Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong văn thuyết minh với chủ đề giới thiệu...

Tài liệu Skkn hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong văn thuyết minh với chủ đề giới thiệu về địa phương yên mô

.PDF
46
148
133

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN TÊN SÁNG KIẾN: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG VĂN THUYẾT MINH VỚI CHỦ ĐỀ GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA PHƯƠNG YÊN MÔ Tác giả sáng kiến: An Thị Quế Mai Thị Hồng Quế Lê Thị Loan Chức vụ: Đơn vị công tác: Tổ Ngữ văn - Trường THPT Yên Mô A Ninh Bình, tháng 10 năm 2019 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi : HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TỈNH Chúng tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) đóng TT Họ và tên Ngày tháng năm sinh Trình độ Nơi công tác Chức vụ chuyên môn góp vào việc tạo ra sáng kiến 1 2 3 An Thị Quế 10/03/1977 Mai Thị Hồng Quế 08/07/1978 Lê Thị Loan 28/07/1988 Trường THPT Hiệu Yên Mô A trưởng Trường THPT Giáo Yên Mô A viên Trường THPT Giáo Yên Mô A viên Thạc sĩ 30% Cử nhân 40% Cử nhân 30% 1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng Là các đồng tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG VĂN THUYẾT MINH VỚI CHỦ ĐỀ GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA PHƯƠNG YÊN MÔ Lĩnh vực áp dụng: Dạy học Ngữ Văn lớp 10 THPT 2. Nội dung sáng kiến a. Giải pháp cũ thường làm Trong chương trình Ngữ văn lớp 10, Văn thuyết minh là một chủ đề quan trọng. Nó vừa chiếm số lượng tiết học nhiều (06 tiết), lại vừa có những yêu cầu cao hơn về kiến thức, kĩ năng so với yêu cầu văn thuyết minh trong chương trình THCS. Vì vậy, nếu việc dạy học văn thuyết minh theo truyền thống, chỉ dừng lại ở lí thuyết, hoặc sự “thăm thú” qua sách vở, tài liệu thì tiết học dễ nhàm chán, đơn điệu. Đối với các tiết học về Văn thuyết minh, giáo viên soạn thành các tiết nằm riêng lẻ (hoặc có thể đã nhóm thành chủ đề). Các tiết học hướng tới việc hình thành từng kĩ năng cụ thể đối với kiểu bài làm văn thuyết minh như: các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh, phương thức thuyết minh… Ưu điểm của giải pháp này là HS có thể hiểu rõ từng yêu cầu, đặc điểm của những kĩ năng cụ thể của việc thuyết minh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nhiều năm chúng tôi nhận thấy những hạn chế: - Các bài học chỉ tập trung vào một kĩ năng cụ thể, thiếu sự xâu chuỗi giữa các kĩ năng để đi đến thực hiện mục đích cuối cùng là tạo lập được một văn bản thuyết minh. - Các kĩ năng cụ thể đã được học ở THCS. Việc ôn tập lại nhiều về lí thuyết không mang lại nhiều tác dụng. b. Giải pháp mới cải tiến - Mô tả bản chất của giải pháp mới: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong những giải pháp hữu hiệu để thay đổi phương pháp học tập nặng nề về lí thuyết, hàn lâm và thiếu thực tế đó. Việc thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong văn thuyết minh với chủ đề giới thiệu về địa phương Yên Mô đã đem lại những hứng thú đặc biệt cho học sinh Yên Mô A khi được tìm hiểu về quê cha đất tổ của mình, đặc biệt đã phát huy tính chủ động của học sinh trong việc tiến hành các hoạt động, chú trọng tính thực hành của bài học thông qua hoạt động trải nghiệm. Tính mới, sáng tạo của giải pháp: Tổ chức “hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong văn thuyết minh giới thiệu về địa phương Yên Mô”, chúng tôi đã nhóm các tiết học về văn thuyết minh vào cùng một chủ đề gồm 6 tiết. Trong đó, 2 tiết trên lớp (gồm: Các hình thức kết cấu cho bài văn thuyết minh; Lập dàn ý cho bài văn thuyết minh; Tính chuẩn xác, hấp dẫn cho bài văn thuyết minh; Phương pháp thuyết minh; Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh; tóm tắt văn bản thuyết minh), 2 tiết thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở địa bàn Yên Mô; 2 tiết báo cáo sản phẩm trên lớp. Việc thực hiện được tiến hành với một chuỗi các hoạt động, bao gồm: - Tìm hiểu chung về chủ đề, nhiệm vụ của từng nhóm, từng cá nhân, chuẩn bị tài liệu. - Tìm hiểu kĩ năng làm văn thuyết minh: lập dàn ý, xác định phương pháp thuyết minh. - Lên kế hoạch cho việc trải nghiệm ở một địa điểm cụ thể Trong quá trình tiến hành chuỗi hoạt động, dưới sự hướng dẫn của GV, HS rèn luyện các năng lực và phẩm chất của bản thân. 3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được - Hiệu quả kinh tế: Để tổ chức thực hiện một chuyến đi trải nghiệm cho học sinh dù trong tỉnh hay ngoài tỉnh đều tốn kém các khoản kinh phí nhất định (tiền xe, tiền ăn, vé tham quan…), dự kiến khoảng từ 100.000 đồng/ học sinh tham gia. Tuy nhiên, việc trải nghiệm ngay trong chính địa bàn Yên Mô, với các em vừa tiết kiệm chi phí, vừa có ý nghĩa như một hoạt động “về nguồn” để hiểu hơn về danh nhân văn hóa, danh lam thắng cảnh, ẩm thực, làng nghề quê hương mình. - Hiệu quả xã hội: + Trong công tác giảng dạy: giáo viên chủ động hơn với kiến thức, kĩ năng truyền thụ; hứng thú hơn với công việc khi tiếp cận với các năng lực của học sinh, nhất là năng lực sáng tạo; nhận thấy rõ hiệu quả công việc của mình. Đây cũng là tài liệu bổ ích để các giáo viên tham khảo giảng dạy, ôn tập cho học sinh. + Đối với học sinh: tạo được hứng thú trong việc học, phát huy nhiều năng lực như xử lí tình huống, giao tiếp… 4. Điều kiện và khả năng áp dụng Có thể áp dụng cho việc giảng dạy, học tập chủ đề Văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn lớp 10 THPT. Vì vậy, sáng kiến này rất phù hợp đối với đối tượng là giáo viên và học sinh lớp 10 THPT TT Ngày tháng Họ và tên năm sinh Nơi công tác Trình độ Chức chuyên danh Nội dung công việc hỗ trợ môn Xây dựng kế hoạch 1 An Thị Quế 10/03/1977 Trường THPT Hiệu Yên Mô A trưởng Thạc sĩ và quản lí việc thực hiện hoạt động trải nghiệm Thiết kế giáo án và 2 Mai Thị Hồng Quế 08/07/1978 Trường THPT Giáo Yên Mô A viên Cử nhân tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm Thực hiện nghiên 3 Lê Thị Loan 28/07/1988 Trường THPT Giáo Yên Mô A viên cứu về hoạt động Cử nhân trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ Văn Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO Ninh Bình, ngày 08 tháng 10 năm 2019 ĐƠN VỊ Người nộp đơn An Thị Quế Mai Thị Hồng Quế Lê Thị Loan PHỤ LỤC: I. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1. Trải nghiệm sáng tạo Theo Từ điển Tiếng Việt: “Trải nghiệm là trải qua, kinh qua”. Nghĩa là trải nghiệm là kết quả của quá trình tương tác của con người với hiện thực đời sống. Trong ứng dụng sư phạm, trải nghiệm được hiểu chính là sự thực hành trong quá trình đào tạo và giáo dục; là một trong những phương pháp đào tạo nhằm giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lí khác. Như vậy, học qua trải nghiệm sẽ gắn liền với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. Cũng theo Từ điển Tiếng Việt: “Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có”. Theo đó, sáng tạo là một biểu hiện của tài năng trong lĩnh vực đặc biệt nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới… Tóm lại, trải nghiệm sáng tạo chính là một hoạt động trong đó con người thể hiện sự tương tác của chính bản thân với thực tiễn khách quan, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân con người. 2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo là cách tổ chức hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân được trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất và phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh. Nói cách khác, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong thực tiễn để tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành sự hiểu biết theo cách riêng của mình. Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân hóa cao. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được, thể hiện qua các chủ đề đa dạng, phong phú vừa đảm bảo yêu câu chung và vừa phù hợp với đặc điểm của từng trường, địa phương. Với cách hiểu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như trên, có thể thấy bất kỳ môn học, lĩnh vực nào cũng có thể xây dựng nội dung trải nghiệm. Nội dung trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng, mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập, giáo dục như: đạo đức, trí tuệ, kỹ năng sống, giá trị sống, nghệ thuật, thẩm mỹ, thể chất, an toàn giao thông, môi trường ... Giáo viên có thể lựa chọn những vấn đề thiết thực, gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng hiểu biết vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục có ưu thế về quy mô tổ chức. Có nhiều cách tổ chức như: theo nhóm, lớp, khối lớp, trường hoặc liên trường. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, Ban giám hiệu nhà trường, hội phụ huynh, chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, người lao động tiêu biểu ở địa phương… Cách thức thực hiện các hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm các bước sau: Bước 1. Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành. Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh. Bước 2. Đặt tên cho hoạt động. Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn. Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn. - Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động. - Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh. Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhưng có thể tùy thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác cho hoạt động. Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động đã được gợi ý trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề, tránh xa rời mục tiêu. Bước 3. Xác định mục tiêu của hoạt động. Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tháng nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó. Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị. Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là: - Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt động. - Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động. - Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò. Tùy theo chủ đề của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở mỗi tháng, đặc điểm học sinh và hoàn cảnh riêng của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng. Khi xác định đúng mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau: -Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào? - Những kĩ năng nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt động? - Những thái độ, giá trị nào có thể hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt động. Bước 4. Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lí những nội dung và hình thức của hoạt động. Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện. Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó chủ đạo, còn các hình thức khác là phụ trợ. Bước 5. Lập kế hoạch Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực và thời gian, không gian cần cho việc hoàn hành các mục tiêu. Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí ít nhất là để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Đó là điều mà bất kì người quản lí nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được. Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã chọn. Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng. Hay nói cách khác, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu. Bước 6. Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy Trong bước này, cần phải xác định: Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện? Các việc đó là gì? Nội dung các việc đó ra sao? Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào? Các công việc cụ thể cho các tổ nhóm, các cá nhân. Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc? Bước 7. Kiểm tra, điều chỉnh chương trình hoạt động. Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được. Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, nội dung nào thì kịp thời điều chỉnh. Cuối cùng hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình đó bằng căn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động. Bước 8. Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh. II. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn là một hoạt động học tập mà thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo học sinh được phát huy vai trò chủ động, tích cực và sáng tạo năng lực học văn của mình. Nó bồi dưỡng và phát triển năng lực đặc thù của môn học như năng lực đọc – hiểu, năng lực thưởng thức, cảm thụ văn chương, đánh giá được cái hay, cái đẹp của văn chương… Từ đó, học sinh có thể tham gia vào quá trình giao tiếp văn học, giao tiếp đời sống một cách hiệu quả. Mặt khác, hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua môn Ngữ văn còn phát huy sự trải nghiệm sáng tạo thế giới nghệ thuật trong tác phẩm văn học ở chính bản thân mỗi học sinh. Qua hoạt động trải nghiệm, mỗi học sinh sẽ có những cảm nhận riêng, mới mẻ và bổ ích, có cách nhìn nhận về cuộc sống và con người, từ đó giúp các em hoàn thiện, phát triển nhân cách, năng lực của bản thân. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong Văn thuyết minh được tiến hành khi học sinh được đưa vào những tình huống thực tiễn của đời sống, được trực tiếp quan sát, thảo luận, trải nghiệm và giải quyết vấn đề theo những cách suy nghĩ của mình. Nói cách khác, các em học sinh được tạo điều kiện tối đa để phát huy hết các năng lực chủ quan của mình trong quá trình khám phá, chiếm lĩnh, tiếp nhận và thưởng thức văn học dưới sự hỗ trợ, sự hướng dẫn của người giáo viên. Phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh chính là tiền đề cho sự sáng tạo, sự phát triển tự giác và hứng thú trong học tập Các cách thức thực hiện hoạt động trải nghiệm qua môn Ngữ văn: - Tổ chức dưới hình thức các câu lạc bộ văn học như: câu lạc bộ Văn học dân gian, Âm vang thơ kháng chiến… - Tổ chức dưới hình thức là các sân chơi, trò chơi văn học như: Đố thơ, thả thơ, trò chơi ô chữ… - Tổ chức dưới hình thức các diễn đàn, giao lưu, trao đổi - Sân khấu hóa tác phẩm văn học - Tổ chức dưới hình thức các cuộc thi, hội thi như: thi vẽ tranh, thi sáng tác… - Tổ chức những buổi tham quan, dã ngoại -… III. THIẾT KẾ BÀI DẠY VÀ VIỆC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG VĂN THUYẾT MINH CHỦ ĐỀ : VĂN THUYẾT MINH A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - HS Có những hiểu biết về các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh; nắm vững kiến thức về dàn ý và cách thức lập dàn ý bài văn thuyết minh - Hiểu được vai trò, tác dụng của tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh. Hiểu rõ tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh và những yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh; nắm được và phân biệt một số phương pháp thuyết minh cụ thể. 2. Kĩ năng: – Rèn kĩ năng làm văn thuyết minh: thuyết minh về một danh nhân văn hoá, một di tích lịch sử, một danh lam thắng cảnh, một tác phẩm văn học… – Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng phân tích, tổng hợp, thuyết trình. – Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. 3.Thái độ: – Có ý thức thu thập tìm kiếm thông qua nhiều nguồn khác nhau để thuyết minh về đối tượng. – Bồi đắp tình yêu, trách nhiệm với quê hương đất nước; ý thức nỗ lực vươn lên trong cuộc sống. 4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh: ▪ Năng lực giải quyết vấn đề. ▪ Năng lực hợp tác. ▪ Năng lực tự học. ▪ Năng lực sáng tạo. ▪ Năng lực giao tiếp tiếng Việt. ▪ Năng lực thẩm mĩ. B. Chuẩn bị của GV và HS 1. Chuẩn bị của GV: – Sách giáo khoa, SGV, sách bài tập – Giáo án Word, Power Point. – Sổ ghi chép thông tin, phiếu học tập, bút dạ… – Một số video, hình ảnh, tư liệu… 2. Chuẩn bị của học sinh – Sách giáo khoa, Sách bài tập – Các bản trình chiếu Power Point, video các sản phẩm thực tế… C. Tiến trình dạy học: Tiết 1, 2: Mục tiêu: tạo tâm thế cho HS khi vào bài học, hình thành kiến thức khái quát về văn thuyết minh bao gồm các vấn đề: khái niệm văn thuyết minh, tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh, các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh, phương pháp thuyết minh, cách lập dàn ý cho bài văn thuyết minh, cách tóm tắt văn bản thuyết minh. Hoạt động của GV và HS Hoạt động 1: Khởi động (15-20 phút) GV chia lớp thành 4 nhóm để thực hiện thao tác khởi động bằng cách tạo một tình huống có vấn đề Yêu cầu cần đạt Hình thức: Cả lớp Kĩ thuật: đặt câu hỏi, làm việc nhóm Bước 1: GV sẽ giúp HS tìm chủ đề của buổi học qua các video được trình chiếu Trước khi trình chiếu video, GV yêu cầu HS trong quá trình xem lấy giấy và ghi lại nội dung video: nói về cái gì, chú ý hình ảnh, lời bình. – GV cho HS xem 2 video clip thuyết minh: một thuyết minh về một món ăn độc đáo (món ăn của người Thái Tây Bắc), một thuyết minh về một làng nghề (làng thêu ren Văn Lâm – Hoa Lư). – HS quan sát các video Sau khi HS xem xong, GV đặt các câu hỏi: - Video 1: giới thiệu về ăn của người Thái Tây Bắc Câu hỏi 1: Các video clip vừa xem Video 2: giới thiệu về làng nghề thêu ren giới thiệu về đối tượng nào? Văn Lâm – Hoa Lư – Ninh Bình Câu hỏi 2: Các video clip đều rất sinh động, hấp dẫn. Vậy sự hấp dẫn, sinh - Sự hấp dẫn, sinh động được tạo nên: qua động của các đối tượng trong đoạn hình ảnh minh họa sinh động, sự biểu cảm video được tạo nên bởi các yếu tố nào? trong cách thể hiện lời bình, cung cấp những thông tin khách quan từ nhiều góc nhìn, Câu hỏi 3: Để có cách giới thiệu phù nhiều khía cạnh, chân thực, thú vị về đối hợp, đầy đủ và hấp dẫn về những cảnh tượng được nhắc đến. quan đó, người ta đã sử dụng phương Phương thức thuyết minh thức biểu đạt chính nào? Bước 2: - HS suy nghĩ, trao đổi thảo luận trong nhóm tìm ra câu trả lời đúng và nhanh Các nhóm cung cấp những thông tin khách nhất. quan cơ bản nhất của đối tượng mà nhóm mình lựa chọn. khái quát được vị trí, vai trò, Bước 3: Nhóm có câu trả lời nhanh ý nghĩa của đối tượng đó đối với cuộc sống. nhất trình bày. Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung trong 2 phút . Bước 4: GV nhận xét đánh giá, chốt ý. – GV nhận xét đánh giá câu trả lời và dẫn dắt vào bài mới Chủ đề: văn thuyết minh: - Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh - Lập dàn ý bài văn thuyết minh - Sự chuẩn xác hấp dẫn của văn bản thuyết minh - Phương pháp thuyết minh - Tóm tắt văn bản thuyết minh Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (70 phút) I. Tìm hiểu chung về văn thuyết minh 1. Khái niệm: 2.1.Hướng đẫn HS tìm hiểu chung về – Văn thuyết minh là phương thức biểu đạt nhằm giới thiệu trình bày chính xác, khách văn thuyết minh: quan về cấu tạo, tính chất quan hệ, giá trị … 2.1.a. Khái niệm văn thuyết minh: của một sự vật hiện tượng, một vấn đề thuộc về tự nhiên, xã hội và con người. Hình thức: cả lớp *Phân biệt với: Kĩ thuật: đặt câu hỏi, cặp đôi - Văn tự sự: kể lại một chuỗi các sự kiện có mối quan hệ với nhau, đi đến một kết thúc. - Em hãy nhắc lại khái niệm về văn - Văn miêu tả: Sử dụng ngôn ngữ làm hiện thuyết minh? lên trong tâm trí người đọc hình ảnh về sự - Chỉ ra đặc trưng cơ bản của văn vật, hiện tượng, con người. thuyết minh để phân biệt với văn tự sự, - Văn biểu cảm: bộc lộ tình cảm, cảm xúc miêu tả, biểu cảm? của trực tiếp hoặc gián tiếp của người viết B1: GV giao nhiệm vụ B2: HS suy nghĩ, làm việc cá nhân, có thể trao đổi thảo luận cặp đôi. B3: HS trả lời trước lớp. Cả lớp theo dõi, nhận xét góp ý. B4: GV nhận xét, đánh giá và chốt ý 2.1.b.Tìm hiểu các đặc điểm của văn I.2.Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh thuyết minh. Hình thức: thảo luận nhóm, dự án. Kĩ thuật: chia nhóm, khăn trải bàn Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm, thực hiện các tiểu chủ đề sau. Nhóm 1,3: Tìm hiểu tính chuẩn xác hấp của văn bản thuyết minh Gợi ý: + Vì sao văn bản thuyết minh phải có tính chuẩn xác? + Để đạt được tính chuẩn xác cần chú Khái niệm Tính chuẩn xác Tính hấp dẫn Tính chuẩn xác là một đặc tính cơ bản của văn bản thuyết minh, chỉ sự đúng đắn, Tính hấp dẫn là một đặc tính cơ bản của văn bản thuyết minh, chỉ sự lôi cuốn, thu ý những điểm gì? chính xác, đúng với chân lí, với chuẩn mực được thừa nhận của những tri thức được cung cấp. hút sự chú ý của những tri thức được cung cấp. Vai trò Là yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất. Là một yêu cầu rất quan trọng với văn bản thuyết minh Một số biện pháp đảm bảo + Tìm hiểu thấu đáo trước khi viết. + Thu thập đầy đủ tài liệu tham khảo. + Chú ý đến thời điểm xuất bản của tài liệu để cập nhật thông tin chính xác và kịp thời + Đưa chi tiết cụ thể sinh động + So sánh để làm nổi bật sự khác biệt + Kết hợp sử dụng nhiều kiểu câu, biến hoá linh hoạt (Phân tích một hoặc một số ví dụ để làm rõ tính chuẩn xác) + Vì sao tính hấp dẫn quan trọng với văn bản thuyết minh? + Một số biện pháp làm tăng tính hấp dẫn cho văn bản thuyết minh. (Phân tích một hoặc một số ví dụ để làm sáng tỏ) Nhóm 2,4: Tìm hiểu các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh Gợi ý: Dựa vào SGK, kiến thức đã học về văn thuyết minh (THCS), tư liệu tham thảo, xây dựng bài thuyết trình với các vấn đề: + Khái niệm kết cấu. + Các hình thức kết cấu thường gặp của văn bản thuyết minh (Nêu và phân tích ví dụ để làm sáng tỏ) HS tự phân chia hoặc GV phân chia các nhóm phản biện, nhận xét lẫn nhau. Bước 2: Các nhóm tiến hành trao đổi thảo luận Bước 3: Các nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm và phản biện. Bước 4: GV nhận xét đánh giá chung, chốt ý. + Khi cần có thể sử dụng phối hợp nhiều loại kiến thức. I.3. Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh. a. Khái niệm kết cấu văn bản: – Kết cấu văn bản là sự tổ chức, sắp xếp các thành tố của văn bản thành một đơn vị hoàn chỉnh, thống nhất và có ý nghĩa. – Có nhiều kết cấu văn bản khác nhau nhưng cần phải đảm bảo sự phù hợp với mối liên hệ bên trong và bên ngoài của đối tượng. b. Kết cấu của văn bản thuyết minh. Văn bản thuyết minh có thể có nhiều loại hình thức kết cấu khác nhau. Một số kết cấu cơ bản: – Kết cấu theo trình tự thời gian: trình bày sự vật theo quá trình hình thành, vận động và phát triển. – Kết cấu theo trình tự không gian: trình bày sự vật theo tổ chức vốn có của nó (bên trên – bên dưới, bên trong – bên ngoài, hoặc theo trình tự quan sát…). – Kết cấu theo trình tự lôgic: trình bày sự vật theo các mối quan hệ khác nhau (nguyên nhân – kết quả, chung – riêng, liệt kê các mặt, các phương diện…). – Kết cấu theo trình tự hỗn hợp: trình bày sự vật với sự kết hợp nhiều trình tự khác nhau 2. GV HD HS tìm hiểu cách làm bài II. Cách làm bài văn thuyết minh văn thuyết minh II.1. Phương pháp thuyết minh. Hình thức: thảo luận nhóm 1. Tầm quan trọng của phương pháp Kĩ thuật: khăn trải bàn, chia nhóm, đặt thuyết minh. câu hỏi – Phương pháp thuyết minh: là một hệ thống cách thức mà người thuyết minh sử dụng để Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm, giới thiệu về sự vật, hiện tượng. thực hiện các tiểu chủ đề sau. – Phương pháp thuyết minh có vai trò rất - Nhóm 1,3: Tìm hiểu phương pháp quan trọng vì: thuyết minh. + Tạo nên tính chặt chẽ, mạch lạc cho bài Dựa vào SGK, kiến thức đã học về văn văn thuyết minh. thuyết minh (THCS), tư liệu tham thảo, + Giúp người thuyết minh có thể đạt được xây dựng bài thuyết trình với các vấn mục đích thuyết minh: giới thiệu về sự vật, đề: hiện tượng một cách chính xác, hấp dẫn, rõ + Tại sao phương pháp thuyết minh lại ràng. có vai trò rất quan trọng trong văn bản – Phương pháp thuyết minh có mối quan hệ thuyết minh? chặt chẽ với mục đích thuyết minh: + Những phương pháp thuyết minh + Mục đích thuyết minh là cơ sở để lựa chọn thường gặp là gì? phương pháp thuyết minh phù hợp. -> Những phương pháp đã được học ở + Phương pháp thuyết minh là cách thực cấp THCS (kể tên, phân tích ví dụ để hiệu quả để thực hiện mục đích thuyết minh. làm sáng tỏ) 2. Một số phương pháp thuyết minh. -> Phương pháp thuyết minh bằng cách a. Các phương pháp thuyết minh đã học: nêu chú thích: khái niệm, phân tích ví dụ để định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích. làm sáng tỏ. b. Một số phương pháp thuyết minh khác. -> Phương pháp thuyết minh bằng cách – Thuyết minh bằng cách chú thích: cung giảng giải nguyên nhân – kết quả: khái niệm, phân tích ví dụ để làm sáng tỏ. + Việc vận dụng các phương pháp thuyết minh có những yêu cầu nào? cấp thêm thông tin về sự việc, hiện tượng qua các chú thích (không phải là đặc điểm bản chất của sự việc, hiện tượng nhưng cũng là những yếu tố liên quan đến sự việc, hiện tượng) – Nhóm 2,4: tìm hiểu cách lập dàn ý – Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên bài văn thuyết minh. nhân – kết quả: cung cấp thông tin về sự Gợi ý: Dựa vào SGK, kiến thức đã học việc, hiện tượng qua các đoạn văn có mối về văn thuyết minh (THCS), tư liệu quan hệ nguyên nhân – kết quả để làm tham thảo, xây dựng bài thuyết trình phong phú và chặt chẽ hơn tri thức được cung cấp. với các vấn đề: 3. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương + Những lưu ý khi lập dàn ý bài văn pháp thuyết minh. thuyết minh. – Việc sử dụng phương pháp thuyết minh (phải do mục đích thuyết minh quyết định + Các bước lập dàn ý bài văn thuyết – Phương pháp thuyết minh còn được vận dụng để làm tăng thêm tính hấp dẫn cho văn minh. (Phân tích ví dụ để làm sáng tỏ) bản thuyết minh. HS tự phân chia hoặc GV phân chia II.2. Lập dàn ý bài văn thuyết minh các nhóm phản biện, nhận xét lẫn nhau. 1. Những lưu ý khi lập dàn ý bài văn thuyết minh. Bước 2: Các nhóm tiến hành trao đổi thảo luận – Lập dàn ý là một kĩ năng rất quan trọng khi tạo lập văn bản. Dàn ý của bài văn Bước 3: Các nhóm trình bày kết quả thường theo bố cục ba phần (Mở bài, Thân bài và Kết bài). Dàn ý của bài văn thuyết thảo luận nhóm và phản biện. minh cũng vậy. Bước 4: GV nhận xét đánh giá chung, – Phần mở bài và kết bài của bài văn thuyết chốt ý. minh có những đặc điểm riêng. – Trong phần thân bài, các ý của bài văn thuyết minh có thể được sắp xếp theo các trình tự: thời gian, không gian, lôgic, trình tự nhận thức,… phù hợp với đối tượng thuyết minh, đạt được mục đích thuyết minh. 2. Các bước lập dàn ý bài văn thuyết minh. a. Xác định đề tài: Thuyết minh về đối tượng nào b. Xây dựng dàn ý: * Mở bài: + Nêu đề tài thuyết minh. + Dẫn dắt, tạo ra sự chú ý của người đọc về nội dung thuyết minh. * Thân bài: + Tìm ý, chọn ý: Cần triển khai những ý nào để thuyết minh về đối tượng đã giới thiệu (cung cấp những thông tin, tri thức gì)? + Sắp xếp ý: Cần trình bày các ý theo trình tự nào cho phù hợp với đối tượng thuyết minh, đạt được mục đích thuyết minh. * Kết bài: Nhấn lại đề tài thuyết minh, tô đậm ấn tượng cho người tiếp nhận về đối tượng thuyết minh. 3. Tìm hiểu cách tóm tắt văn bản III. Tóm tắt văn bản thuyết minh: thuyết minh 1.Mục đích, yêu cầu của tóm tắt văn bản Hình thức: Cả lớp thuyết minh. Kĩ thuật: đặt câu hỏi – Tóm tắt văn bản thuyết minh nhằm hiểu và ghi nhớ những nội dung cơ bản nhất của đối tượng thuyết minh, giúp nắm được những Trình bày mục đích, yêu cầu của việc thông tin chính về đối tượng. – Văn bản tóm tắt phải ngắn gọn, rành mạch, tóm tắt văn bản thuyết minh? sát với nội dung cơ bản, đủ ý. - HS làm việc cá nhân, trả lời trước – TTVBTM vừa là đòi hỏi của cuộc sống, lớp. vừa là hệ thống thao tác kĩ năng của môn làm văn. - GV gọi HS nhận xét, chốt ý. 2. Cách tóm tắt một văn bản thuyết minh. GV yêu cầu HS đọc thầm VB trong a.Văn bản: Nhà Sàn. SGK, trả lời các câu hỏi. a) Thuyết minh về một sự vật (nhà sàn), một kiểu công trình kiến trúc dùng để ở của ?văn bản thuyết minh về đối tượng người dân miền núi. nào? – Đại ý: giới thiệu về nguồn gốc kiến trúc và giá trị sử dụng của nhà sàn. ? chia làm mấy đoạn? nội dung từng b) Chia làm 3 đoạn: đoạn? – Mở: từ đầu …“văn hoá cộng đồng”: Định nghĩa và mục tiêu sử dụng của nhà sàn. ? viết tóm tắt văn bản ( ko quá 10 câu) –Thân: tiếp … “nhà sàn”: thuyết minh nguồn gốc, cấu tạo và công dụng của nhà - HS làm việc cá nhân, trả lời trước sàn. lớp. – Kết: còn lại: khẳng định giá trị thẩm mĩ của nhà sàn. - GV gọi HS nhận xét, chốt ý. c) Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che, dùng để ở hoặc sử dụng vào một số mục đích khác. Toàn bộ nhà sàn được cấu tạo bằng tre, gianh, nứa, gỗ; gồm nhiều cột chống, mặt sàn, gầm sàn, các khoang nhà sàn đê ở hoặc rửa ráy.Hai đầu nhà có hai cầu thang. Nhà sàn xuất hiện từ thời đá mới, tồn tại phổ biến ở miền núi Việt Nam và ĐNA. Nhà sàn có nhiều tiện ích: vừa phù hợp với nơi cư trú miền núi, đầm lầy, vừa tận dụng nguyên liệu tại chỗ, giữ được vệ sinh và đảm bảo an toàn cho người ở. Nhà sàn ở một số vùng miền núi nước ta đạt tới trình độ kĩ thuật và thẩm mĩ cao, đã và đang hấp dẫn khách du lịch. b. Kết luận: ? qua đây em rút ra kinh nghiệm gì khi – Xác định mục đích, yêu cầu khi tóm tắt tóm tắt văn bản thuyết minh? văn bản thuyết minh. – Đọc kĩ văn bản gốc để nắm được những định nghĩa, số liệu, tư liệu, nhận định, đánh giá về đối tượng thuyết minh. – Viết bản tóm tắt bàng lời văn của mình. – Kiểm tra, sửa chữa văn bản tóm tắt. Hoạt động 3: Tổng kết, Luyện tập Hình thức: cả lớp Kĩ thuật: đặt câu hỏi, sơ đồ tư duy B1: GV nêu câu hỏi chốt ý và liên kết các phần. (thông qua phiếu học tập) (1) Hãy sơ đồ hoá để thể hiện sự liên kết của các phần kiến thức vừa học? (2) Từ bài học, hãy cho biết văn thuyết minh được sử dụng trong những trường hợp nào sau đây: – Kể lại một kỉ niệm sâu sắc. – Tường thuật một trận đấu bóng đá. – Giới thiệu một cuốn sách. – Viết một bài bày tỏ ý kiến về một vấn đề đạo lý (1)Các phần kiến thức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi viết bài văn thuyết minh, luôn luôn chú ý đến nội dung của từng phần kiến thức cũng như mối quan hệ giữa các phần này. (2) Trường hợp thứ ba và trường hợp thứ – Giới thiệu về một danh lam thắng năm. cảnh B2: HS làm việc cá nhân B3: HS trình bày cá nhân trước lớp, cả lớp theo dõi, nhận xét. B4: GV nhận xét, chốt ý Hoạt động 4: Vận dụng. Nhóm đối tượng thuyết minh 1: Thuyết Hình thức: Cả lớp minh về danh thắng địa phương Kĩ thuật : Làm việc nhóm, học theo GV gợi ý cho HS về những danh thắng trên địa bàn: đền Cao Sơn – Tịch Trân; đình dự án – GV nhắc lại sơ lược về phương pháp dạy học dự án mà học sinh đã làm quen. HS lắng nghe và có thể đưa ra Thượng – Thắng Động; chùa Linh – Yên Liêu; chùa Phương Nại – Yên Nhân; nhà thờ Quảng Nạp; hồ Yên Thắng… một số những thắc mắc rút ra từ quá Hs căn cứ vào sự hiểu biết của nhóm để lựa trình thực hiện dự án ở tiết trước. GV chọn đối tượng thuyết minh tiếp nhận và giải đáp. Nhóm đối tượng thuyết minh 2: Thuyết – GV đưa ra chủ đề chung: Thực hành minh về danh nhân trên địa phương văn thuyết minh (Vận dụng vào GV gợi ý cho HS về những danh nhân ở địa danh lam thắng cảnh, làng nghề, phương như: tiến sỹ Phạm Khải, Phạm Thận danh nhân tại địa phương Yên Mô). Duật, Ninh Tốn, nhà cách mạng Tạ Uyên… – GV cùng với HS thảo luận, xây Nhóm đối tượng thuyết minh 3: Làng nghề dựng các chủ đề nhỏ dựa trên sự định GV gợi ý cho HS các làng nghề tại Yên Mô: hướng của giáo viên cũng như hứng làng nghề gốm cổ Bồ Bát, nghề chiếu cói ở thú của HS. Yên Từ; nghề thợ nề Bình Hải; nghề làm Các nhóm xây dựng kế hoạch làm bún Khánh Dương… việc *Xây dựng đề cương: – Các nhóm xây dựng phác thảo đề cương các vấn đề cần giải quyết đối với từng chủ đề. HS cùng nhóm thảo luận, thống nhất lựa chọn đối tượng thuyết minh, làm đề cương thuyết minh, phân công nhiệm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng