Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn hiệu quả của việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn giáo dục c...

Tài liệu Skkn hiệu quả của việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn giáo dục công dân lớp 10

.DOC
18
557
144

Mô tả:

A. MỞ ĐẦU: Chúng ta đều biết bảo vệ môi trường là vấn đề mang tính sống còn của đất nước, là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững, liên quan chặt chẽ tới sự phát triển kinh tế - xã hội. môi trường còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất giống nòi. Thông qua giáo dục môi trường, các em được trang bị những kiến thức cơ bản về các yếu tố môi trường, vai trò của môi trường đối với con người và tác động con người đối với môi trường. Tuy nhiên, việc giáo dục môi trường đôi lúc còn mang tính chung chung, chưa thực hiện tốt. Việc giáo dục môi trường cần phải thực hiện thông qua những hoạt động cụ thể hơn, sinh động hơn, tiến tới không chỉ nâng cao về mặt nhận thức mà còn hình thành các thói quen tốt trong bảo vệ môi trường cho học sinh. Các em được giáo dục chu đáo, sâu sắc về bảo vệ môi trường có thể trở thành những tuyên truyền viên trong cộng đồng về bảo vệ môi trường tại địa phương mình. Thực trạng môi trường hiện nay đang ngày càng trở thành vấn đề gay gắt của toàn nhân loại. Ngày nay con người đang phải đối mặt với sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường. Do đó bảo vệ môi trường là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, vì sự phát triển bền vững toàn cầu. Con người là một bộ phận của thiên nhiên, do đó con người sẽ không sống nổi nếu thiếu thiên nhiên. Nói cách khác, bảo vệ thiên nhiên chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. Từ những năm gần đây, những dấu hiệu cho thấy nạn suy thoái môi trường đã ngày một rõ ràng hơn do nhiều nguyên nhân chủ yếu là do tác động của con người, phải gánh chịu hậu quả do thiên tai gây ra và con người đã bắt đầu ý thức được về những ảnh hưởng do chính con người gây ra đối với môi trường sống của mình. Chính vì thế, con người cần quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Do đó Bộ giáo dục và đào tạo đã đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục nhằm tác động quá trình nhận thức của học sinh bằng chương trình tích hợp giáo dục môi trường trong các môn học ở cấp THCS cũng như các cấp học khác. Giáo dục môi trường là việc làm hết sức cần thiết, thường xuyên và liên tục. Bởi vì giáo dục môi trường sẽ 1 hình thành và phát triển kĩ năng hành động trong môi trường học sinh, từ đó tạo nên một lối sống có trách nhiệm và thân thiện với thiên nhiên. Để thực hiện nội dung tích hợp giáo dục môi trường vào môn học, đặc biệt là môn Giáo dục công dân có hiệu quả, giáo viên phải có trách nhiệm xây dựng bài giảng có chất lượng, giúp học sinh nhận thức đúng về môi trường trong thời đại mới. Bởi vì, đạo đức được hình thành theo những chuẩn mực sống tuỳ theo lứa tuổi, văn hoá, gia đình... Ở tuổi 15 - 18 các em trải qua giai đoạn phát triển tâm lý rất lớn. Do đó chúng ta không chỉ giúp các em phát triển khả năng đưa ra ý kiến và bảo vệ ý kiến của mình về một vấn đề hay bất cứ trong tình huống nào, nếu có đủ thông tin về vấn đề cần tìm hiểu thì các em sẽ có quyết định đúng đắn, chính xác hơn. Vì vậy thông qua những bài học tích hợp nội dung giáo dục môi trường, học sinh sẽ nhận thức được vai trò của môi trường cũng như sự tác động tiêu cực của con người với môi trường và chắc chắn các em sẽ quyết định được những hành vi của mình đối với môi trường sống của chính mình. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ đối với con người thì vấn đề môi trường ngày càng được quan tâm, không chỉ với các lĩnh vực khác của cuộc sống, mà lĩnh vực giáo dục cũng góp phần vào bảo vệ môi trường. Học sinh phải hiểu rõ môi trường rất quan trọng đối với chúng ta, để có một cuộc sống bền vững thì con người cần bảo vệ môi trường. Vì vậy lồng ghép giáo dục môi trường và các bài giảng môn Giáo dục công dân ở các trường THPT là rất quan trọng. Với lý do trên, tôi chọn đề tài: “Hiệu quả của việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn giáo dục công dân” B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI : 1. Cơ sở lý luận : Bảo vệ môi trường hiện nay là một trong nhiều mối quan tâm mang tính toàn cầu. Ở nước ta, bảo vệ môi trường cũng đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc. Nghị quyết số 41/ NQ-TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án: “Đưa các nội 2 dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” và Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi trường theo định hướng phát triển một tương lai bền vững của đất nước. Cụ thể hoá và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngày 31 tháng 01 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến 2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khoá, xây dựng mô hình nhà trường xanh-sạch-đẹp. 2. Cơ sở thực tiễn: Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội – đảm bảo phát triển bền vững quốc gia. Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Mục đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho mọi người hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường mà quan trọng là phải có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi trường. Điều này phải được hình thành trong một quá trình lâu dài và phải bắt đầu ngay từ tuổi ấu thơ. Học sinh chính là lực lượng xung kích, hùng hậu nhất trong công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường cho gia đình và cộng đồng dân cư cả nước. Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe doạ cuộc sống của con người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại và của mỗi quốc gia. 3 Các nhà khoa học và quản lý đã xác định một trong những nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Nước ta có khoảng 23 triệu học sinh, sinh viên các cấp và gần một triệu giáo viên, cán bộ quản lí và cán bộ giảng dạy. Đây là một lực lượng khá hùng hậu. Việc trang bị các kiến thức về môi trường, kĩ năng bảo vệ môi trường cho số đối tượng này là cách nhanh nhất làm cho gần một phần ba dân số hiểu biết về môi trường. Đây cũng chính là lực lượng xung kích, hùng hậu nhất trong công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường cho gia đình và cộng đồng dân cư của khắp các địa phương cả nước. Trong những năm học phổ thông, học sinh không những được tiếp xúc với thầy cô giáo, bạn bè mà còn được tiếp xúc với khung cảnh trường lớp, vườn cây ……. Việc hình thành cho học sinh tình yêu thiên nhiên, sống hoà đồng với thiên nhiên, quan tâm đến thế giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh phụ thuộc rất nhiều vào nội dung và cách thức giáo dục của chúng ta. Do đó việc giáo dục bảo vệ môi trường phải được đưa vào chương trình giáo dục phổ thông, nhằm bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện trong mỗi con người, hình thành thói quen, kĩ năng bảo vệ môi trường. 3. Giải pháp và tổ chức thực hiện a. Giải pháp thực hiện: Vấn đề giáo dục môi trường là làm cho học sinh có ý thức và phát triển những kĩ năng cơ bản, tham gia tích cực vào những hoạt động khôi phục, bảo vệ và giữ gìn môi trường, có ý thức về tầm quan trọng của môi trường trong sạch đối với sức khoẻ của con người. Qua đó rèn cho học sinh kĩ năng và hình thành thói quen biết bảo vệ và giữ gìn vệ sinh lớp học, sân trường… * Chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Giáo dục công dân cấp Trung học phổ thông - Lớp 10: Tích hợp vào các bài: + Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng + Bài 10: Quan niệm về đạo đức + Bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại - Lớp11 : Tích hợp vào các bài: 4 + Bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tế + Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa + Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm + Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường - Lớp 12: Tích hợp vào các bài: + Bài 2: Thực hiện pháp luật + Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ + Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước b. Phương pháp và hình thức dạy học : Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn giáo dục công dân rất phong phú, đa dạng, mỗi phương pháp đều có mặt tích cực và hạn chế riêng. Vì vậy, giáo viên cần lựa chọn và sử dụng kết hợp các phương pháp cho phù hợp với nội dung, tính chất từng bài, trình độ nhận thức của học sinh, năng lực sở trường của giáo viên và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường. * Phương pháp thảo luận nhóm: - Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến bài học, tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau, cùng hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. Cách thực hiện: Phương pháp thảo luận nhóm có thể tiến hành theo các bước sau: - Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận. - Chia nhóm, giao nhiệm vụ hoạt động cho mỗi nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm. - Các nhóm thảo luận giải quyết nhiệm vụ được giao. - Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến. - Giáo viên tổng kết và nhận xét. *Ví dụ minh họa: 5 Nhóm 1: Con người tác động, làm biến đổi tự nhiên để làm gì? Nhóm 2: Tại sao sản xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại xã hội? Nhóm 3: Tại sao sản xuất của cải vật chất quyết định mọi hoạt động của xã hội? Nhóm 4: Sản xuất của cải vật chất có phải là hoạt động trung tâm của xã hội loài người hay không? * Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: - Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn, để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. - Cách thực hiện: Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là: - Học sinh đọc (hoặc xem, nghe) về trường hợp điển hình. - Suy nghĩ về nó. - Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của giáo viên. - Ví dụ minh hoạ: Để giúp học sinh hiểu được thế nào là nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư và ý nghĩa của nếp sống đó (Bài 12. Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường – GDCD 11), giáo viên có thể cho học sinh nghiên cứu tập quán Tết trồng cây ở làng quê Việt Nam hoặc cho học sinh xem các tranh về môi trường, sau đó tổ chức cho học sinh thảo luận nhanh các câu hỏi: 6 Học sinh trồng cây gây rừng + Qua quan sát tranh, em thấy môi trường Việt Nam như thế nào? + Thực trạng môi trường nước ta hiện nay ra sao? Nguyên nhân? + Trách nhiệm của chúng ta phải làm gì đối với môi trường? * Phương pháp giải quyết vấn đề: - Phương pháp giải quyết vấn đề là xem xét, phân tích những vấn đề, tình huống cụ thể thường gặp phải trong đời sống hành ngày và xác định cách giải quyết, xử lí vấn đề tình huống đó một cách có hiệu quả. - Cách thực hiện: Phương pháp giải quyết vấn đề có thể thực hiện như sau: - Xác định, nhận dạng vấn đề, tình huống. - Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề, tình huống đặt ra. - Liệt kê những cách giải quyết có thể có. - Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết. - So sánh kết quả các cách giải quyết. - Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất. - Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn. - Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác. - Ví dụ minh họa: Khi dạy bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường – GDCD 11. để giúp học sinh biết lựa chọn cách giải quyết phù hợp trong những tình huống có liên quan đến việc tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh xử lí tình huống: “Sáng chủ nhật này, trường THPT Tĩnh Gia I tổ chức dọn vệ sinh xung quanh sân vân động của huyện. Song tối hôm trước, Lan thức khuya học bài nên sáng ra vẫn còn buồn ngủ. Bên ngoài, trời lại hơi lạnh và lất phất mưa, khiến Lan lưỡng lự không biết có nên đi cùng các bạn không ………” Nếu là Lan, em sẽ làm gì trong tình huống đó? Vì sao? * Phương pháp đóng vai: 7 - Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề, bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. - Cách thực hiện: Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau: - Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm. - Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. - Các nhóm lên đóng vai. - Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử. - Giáo viên kết luận, định hướng cho học sinh về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho. - Ví dụ minh họa: Khi dạy bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước – GDCD 12, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh đóng vai theo các tình huống sau: Tình huống 1: Trên đường đi học, em phát hiện có mấy người đang cưa trộm cây trong rừng. Em sẽ làm gì? Tình huống 2: Em cùng bạn đi nhặt củi trên rừng. Thấy một nhóm người đang săn bắt thú rừng. Trong trường hợp đó em sẽ làm gì? * Phương pháp trò chơi: - Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hoặc thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. - Cách thực hiện: - Giáo viên phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho học sinh. - Chơi thử (nếu cần thiết). - Học sinh tiến hành chơi. 8 - Đánh giá sau trò chơi. - Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi. - Ví dụ minh họa: Để giúp cho học sinh hiểu thêm và biết yêu quý các loài vật và cây cối trong thiên nhiên, khi dạy bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại – GDCD lớp 10, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Tìm hiểu môi trường sống của sinh vật dưới nước” Cách chơi như sau: Mỗi HS/ nhóm HS suy nghĩ chọn một loại con vật nào đó để tìm hiểu môi trường sống của nó. HS cả lớp sẽ được phép nêu 3 câu hỏi để tìm hiểu về con vật đó. Ví dụ: + Con vật đó thường sống ở đâu? + Thức ăn của nó là gì? + Nó có sống được trong môi trường ô nhiễm không? Tuy nhiên người đố chỉ được trả lời đúng hoặc sai. Dựa trên 3 câu trả lời đó, các bạn trong lớp phải đoán xem đó là con gì. Kết luận : Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành. Vì vậy giáo dục môi trường cần sử dụng nhiều phương pháp dạy học của các bộ môn, chịu sự chi phối của các phương pháp đặc trưng bộ môn, nhưng nó cũng có những phương pháp mang tính đặc thù. Vì vậy ngoài các phương pháp được nêu, giáo dục bảo vệ môi trường còn có thể vận dụng nhiều phương pháp khác như: phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa; 9 phương pháp thí nghiệm; phương pháp hoạt động thực tiễn; phương pháp nêu gương……. * Chứng minh vấn đề: Đây là tiết dạy bài giáo dục công dân 11 cụ thể của tôi đã đưa ra giải pháp khoa học: Biện pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục công dân cấp trung học phổ thông: Bài 12: CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Học bài mới Vấn đề môi trường ở nước ta đã được đảm bảo hay chưa và tình hình khai thác tài nguyên nh ư thế nào? Đảng và Nhà nước đã có những chính sách gì để bảo v ệ tài nguyên, môi tr ường, c ũng nh ư khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hợp lí? Đó là nội dung của bài học hôm nay… Hoạt động dạy – học Kiến thức cơ bản Để học sinh nắm được nội dung mục tiêu, 1. Tình hình tài nguyên, môi phương hướng cơ bản của chính sách trường ở nước ta hiện nay. TN&BVMT thì giáo viên nêu khái quát tình (Đọc thêm) hình TN&MT ở nước ta. - TNTN đa dạng và phong phú + Khoáng sản phong phú (dầu mỏ, sắt, bô xít, thiếc, than…) + Đất đai mầu mỡ (phù sa, bazan…) 2. Mục tiêu, phương hướng + Khí hậu (nhiệt đới ẩm gió mùa) cơ bản của chính sách tài + Rừng rộng, động vật, thực vật có nhiều nguyên và bảo vệ môi trường. loại + Biển rộng có nhiều phong cảnh đẹp + Ánh sáng, nước, không khí dồi dào - Thực trạng về tài nguyên + Khoáng sản có nguy cơ cạn kiệt. + Rừng bị tàn phá, nhiều động vật, thực vật - Mục tiêu có nguy cơ tuyệt chủng. + Chất lượng đất suy giảm, đất canh tác thu + Sử dụng hợp lý tài nguyên 10 hẹp. - Thực trạng về môi trường + Làm tốt công tác bảo vệ môi + Ô nhiễm đất, nước, không khí, biển… trường + Sự cố môi trường: Bão, lũ lụt, hạn hán… ngày càng tăng + Bảo tồn đa dạng sinh học + Nhiều vấn đề về vệ sinh môi trường… Từ những thực trạng về tài nguyên, môi trường nêu trên Đảng và Nhà nước ta đã có + Từng bước nâng cao chất lượng môi trường những mục tiêu và phương hướng gì? Giáo viên giúp học sinh nắm được nội dung đơn - Phương hướng vị kiến thức này bắng việc sử dụng phương pháp vấn đáp. Đối với phần này giáo viên chủ yếu sử + Tăng cường công tác quản lí của nhà nước. dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với đàm thoại để giúp học sinh hiểu được một + Thường xuyên giáo dục, số chính sách quan trọng để bảo vệ môi tuyên truyền ý thức bảo vệ tài trường. nguyên, môi trường cho người ? Theo em Đảng và Nhà nước ta đã đưa dân. ra những mục tiêu gì để bảo vệ tài nguyên và môi trường? + Coi trọng nghiên cứu KHCN, - Học sinh trả lời mở rộng hợp tác quốc tế, khu - Giáo viên nhận xét và kết luận các mục vực. tiêu lên màn hình máy chiếu. Vậy để thực hiện được các mục tiêu cơ + Chủ động phong ngừa, ngăn bản của chính sách tài nguyên bà bảo vệ chặn ô nhiễm, cải thiện môi môi trường chúng ta phải có những phương trường, bảo tồn thiên nhiên. hướng cơ bản nào. Giáo viên cho học sinh đọc phần phương hướng, sau đó cho học sinh thảo luận nhóm + Khai thác, sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên. theo các câu hỏi (phiếu học tập) sau đó 11 chiếu từng phương hướng lên màn hình máy + Áp dụng khoa học hiện đại chiếu theo nội dung câu hỏi thảo luận. vào khai thác. Nhóm 1 ? Theo em, Nhà nước phải làm gì để thực hiện tốt các mục tiêu trên? Nhóm 2 ? Làm thế nào để nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường cho toàn dân? 3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nhóm 3 ? Để khai thác tài nguyên và bảo vệ môi - Tin tưởng, ủng hộ chính sách trường có hiệu quả cần coi trọng điều gì? và pháp luật của Nhà nước về Nhóm 4 tài nguyên, môi trường. ? Cần có biện pháp nào để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, cần kiệt tài nguyên? - Học sinh tiến hành thảo luận nhóm theo câu hỏi - Tích cực tham gia vào các - Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận hoạt động bảo vệ tài nguyên, - Đại diện các nhóm trình bày kết quả môi trường - Các nhóm khác nhận xét, bổ xung (nếu có) - Giáo viên ghi ý kiến của học sinh lên bảng - Vận động mọi người cùng sau đó nhận xét, kết luận, kết hợp chiếu trên tham gia vào các hoạt động bảo màn hình. vệ tài nguyên, môi trường Mỗi chúng ta đều có thể bảo vệ môi trường bằng việc làm thiết thực cụ thể hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. Để học sinh nắm được trách nhiệm đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường giáo viên đưa ra câu hỏi sau. ? Ở trường, ở lớp, ở nơi em sinh sống có 12 những hành động tác động xấu đến tài nguyên, môi trường không? Đó là những hành động nào? Thái độ của em đối với hành động đó là gì? ? Công dân có trách nhiệm gì đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường? Giáo viên nhận xét và kết luận chiếu trách nhiệm của công dân lên màn hình máy chiếu. 4. Củng cố - Hệ thống lại kiến thức cơ bản của bài - Đưa ra câu hỏi sau: Các em cho biết khai thác rừng bừa bãi dẫn đến hậu quả gì? và biện pháp khắc phục như thế nào? Nguyên nhân Hậu quả Biện pháp khắc phục - Ý thức của con - Diện tích rừng giảm - Tuyên truyền, giáo dục người kém - Ô nhiễm môi trường người dân - Phong tục tập quán - Tuyệt chủng động vật, - Khai thác tiết kiệm -Pháp thực vật - Tăng cường quản lý của - Gây sói mòn, rửa trôi nhà nước luật chưa nghiêm - Một số nguyên - Mọi người cùng tham nhân khác gia chống các hành vi phá rừng. c. Kết quả thực hiện: Qua thời gian tiến hành nghiên cứu từ đầu năm học đến cu ối h ọc k ỳ I và t ừ cu ối h ọc k ỳ I đến cuối học kỳ II, thông qua các bài kiểm tra 15 phút, m ột ti ết và bài thu ho ạch c ủa các ti ết ngo ại khóa, bài kiểm tra học kỳ, tôi thấy rằng với việc thực hi ện tích h ợp giáo d ục b ảo v ệ môi tr ường trong môn Giáo dục công dân cấp THPT một cách c ụ th ể qua t ừng giai đo ạn nh ất là giai đo ạn II, kết quả học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt, cụ thể như sau: Thời gian Khối TSHS Giỏi Khá TB Yếu Kém 13 Cuối HKI Cuối HKII 10 11 12 10 11 12 547 571 578 547 571 578 SL 190 195 200 192 200 205 % 34,7 34,1 34,6 35,1 35,0 35,5 SL 300 315 313 318 341 348 % 54,8 55,1 54,1 58,1 59,7 60,2 SL 57 61 65 37 30 25 % 10,5 10,8 11,3 6,8 5,3 4,3 SL 0 0 0 0 0 0 % 0 0 0 0 0 0 SL 0 0 0 0 0 0 % 0 0 0 0 0 0 Như vậy với kết quả trên nếu tiếp tục được thực hiện trong những năm tới thì tôi nghĩ chất lượng học tập của học sinh sẽ được nâng cao. d. Đánh giá kết quả của đề tài: Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu đề tài “ Hiệu quả của việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn giáo dục công dân” , đã thu được kết quả như sau: - Học sinh đã hiểu được bản chất của môi trường: tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và môi trường. - Học sinh nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ , tình cảm yêu quý, tôn trọng môi trường – thiên nhiên; có tình yêu quê hương đất nước, tôn trọng di sản văn hoá; có thái độ thân thiện với môi trường và ý thức được hành động trước vấn đề môi trường nảy sinh; có ý thức quan tâm thường xuyên đến môi trường sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng; bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai, bảo vệ nguồn nước, không khí; giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động; ủng hộ, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, phê phán hành vi gây hại cho môi trường. - Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên; tham gia tuyên truyền, vận động gia đình, nhà trường và cộng đồng bảo vệ môi trường. *Tồn tại: + Do thời gian tiết học có hạn, nên cũng có những vấn đề chưa được giải quyết thấu đáo, cặn kẽ. 14 +Lớp học đông học sinh, nên cũng có một vài em chưa chú ý tham gia xây dựng bài và còn đùa giỡn trong giờ học. C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Kết luận Giáo dục môi trường là một quá trình nhằm phát triển ở người học sự hiểu biết và quan tâm trước những vấn đề môi trường, bao gồm: kiến thức, thái độ, hành vi, trách nhiệm và kỹ năng để tự mình và cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề môi trường trước mắt cũng như lâu dài. Chính vì vậy “việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn giáo dục công dân” góp phần hình thành nhân cách người lao động mới, người chủ tương lai của đất nước – người lao động, phải có thái độ thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế hài hòa với việc bảo vệ môi trường, bảo đảm nhu cầu của hôm nay mà không phương hại đến các thế hệ sau. Đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên, quan tâm đến thế giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh cá nhân cũng như vệ sinh môi trường. Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc gia và toàn cầu. Bảo vệ môi trường không chỉ là giải pháp trước mắt, mà mỗi hành động có ích sẽ tích lũy thành giải pháp hoàn chỉnh. Hàng ngày, mỗi chúng ta đều có những hành động để bảo vệ và giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trường, lớp, nơi công cộng và tiêu dùng tiết kiệm, đó chính là lúc chúng ta đóng góp một phần vào việc cứu nguy cho Trái đất – Ngôi nhà chung của mọi người hôm nay và cho thế hệ tương lai. *Bài học kinh nghiệm: - Tích hợp giáo dục môi trường trong môn Giáo dục công dân là vấn đề rất quan trọng, cần thực hiện nghiêm túc và có chất lượng. Do đó để có một giờ dạy tốt, giáo viên phải chuẩn bị chu đáo bài học để làm sau phải vừa khắc sâu kiến thức vừa có tác dụng giáo dục đạo đức cho học sinh. - Môi trường hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhưng vẫn còn nhiều người chưa thực sự quan tâm, hay có người chỉ vì lợi ích riêng mà quên đi trách 15 nhiệm cuộc sống chung của bao người. Vì vậy đòi hỏi chúng ta phải trang bị cho các em những kiến thức về môi trường. - Bằng sự nổ lực học hỏi và đổi mới phương pháp dạy học và dự giờ của đồng nghiệp, đã giúp bản thân thành công trong việc lồng ghép môi trường vào bài dạy 2. Đề xuất. - Đối với trường học: Vấn đề thiết thực nhất là nhà trường “xanh, sạch, đẹp” , vận động các em tham gia xây dựng bảo vệ trường, lớp, vườn trường, vườn hoa, cảnh quan nơi các em ở. Có ý thức bảo vệ và vận động mọi người cùng bảo vệ môi trường. Đồng thời hình thành ở các em lòng yêu quê hương đất nước, yêu thích thiên nhiên, có ý thức bảo vệ thiên nhiên môi trường xung quanh mình. Hàng tháng, có một buổi cố định cho học sinh ra quân dọn sạch trường học và các khu vực lân cận. Đưa chương trình giáo dục về môi trường vào các tiết học chính khóa và ngoại khóa. - Trong lĩnh vực giáo dục: Việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường được tiến hành lồng ghép vào tất cả các môn học, các khối lớp để tất cả các em học sinh và các thầy cô giáo đều có chung một ý thức và trách nhiệm đối với môi trường sống của chúng ta. - Đối với địa phương: Tích cực sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền cho tất cả mọi người dân đều có ý thức bảo vệ môi trường. Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy “lồng ghép các vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường vào các giờ học giáo dục công dân”. Tôi rất mong được sự góp ý chia sẻ của các đồng nghiệp để sáng kiến của tôi đi vào giảng dạy đạt kết quả cao. MỤC LỤC Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................trang 1 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận .........................................................................................trang 2 16 2. Thực trạng vấn đề .................................................................................trang 3 3. Giải pháp và tổ chức thực hiện .............................................................trang 4 a. Giải pháp thực hiện...........................................................................trang 4 b. Phương pháp và hình thức dạy học...................................................trang 5-13 c. Kết quả thực hiện ..............................................................................trang 13 d. Đánh giá kết quả ……………………………………………………trang 14 C. KẾT LUẬN CỦA ĐỀ TÀI trang 15 1. Kết luận ……………………………………………………………..trang 15 2. Đề xuất……………………………………………………………...trang 16 MỤC LỤC …………………………………………………………………trang 17 XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013 Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiện của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. 17 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan