R1, R2 và U
- Yêu cầu của đề : tìm Rtđ, IA, IA1, IA2.
Giải:
a. Vì các điện trở được mắc song song với nhau nên áp dụng công thức đối
với đoạn mạch song song, ta có:
Rtđ = RAB =
U = U 1 = U2
Định luật Ôm: I =U/R
I = IA =U/R
Để tìm số chỉ của các ampe kế, ta có 2 cách :
Cách 1: I1= IA1 = U/R1
I2= IA2 = U/R2
Cách 2: IA1 = U/R1
Vì đoạn mạch song song nên IA = IA1 + IA2
=> IA2= IA - IA1
* Đối với đoạn mạch hỗn hợp
Ví dụ 3: Cho mạch điện như hình vẽ.
Trong đó: R1 = 5 ; R2 = 12 ; R3 = 8 ; R4 = 20 ; Hiệu điện thế UAB = 30V.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b) Tìm cường độ dòng điện qua các điện trở.
c) Tính các hiệu điện thế UAC và UCD.
R2
D
R3
R1
A
C
R4
B
Hướng dẫn
(Bài toán này, nhìn vào hình vẽ ta thấy các điện trở vừa được mắc song
song vừa được mắc nối tiếp với nhau, do đó đây chính là đoạn mạch hỗn
hợp. Học sinh cần xác định được điện trở nào được mắc nối tiếp với nhau và
điện trở nào thì được song song với nhau; sau đó áp dụng công thức của
đoạn mạch nối tiếp và song song cho từng phù hợp với từng đoạn mạch đó)
Xét thấy R1nt [(R2 nt R3)//R4]
- Những đại lượng đã cho: R1, R2, R3, R4 và UAB
- Yêu cầu của đề : tìm RAB, I1, I2, I3, I4 ; UAC, UCB
giải:
Ta thấy: R1nt [(R2 nt R3)//R4]
a. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
Vì R2 nt R3 nên R23= R2 + R3
R23 //R4 nên R234 = ( R23.R4)/( R23+R4) = RAB
b. Tìm cường độ dòng điện qua các điện trở.
Ta có: I1 = I =
(R2 nt R3)//R4 nên UCB = I. R234
I2 = I3 =
- R23// R4 nên I4 = I – I3
c)Tính các hiệu điện thế UACvà UCD:
UAC = I1 .R1
UCD = I2 . R2
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:
- Cơ sở vật chất của trường đầy đủ: nhiều sách tham khảo tạo điều kiện cho
học sinh khám phá thêm nhiều dạng bài tập của định luật Ôm cho các đoạn
mạch.
- Giáo viên nhiệt tình, có sự nhiệt huyết với nghề, với trò.
- Hiểu đước tâm lý cũng như khả năng, năng lực của từng học sinh để hướng
dẫn.
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
- Các giải pháp và biện pháp luôn có quan hệ khăng khít, chặt chẽ với nhau.
- Các giải pháp đề ra đòi hỏi phải có các biện pháp thực hiện.
3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
Qua các tiết giải bài tập tôi nhận thấy rằng:
- Học sinh có ý thức tự giác rất tốt, đã hình thành được kĩ năng trong phân
tích đề, nắm được yêu cầu của đề và phân loại được các dạng mạch điện.
- Học sinh phát huy được năng lực tư duy, sáng tạo trong việc giả quyết 1
bài toán mà không rập khuôn.
- Học sinh vận dụng tốt kiến thức lý thuyết vào giải quyết các bài tập.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu:
Kết quả của học sinh lớp 9A1 (40 em )qua bài kiểm tra 15p trước khi
hướng dẫn cách giải bài tập định luật Ôm cho các đoạn mạch như sau:
Điểm
10
9
8
7
6
5
Số bài: 40
0
2
3
10
13
8
Sau khi hướng dẫn cách giải bài tập định luật Ôm cho các đoạn mạch như
sau
Điểm
10
9
8
7
6
5
Số bài: 40
7
5
10
13
3
2
III. Phần kết luận:
Sau một thời gian thực hiện, việc hướng dẫn phương pháp giải bài tập
trong một tiết học ở phân môn Vật Lí 9 phần áp dụng định luật Ôm vào các
đoạn mạch, thật sự đã đem lại kết quả khả quan, học sinh đã thật sự chiếm
lĩnh được kiến thức, hứng thú học tập hơn.
Dưới 5
4
Dưới 5
0
Việc hướng dẫn giải bài tập này có tính khả thi cao. Thể hiện được tính
tích cực của học sinh và tính chủ động của học sinh.
Để việc này thực hiện thành công trong các tiết học, thu hút được nhiều
học sinh tham gia thì đòi hỏi mỗi giáo viên cần dành thời gian cho việc lập
ra kế hoạch giảng dạy và chọn bài tập có kiến thức một cách hợp lý. GV
phải dặn dò học sinh chuẩn bị bài cũ thật kĩ. Phải tập cho học sinh tính mạnh
dạn, tự tin trong học tập. Luôn luôn khích lệ động viên kịp thời, chấm điểm
cho các em học tốt.
Bên cạnh đó, mỗi Giáo viên cũng cần phải tự học tự bồi dưỡng và tham
khảo nhiều tài liệu, luôn học tập các bạn đồng nghiệp, để không ngừng nâng
cao chuyên môn và nghiệp vụ cho bản thân đó là việc rất cần thết và bổ ích.
Đây là một kinh nghiệm của bản thân nên tôi chắc hẳn còn nhiều thiếu
sót, mong được sự đóng góp chân tình từ các đồng nghiệp. Xin chân thành
cảm ơn ./
Bình Hòa, ngày 15 tháng 03 năm 2016
Người viết
Nguyễn Thị Diễm
Nhận xét của hội đồng khoa học cấp trường
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Chủ tịch hội đồng
Nhận xét của hội đồng khoa học cấp huyện
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Chủ tịch hội đồng
TÀI LIÊÊU THAM KHẢO
1. Vũ Quang – Đoàn Duy Hinh – Nguyễn Văn Hòa – Ngô Mai Thanh
– Nguyễn Đức Thâm, Sách giáo khoa Vật lí 9, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005.
2. Vũ Quang – Đoàn Duy Hinh – Nguyễn Văn Hòa – Ngô Mai Thanh
– Nguyễn Đức Thâm, Sách giáo viên Vật lí 9, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005.
3. Nguyễn Thanh Hải, 500 bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản Đại học sư
phạm, 2005.
4. Phan Hoàng Văn, 500 bài tập Vật lí THCS, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2007.
4. Nguyễn Thanh Hải – Lê Thị Thu Hà, Ôn tập và kiểm tra Vật lí 9,
Nhà xuất bản Hải phòng, 2005.
5. Nguyễn Thanh Hải , Phương pháp giải Bài tập Vật lí 9, Nhà xuất
bản Hải phòng, 2005.
6. Đặng Đức Trọng – Nguyễn Đức Tấn – Vũ Minh Nghĩa, Bồi dưỡng
năng lực tự học Vật lí 9, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, 2008.
7. Mai Lễ – Nguyễn Xuân Khoái, Đổi mới phương pháp dạy và giải
bài tập Vật lí trung học cơ sở - 400 bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản giáo dục,
2007.
8. Trần Văn Dũng, Ôn tập Vật lí 9, Nhà xuất bản trẻ, 1999.
9. Nguyễn Cảnh Hòe – Lê Thanh Hoạch, Vật lí nâng cao THCS, nhà
xuất bản giáo dục, 2008.
10. Nguyễn Cảnh Hòe, Nâng cao và phát triển Vật lí 9, nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam, 2010.
11. Lê Thị Thu Hà, Vật lí cơ bản và nâng cao 9, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội, 2013.
12. Đỗ Hương Trà – Nguyễn Xuân Thành – Trịnh Thị Hải Yến, Bài
tập Vật lí nâng cao 9, Nhà xuất bản giáo dục, 2005.
13. Nguyễn Thanh Hải, 500 bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản Đại học sư
phạm, 2005.
14. Nguyễn Thanh Hải, Bài tập nâng caoVật lí 9, Nhà xuất bản Đại
học sư phạm, 2010.
15. Lê Văn Thông – Nguyễn Văn Thoại, Bài tập cơ bản và nâng cao
Vật Lí 9 phần I, Nhà xuất bản Thanh Hóa, 2005
- Xem thêm -