Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn hình thành kỹ năng viết một số dạng bài...

Tài liệu Skkn hình thành kỹ năng viết một số dạng bài

.DOC
15
132
114

Mô tả:

ĐỀ TÀI HÌNH THÀNH KỸ NĂNG VIẾT MỘT SỐ DẠNG BÀI TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG ANH KHỐI 8 Tác giả: Nguyễn Thị Tình Trình độ chuyên môn: Cử nhân Đại học Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường THCS Nghĩa Lâm THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1 .Tên sáng kiến: HÌNH THÀNH KỸ NĂNG VIẾT MỘT SỐ DẠNG BÀI TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG ANH KHỐI 8 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Tiếng Anh khối 8 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 12 tháng 09 năm 2015 đến ngày 10 tháng 5 năm 2016 4. Tác giả: Họ và tên: Nguyễn Thị Tình Năm sinh: 1976 Nơi thường trú: Nghĩa Hùng –Nghĩa Hưng - Nam Định Trình độ chuyên môn: Cử nhân Đại học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường THCS Nghĩa Lâm -Nghĩa Hưng - Nam Định Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Tình Điện thoại: 01655671216 5 .Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THCS Nghĩa Lâm Địa chỉ : Trường THCS Nghĩa Lâm Điện thoại : 03503872339 I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến Là ngôn ngữ giao tiếp của con người trên toàn thế giới Tiếng Anh đã trở thành tiếng bản ngữ của nhiều nước và được nhiều quốc gia sử dụng trong đó có Việt Nam. Chính vì thế giáo dục Việt Nam hết sức coi trọng và đưa chương trình Tiếng Anh là một môn chính khóa vào các bậc học trong hệ thống giáo dục. Ngày nay, Tiếng Anh thực sự là môn học ngày càng cần thiết cho mọi lứa tuổi.Tiếng Anh như là một ngôn ngữ thứ hai, là công cụ để mọi người có thể hòa chung với sự phát triển của thời đại. Là một giáo viên Tiếng Anh ở trường THCS, tôi luôn trăn trở là dạy làm sao cho trò hiểu và phát huy được tính tích cực, sáng tạo ở các em. Chính vì vậy tôi thiết nghĩ việc trau dồi phương pháp không phải là của riêng ai mà là vấn đề chung cho mọi giáo viên. Cùng một vấn đề song người thầy phải làm thế nào để nó đơn giản nhất, dễ hiểu nhất khi truyền đạt cho các em, giúp các em hiểu và khắc sâu được vấn đề. Quan trọng nhất là làm sao để thu hút các em vào hoạt động học tập, từ đó tạo ra ấn tượng tốt đối với các em để các em đi đến với bộ môn một cách tự nguyện, hứng thú chứ không là một sự áp đặt, ép buộc học sinh.Trên thực tế, vấn đề đã được nhiều quý thầy cô và đồng nghiệp đề cập đến song với bản thân tôi cũng có những quan điểm riêng của mình trong vấn đề này. II. Mô tả giải pháp Tiếng Anh gần như là một môn năng khiếu vì môn học này bắt buộc phải đi theo 4 kĩ năng riêng biệt đó là: nghe, nói, đọc, viết. Dạy ngoại ngữ nói chung dạy Tiếng Anh nói riêng việc đổi mới phương pháp dạy học là rất quan trọng. Ngoài việc nắm vững kiến thức ngôn ngữ thực hiện tốt kĩ năng nghe, nói, đọc thì kĩ năng viết đóng một vai trò quan trọng không kém. Trong các tiết dạy viết làm như thế nào để giúp học sinh thực hiện một bài viết tốt mà phải đảm bảo chính xác yêu cầu của bài viết, tính sáng tạo thể hiện trong bài viết thật là khó. Thấy được tầm quan trọng như vậy nên trong quá trình giảng dạy tôi có một số kinh nghiệm nhỏ giúp học sinh chủ động hơn trong quá trình viết. Vì vậy tôi chọn chủ đề “Hình thành kỹ năng viết một số dạng bài trong chương trình Tiếng Anh 8 ’ Trong quá trình dạy và học tôi nhận thấy: Kĩ năng viết là một trong những kĩ năng khó nhất trong các kĩ năng. Nó đòi hỏi học sinh phải có vốn từ vựng, hiểu các cấu trúc ngữ pháp các ý tưởng để lập dàn ý khi viết bài. Kĩ năng viết giúp cho học sinh tái hiện lại những gì đã được học, giúp các em thực hành sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả. Kĩ năng viết phát huy khả năng sáng tạo của học sinh, nó phản ánh kết quả của quá trình nghe, nói, đọc, ngữ pháp, từ vựng của học sinh, thể hiện được mặt mạnh, mặt yếu, đồng thời nó cũng giúp cho giáo viên dễ dàng nhận thấy lỗi sai của học sinh hơn là khi nói. Hoạt động viết là một khâu rất quan trọng trong quá trình dạy và học Tiếng Anh. Đặc biệt với đối tượng là học sinh giỏi, ở mỗi cấp thi các em thường xuyên gặp phải những bài viết luận. Nhiều khi các em lúng túng, lẫn lộn không biết mình phải viết kiểu gì, trình bày bài luận ra sao, dùng những cấu trúc câu nào cho hợp lí... Trong các giờ học, đặc biệt là trong giờ dạy từng kĩ năng, tôi đã cố gắng tạo ra bầu không khí vừa chơi vừa học cho các em để mang lại một giờ học thoải mái vui vẻ, hào hứng. Nhờ vậy mà các em nhanh nhạy hơn, chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức. Sách Tiếng Anh lớp 6 phần viết chủ yếu tập trung ở dạng nhìn tranh viết sau đó viết theo nội dung bức tranh, và viết câu trả lời dựa bài hội thoại hoặc đoạn văn ngắn về nhân vật nào đó. Sang đến kiến thức lớp 7 ở mức độ cao hơn một chút thì phần viết là dùng từ gợi ý để viết thành câu hoặc đoạn văn ngắn, hoàn thành bức thư cho sẵn. Phần viết ở chương trình lớp 8 không còn đơn thuần như thế nữa mà phần viết đi từ phần cụ thể bắt đầu từ “Getting started –Listen and read, Speak- listen, Read, Write ”. Và phần viết có nhiều dạng như . Controlled writing . Guided writing . Picture description . Questions and answers . Free writing Trong đề tài này tôi đưa ra kinh nghiệm tôi đã giảng dạy một số bài viết cụ thể sau: Với dạng bài đơn giản như ở Unit 1- Lesson 4 Write –part 3 “Now write a paragraph about your partner” Trước tiên, tôi hướng cho học sinh viết gì? Học sinh biết được đây là viết một “paragraph”. Vậy cách viết như thế nào? Việc rèn kỹ năng viết phải tiến hành thường xuyên qua các giờ học nhưng tập trung chủ yếu nhất là trong giờ viết cụ thể. Để dạy một giờ luyện viết đạt hiệu quả cao cũng giống như các giờ dạy các kỹ năng khác giáo viên phải tiến hành ba giai đoạn “Pre –writing, While –writing, Post –writing”. Với bản thân tôi “Pre-writing” là quan trọng nhất. a) Giai đoạn 1: Pre –writing Trước hết tôi hướng dẫn cho các em đây là viết miêu tả người thì cần đầy đủ những thông tin như sau: +Name: +Age: + Address: + Appearance hair face eyes nose + Charactictistics sociable humorous helful long short round oval brouw blue small big reserved father mother + Family elder brother .... b) Giai đoạn 2: While –writing Ở giai đoạn này phải thực hiện nhiệm vụ chính của giờ học .Vì vậy học sinh phải diễn đạt được những điều được hướng dẫn, gợi mở từ giai đoạn trước. Trong bài viết này học sinh đã học những kiến thức đơn giản song để viết thành một bài trôi chảy với những em ở đối tượng yếu và trung bình thì cũng không đơn giản nên tôi hướng dẫn cho các em một cách tỉ mỉ bắt đầu bằng: “His name / Her name is ...........He / She is ......years old. He / She…….lives at.........in ..........with ........He / She is ........He / She has............hair. He / She is ....helpful. He / She ......friends, but his / her close friends are......... Từ đó giúp các em hiểu và mạnh dạn trong quá trình viết hơn nữa. Đặc biệt ở dạng viết một “paragraph ’’ tôi lưu ý cho học sinh viết không được cách dòng phải đủ ý và liền mạch . c) Giai đoạn 3 : Post –writing Đây là bài viết đầu tiên trong chương trình, các em vừa được viết cá nhân nên tôi cho các em tự tìm ra lỗi nhỏ của mình. Nhằm nâng cao phần viết hơn nữa tôi cho học sinh viết về bạn của em hoặc người thân của em. Giáo viên quan sát và giúp đỡ học sinh. Sau khi học sinh hoàn thành xong tôi gọi một số em đọc to bài viết đó lên. Example : Unit 3-Lesson 4 Write –part 2 . “Now write a description of this kitchen” a) Giai đoạn1: Pre –writing Trước tiên tôi yêu cầu học sinh phải nhìn kĩ tranh sau đó giáo viên đưa ra các câu hỏi để gợi mở cho học sinh nói về nội dung của bài. Where is the refrigerator? What is there in the middle of the kitchen? How many chairs are there in the kitchen? Where is the bookshelf What can you see on the counter? Sau đó cho học sinh thực hành theo nhóm hỏi và trả lời về nhữngvật dụng xuất hiện trong tranh. Học sinh khác nghe và bổ sung ý kiến sau phần trả lời của bạn. Trong quá trình thực hành tôi nhấn mạnh cho các em các mạo từ vì các em thường dùng sai mạo từ “a, an, the” trong quá trình viết. *“a và an” “a” dùng trước danh từ đếm được số ít khi danh từ chưa được xác định (a desk, a wardrobe....) “an” dùng trước danh từ số ít đếm được mà bắt đầu bằng một nguyên âm (an armchair, an inkport...) * “The” “The” dùng trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, địa điểm, vị trí hoặc đã được đề cập trước đó. b) Giai đoạn 2: While–writing Giờ học viết thông thường rất trầm lắng đòi hỏi giáo viên phải suy nghĩ tìm ra cách nào hay mà lại thu hút học sinh trong từng tiết học. Để tạo không khí sôi nổi hơn trong quá trình viết tôi chia lớp thành 4 nhóm ,mỗi nhóm 2 câu quan sát thật kỹ tranh sử dụng những ngữ liệu đã có để viết và thi nhóm nào viết hay ,viết giỏi, học sinh chấm chéo nhóm nhau . Giáo viên đọc bài viết hay của nhóm tốt. c) Giai đoạn 3: Post –writing Để phát huy tính tích cực chủ động hơn nữa trong tiết học giáo viên cần kết hợp các kỹ năng nên tôi cho học sinh thảo luận nói miêu tả về các phòng khác trong nhà mình và sau đó nói trước lớp. Nhằm nâng cao phần viết cho học sinh khá giỏi tôi cho thêm chủ đề từng dạng bài (Write a description of your bedroom or living room) Qua các tiết dạy thực nghiệm dự giờ đồng nghiệp ở tiết dạy viết tôi thấy việc ứng dụng phương pháp trên vào trong quá trình dạy đã làm cho tiết dạy giảm đi sự nhàm chán, học sinh tích cực hơn trong học tập. Nhờ có các đồ dùng trực quan giúp cho giờ học sôi nổi, đạt hiệu quả cao và gây được hứng thú đối với học sinh trong giờ học, đặc biệt với những học sinh nhận thức chậm và trung bình thấy tự tin hơn. Ở dạng bài khó hơn Example Unit 8 -Lesson 4 Write – part 2. Write a letter to a friend about your neighborhood. a) “Pre –writing ” Để học sinh đi đúng trọng tâm bài viết tôi hướng cho các em bố cục của một bài viết lá thư thông thường. Heading Writer’s address Date Opening - Dear Body of the letter Closing – Your friend /Regards / Love Giáo viên dùng hình thức đàm thoại cho học sinh thực hành theo gợi ý: -What is your address? - Is your house small or big? - Is it beautiful and lovely? - What can you see from your bedroom window? - How far is it from your house to school? - Do you walk to school? - What kinds of facilities are there in your neighborhood? - What things in your neighborhood do you like best? Why? Để làm tốt phần này thông thường tôi cho học sinh một số ngữ liệu mới với câu khó: . See from the bedroom window river lake rice paddies some tall trees market . Facilities in the neighborhood post office library clinic Sau khi thông hiểu tôi cho học sinh thực hành trước lớp giúp cho các em mạnh dạn tự tin để sâu chuỗi lại thành bài viết. b) While –writing Ở dạng bài viết này tôi cho học sinh viết cá nhân. Giáo viên kiểm soát phần làm bài của học sinh. Suggested letter: 12 Tran Hung Dao Street. Nam Dinh March 10,2016 Dear Lan, I live in a small town in a big city in the village. My house looks very nice, small with five rooms and a nice small garden. From my bedroom window, I can see a small lake with some tall trees and colorful flowers. It’s far from my home so I have to ride my bike. There is a market, a swimming pool, some restaurants, a post office, a library. I like the library best because I can read many interesting books or study or learn how to use the computer there. c) Post –writing Để thu hút học sinh một cách chú ý hơn nữa tôi thường chọn bốn bài ở mức độ khác nhau.Chọn một bài của học sinh yếu giáo viên đọc to cho cả lớp lắng nghe và phát hiện xem bạn đã viết đúng về nội dung, đầy đủ thông tin mà giáo viên đã gợi ý chưa? Ngoài ra còn tìm được bạn có lỗi sai gì? Giáo viên cũng tiến hành với bài của bạn học trung bình, viết lên bảng những lỗi sai cơ bản, học sinh tìm và chữa lỗi đó nhằm giúp các em tự sửa lỗi cho chính mình, cho bạn mình. Hơn thế nữa học sinh thấy thoải mái dễ tiếp thu khi được các bạn khác chữa lỗi cho mình. Bằng cách này tôi nhận thấy rằng học sinh tự ý thức lên rất nhiều. Để hoàn thiện bài viết tôi đọc cho học sinh bài viết tốt nhất của học sinh giỏi trong lớp. Sau khi hoàn thành tiết học viết học sinh phải nắm được sẽ viết về cái gì ( viết thư thăm hỏi ,viết thư cám ơn ......) . Unit 9 - Lesson 4 Write – part 2 Write a thank you note to a friend. Invite your friend to go on a picnic with you .Using the suggested questions given below - What did your friend give / send you? - On What occasion? - What was /were it /they like? - How did you feel when you received the present? - How do you feel now? a) “Pre -writing” Giáoviên giúp học sinh xác định rõ mục tiêu bài viết này sau đó cung cấp cho các em một số ngữ liệu, một số cấu trúc câu, xác định đúng “thì’’ để viết. an English book . Received from my friend a comic book a bear some flowers at Tet holiday . On what occasion on my birthday at christmas happy . Feel interesting b) While –writing Sau khi hình thành xong ở phần này tôi thường áp dụng hình thức viết theo nhóm khoảng 5 - 6 em. Đó cũng là cơ hội để các em học khá hơn sẽ hỗ trợ cho các em trung bình hoặc yếu. Từ đó giúp các em có cơ hội để trao đổi về từ vựng, mẫu câu cơ bản. Giáo viên theodõi việc thực hành của học sinh đến từng nhóm nhắc nhở động viên giải thích khi các em cần. c) Post –writing Giáo viên cho học sinh hoàn chỉnh bài viết của nhóm mình, sau đó trình bày trước lớp. Đặc biệt là tôi thường xuyên chấm, chữa bài học sinh, tìm ra những lỗi cơ bản mà học sinh hay vấp phải. III . Hiệu quả của sáng kiến: Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy rằng việc rèn kỹ năng viết cho học sinh là rất quan trọng .So sánh kết quả 3 năm học liên tục năm học 2013-2014, 20142015, 2015-2016 .Tôi thấy việc rèn kỹ năng viết cho học sinh trong các tiết học thực sự có hiệu quả và kết quả tăng lên rõ rệt. Trong năm học 2013 - 2014 sở giáo dục ra đề kiểm tra trong đó có câu: Write a thank you note to a friend. Invite your friend to go on a picnic with you . Using the suggested questions given below: -What did your friend give / send you? -On What occasion? -What was /were it /they like? - How did you feel when you received the present? -How do you feel now? Với đề bài này thì chỉ có 6 em / 70em trong toàn khối đạt được điểm ở phần này và kết quả môn tiếng anh khối 8 năm học 2013-2014 tôi xếp thứ 3 /25 trường trong toàn huyện. Tôi tự nhận thấy rằng mình còn chủ quan, chưa thực sự chú ý đến kỹ năng viết cho học sinh dẫn đến học sinh chưa đạt điểm trong phần thi này. Rút kinh nghiệm từ năm học 2013-2014 những năm tiếp theo tôi chú ý hơn tới việc rèn kỹ năng viết và năm học 2014-2015, bằng sự nhiệt huyết, lòng yêu nghề mến trẻ kết quả giảng dạy của tôi đã có sự vượt bậc. Cụ thể đã có 37 em /70em trong toàn khối đạt được điểm ở phần này, năm học 2015-2016 có 60 em/ 70 em thành thạo viết được nội dung mà phòng giáo dục ra đề thi cuối năm . Thành tích mà tôi đạt được trong năm học 2014- 2015: học sinh giỏi khối 7 xếp thứ 2 / 25 trường và học sinh đại trà khối 7 cuối năm xếp thứ 1 / 25 trường, học sinh đại trà khối 8 xếp thứ 3 /25 trường . Trong năm học 2015-2016, tôi được phân công trực tiếp giảng dạy môn Tiếng Anh khối 6 và khối 8. Ngay từ đầu năm học, tôi nhận thấy đa số học sinh lớp 6 rất ngại học bộ môn Tiếng Anh, các em không thực sự hứng thú với môn học, giờ học thực sự rất nặng nề, học sinh có tâm lý sợ sệt . Tôi quyết tâm tìm hiểu và nhận thấy có rất nhiều em yếu bộ môn này ngay từ khi học ở trường tiểu học. Vì thế với sự nỗ lực của bản thân kết hợp với sự cố gắng hết mình của các em và qua một số biện pháp trên tôi thấy rằng các em đã dần bớt đi những rụt rè vốn có và hứng thú hơn với giờ học Tiếng Anh.Vì vậy chất lượng bộ môn Tiếng Anh đã có sự chuyển biến rõ rệt. Khối 6: cuối học kỳ I xếp thứ 1/25 trường, cuối năm xếp thứ 3/25 trường. Khối 8: cuối học kỳ I xếp thứ 3/25 trường, cuối năm xếp thứ 1/25 trường. Nhờ có được những thành tích trong giáo dục như trên cùng với sự quý trọng của đồng nghiệp và sự yêu mến của học sinh mà trong hai năm liền tôi đã được tôn vinh là giáo viên tiêu biểu của trường Qua các năm giảng dạy được sự giúp đỡ của đồng nghiệp và kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy tôi nhận ra rằng có rất nhiều phương pháp dạy bài viết song việc lựa chọn phương pháp nào để giờ dạy đạt hiệu quả cao nhất mà tiết kiệm thời gian nhất. Giáo viên phải thương yêu, gần gũi động viên tuyên dương kịp thời tạo cho các em có lòng tự tin. Việc rèn học sinh yếu mà viết được từ những câu đơn giản nhất giáo viên không thể nóng vội mà phải kiên trì giúp học sinh dần dần có được về từ vựng, nhớ lại các mẫu câu cơ bản đã dược học từ lớp dưới để học sinh tiếp thu bài một cách chủ động, không bị nhồi nhét, học sinh tích cực tự làm những gì mà giáo viên mong muốn sau đó sẽ viết được câu dài hơn, khó hơn. Điều quan trọng nhất là giáo viên là người phải có tâm ,luôn nhiệt tình giảng dạy, luôn tìm ra phương pháp hay để truyền thụ cho các em một cách dễ hiểu nhất , thân thiện, cởi mở với các em để giờ học ngoại ngữ vừa vui vừa bổ ích lý thú. Ngoài sự chuẩn bị của thầy và trò đối với môn học, tôi mong nhà trường cũng tạo điều kiện về phương tiện dạy học đầy đủ hơn cho bộ môn Tiếng Anh như: trang bị thêm phòng chức năng, tranh ảnh; sửa chữa và mua sắm lại các băng đĩa đã bị hư hỏng…để tiết học Tiếng Anh được lôi cuốn, sôi nổi, các em học yếu cảm thấy tự tin khi học Tiếng Anh và đạt hiệu quả cao hơn . Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã áp dụng thực tế ở các tiết dạy trên lớp và tích lũy trong quá trình giảng dạy. Kính mong sự đóng góp và trao đổi từ phía đồng nghiệp để bản thân tôi ngày càng tiến bộ. Tôi xin trân trọng cảm ơn! CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (Xác nhận, đánh giá, xếp loại) ................................................................................................................................. ........................................................................................................................... ..... ...................................................................................................................... .......... ................................................................................................................. .............................................................................................................................. (Ký tên, đóng dấu) Nghĩa Lâm, ngày 02 tháng 01 năm 2017 TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Nguyễn Thị Tình PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO (Xác nhận, đánh giá, xếp loại) ........................................................................................................................... .......................................................................................................................... ...... ..................................................................................................................... ........... ................................................................................................................. ............................................................................................................................ (Ký tên, đóng dấu)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng