Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Lớp 1 Skkn giáo dục vệ sinh cá nhân cho học sinh lớp 1...

Tài liệu Skkn giáo dục vệ sinh cá nhân cho học sinh lớp 1

.PDF
9
36
128

Mô tả:

I. Tên đề tài: Giáo dục vệ sinh cá nhân cho học sinh lớp 1 II. Phần mở đầu: 1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu: 1.1 Cơ sở lý luận : Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi lớn và phát triển nhanh hơn bất kỳ thời điểm nào khác trong cuộc đời của một con người. Sự phát triển ở giai đoạn này tốt hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.Trong đó, vấn đề về giữ gìn vệ sinh cho các em là một trong những vấn đề thiết yếu của bậc học Tiểu học khi các em đặt chân đến môi trường gia đình thứ hai của mình. Ngoài ra, việc giữ gìn vệ sinh tốt sẽ giúp cho các em có thể lực tốt, hạn chế sự phát sinh của các dịch bệnh, hạn chế tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng, và ốm đau nghỉ học ảnh hưởng đến chất lượng học tập, kinh tế gia đình và cộng đồng xã hội do mất vệ sinh. Vì vậy cô giáo chủ nhiệm, người mẹ thứ hai của các em có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục và uốn nắn những học sinh của mình phát triển một cách khoẻ mạnh nhất và phù hợp với chuẩn mực vệ sinh chung của mọi người. Đặc biệt tôi chú trọng đến học sinh độ tuổi bắt đầu bước vào lớp 1 là con em dân tộc thiểu số vân kiều. 1.2.Cơ sở thực tiễn: Lớp 1D,Trường Tiểu học Hướng Phùng thuộc trên địa bàn xã Hướng Phùng, một xã thuộc vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn về mọi mặt: Kinh tế, chính trị, xã hội 100% hộ nghèo và cận nghèo 2016-2017. Trong đó, về mặt xã hội là khó khăn nổi bật nhất vì trình độ dân trí rất thấp, phụ huynh học sinh chưa hiểu rõ tầm quan trọng của việc học tập của con em mình nên việc giáo dục vệ sinh cho con em họ lại càng khó khăn gấp bội lần.Vậy tất cả chúng ta phải làm gì để có thể rèn cho học sinh thực hiện được một số nề nếp vệ sinh chung của lớp khi mà trẻ đã sống theo kiểu tự do trong 5 năm liền? Sau một thời gian 8 tháng tiếp xúc, dạy dỗ tôi đã dùng nhiều biện pháp giáo dục vệ sinh khác nhau nhằm lựa chọn được một số biện pháp giáo dục vệ sinh đem lại kết quả cao nhất và năm học này tôi đã thử nghiệm một số biện pháp giáo dục vệ sinh đó, thời gian này đã đem lại một số kết quả khá khả quan trong việc nâng cao ý thức vệ sinh cho các em, vì thế cho nên tôi đã mạnh dạn viết đề tài: “ Giáo dục vệ sinh cá nhân cho học sinh lớp 1”. 2. Đối tượng nghiên cứu: “ Giáo dục vệ sinh cá nhân cho học sinh lớp 1”. 3. Đối tượng khảo sát thực nghiệm: Học sinh lớp 1D – Chênh Vênh 4.Phương pháp nghiên cứu: Tìm hiểu, khảo sát thống kê, thực hành, thực tiễn… 5.Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: Tại lớp 1D trường Tiểu học Hướng Phùng - Thời gian bắt đầu nhận lớp là: 9/2016 đến 3/1017. III. Nội dung 1. Cơ sở thực tiễn: Thực tế hiện nay cho thấy rằng: Trẻ em người dân tộc Vân Kiều chưa có ý thức trong việc vệ sinh cá nhân cũng như vệ sinh chung vì các em được sinh ra và lớn lên trong một môi trường rất “tự do”, trẻ muốn làm gì thì làm, muốn ăn gì thì ăn, muốn đi học lúc nào thì đi, sáng ngủ dậy không bao giờ đánh răng rửa mặt, thậm chí nhiều trẻ đêm ngủ đái dầm ra quần áo đến sáng vẫn mặc bộ quần áo đến lớp như không có gì xẩy ra…bố mẹ trẻ ít quan tâm tới mọi sinh hoạt thường ngày của con em mình. 1 2. Thực trạng nghiên cứu: Lớp 1D Chênh Vênh Thuộc trường Tiểu học Hướng Phùng . Giáo dục học sinh một số nề nếp vệ sinh cá nhân và vệ sinh chung ngay khi tôi bắt đầu được nhận lớp . Tôi thấy các em còn nhếch nhác, đi học áo quần rách rưới, luộm thuộm, tóc tai bù xù, đi chân đất và chưa biết rửa mặt , rửa tay chân... 2.1.Thuận lợi: Nhiều học biết sử dụng tiếng phổ thông. Các cô đều yêu nghề, mến trẻ. Một số phụ huynh đã bắt đầu có sự quan tâm đến việc học của con em mình. Đồng thời được sự quan tâm của UBND xã, BGH nhà trường cùng các ban ngành đoàn thể khác trong xã Hướng phùng. Đặc biệt đã có hệ thống nước tự chảy trên nguồn về. 2.2. Khó khăn: Khảo sát đầu năm Chưa biết cách VSCN Số lượng 12 em Tỷ lệ 100% Trong 5 năm liền trẻ không được sự rèn giũa của bố mẹ trong việc vệ sinh cá nhân cũng như giữ gìn vệ sinh chung. Theo phong tục, tập quán của người Vân Kiều thì lấy nước dưới suối để dùng và lấy nước tự chảy được xây cả thôn dùng chung 1 bể. Dụng cụ lấy nước và đựng nước dùng hằng ngày chì bằng bon 5 lít, thậm chí là các vỏ chai nhỏ … nên họ dùng nước rất tiết kiệm. Vào mùa khô nước lại cạn nên việc vệ sinh của trẻ tại gia đình càng khó khăn hơn. 3.3 Các giải pháp: “ Giáo dục vệ sinh cá nhân cho học sinh lớp 1” Theo như mục tiêu chính của chương trình giáo dục Tiểu học bây giờ là chất lượng giáo dục. Đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống và kĩ năng thực hành. Trong chương trình giáo giáo dục hiện hành Bộ môn Đạo đức, Bộ môn Tự nhiên và xã hội, Bộ môn Thủ công, Bộ môn Mĩ thuật… đều giáo dục các em yêu quý cái đẹp và quý trọng cũng như nâng cao sức khoẻ để giá trị sống . Khi các em đã biết yêu cái đẹp và giá trị sống thì ắt rằng các em sẽ yêu trường yêu lớp và kết quả học tập sẽ được nâng cao . Vì thế giáo dục vệ sinh cho trẻ nhằm giúp trẻ ngày càng có ý thức vệ sinh hơn nữa nên tôi đã kịp thời giáo dục cho trẻ một số kỹ năng sử dụng nước sạch và bảo quản nước sạch, ý thức tự vệ sinh cá nhân sạch sẽ, vệ sinh trường lớp sạch sẽ tuy nhiên đối với trẻ người dân tộc Vân Kiều thì đó là cả một vấn đề lớn vì trẻ đã quen sống tự do và vì điều kiện nước sinh hoạt khó khăn…như tôi đã nêu trên nên tôi phải sử dụng nhiều phương pháp giáo dục vệ sinh hỗ trợ khác để giúp trẻ có ý thức tự giác cao trong việc vệ sinh. Như chúng ta đã biết, vệ sinh bao gồm vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường. Vậy chúng ta cần làm gì để giúp trẻ có ý thức tự giác trong việc giữ vệ sinh sạch sẽ? Trước hết, mỗi chúng ta phải tự vệ sinh cá nhân sạch sẽ, cô giáo luôn là tấm gương gọn gàng, sạch và đẹp trong mắt các em. 3.3.1 Giải pháp 1: Cô phải là người luôn làm mẫu quét dọn lớp và xung quanh lớp học sạch sẽ, bỏ rác đúng nơi quy định… Tuyên truyền đến các bậc phụ huynh. Nhờ thôn trưởng tuyên truyền đến các phụ huynh trong các buổi họp làng, các buổi lễ hội của làng…. Cô tuyên truyền với các bậc phụ huynh khi tổ chức buổi họp phụ huynh đầu năm học bằng cách cô thực hành các bước vệ sinh 2 để giúp phụ huynh nắm được cách rửa tay, mặt,…theo đúng khoa học để về nhà hướng dẫn lại cho con em mình. Giáo dục trẻ thực hiện đúng và đầy đủ việc vệ sinh sạch sẽ. Ngay từ đầu năm học, cô phải hướng dẫn thật tỉ mỉ cho trẻ cách vệ sinh cá nhân như thế nào là đúng. Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, thường xuyên tắm gội sạch sẽ, đánh răng hàng ngày, móng tay và móng chân phải được cắt ngắn, tóc cúng phải được cắt hoặc cột lên thật gọn gàng, mặc quần áo sạch, đẹp đến lớp học, bỏ rác vào hố rác và không vứt rác bừa bãi… Ví dụ: Hướng dẫn học sinh cách vệ sinh qua những ngày làm quen đầu tiên khi nhận lớp. cô trò tập trung vòng tròn và múa hát… Hát bài “ Rửa mặt như mèo” Dạy trẻ: Các con vừa hát bài hát nói về con gì? (Con mèo) Đúng rồi, con mèo vệ sinh không sạch nên nên bị đau mắt vì vậy không được mẹ yêu và bị các bạn cười chê đấy các con ạ. Bây giờ cô hướng dẫn các con một số hoạt động vệ sinh để tự vệ sinh cho sạch nhé? Có như vậy thì mẹ và các bạn sẽ ngày càng yêu mến các con hơn. Tổ chức hát múa Giáo viên chuẩn bị chậu và nước sạch, xà phòng thơm Lét boy, chuẩn bị khăn mặt. Hướng dẫn trẻ cách rửa tay đúng: Cho nước làm ướt tay và bắt đầu rửa: rửa cổ tay trước tiếp đến rửa mu bàn tay, kẽ các ngón tay, móng tay, lòng bàn tay rồi cho nước sạch rửa lại và vẩy nhẹ cuối cùng là lau tay vào khăn ( Cô vừa hướng dẫn cách rửa vừa làm cho trẻ xem 2-3 lần rồi tập cho từng trẻ rửa theo trình tự của các thao tác) Hướng dẫn trẻ rửa mặt: Cho nước ướt khăn và bắt đầu rửa mặt: dùng hai ngón tay (ngón trỏ và ngón giữa) giữ một bên đầu của khăn và lau hai mắt trước tiếp đến dịch khăn lên một ít và lau mũi, lại dịch khăn lên rồi lau miệng, cằm.Lật khăn sang mặt khác và tiếp tục như thế cô lại lau hai má, dịch khăn lau trán và cuối cùng là lau tai ( Cô vừa hướng dẫn cách rửa vừa làm cho trẻ xem 2-3 lần rồi tập cho từng trẻ rửa theo trình tự của các thao tác). 3 Hướng dẫn học sinh tự vệ sinh cá nhân Hướng dẫn trẻ vệ sinh lớp học: Để một cái sọt ở cuối lớp cho trẻ cho rác vào và đến giờ ra chơi và ra về thì cho trẻ mang sọt rác ra đổ vào hố rác, bạn nào có quà thì gửi cô đến giờ ra chơi cô phát lại chứ tuyệt đối không cho trẻ ăn trong lớp học vì các con chỉ lo ăn thì các con sẽ không nghe cô giảng bài, như vậy sẽ không hiểu bài cô giảng,… gọn gàng và để trẻ tập trung chú ý vào bài học và thoải mái khi vui chơi…. Hướng dẫn trẻ kê lại bàn ghế khi thấy bàn ghế để không ngay ngắn. Cô vừa dạy các em về các hoạt động gì? Nhận xét và tuyên dương các em. Cô giáo bắt cho các em hát bài “ Vui đến trường” cách hướng dẫn trẻ các hoạt động vệ sinh để hướng dẫn các em vệ sinh sạch sẽ mà chúng ta phải thực hiện ngay khi các em đã vào nề nếp học tập của lớp.Tuy nhiên đối với các em người Vân Kiều thì nếu học cách vệ sinh đó chỉ có một lần thì rất khó khăn với các em vì các em sẽ không nhớ được, bên cạnh đó thời gian học rất là ít mà thời gian ở nhà rất nhiều trong khi đó, bố mẹ các em không quan tâm đến việc vệ sinh của con em mìn. Biện pháp quan trọng nhất là hàng ngày cô phải kiểm tra vệ sinh trẻ về một số vấn đề đơn giản như: trước khi đi học các con đã rửa tay, chân, mặt mũi sạch sẽ chưa? Đã chải tóc chưa? Đã đánh răng khi ngủ dậy chưa?…. Và phải động viên kịp thời khi trẻ thực hiện đúng được một trong những vấn đề vệ sinh như đã rửa tay chân sạch hay đã đánh răng rửa mặt sạch cô đặt ra bên cạnh đó cần động viên, khuyến khích những trẻ chưa thực hiện lần sau cố gắng thực hiện tốt như các bạn. Thường xuyên nhắc nhở trẻ bỏ rác đúng nơi quy định, treo áo, mũ, để dép vào đúng nơi quy định, quét dọn lớp khi lớp bẩn, cách kê bàn ghế lại cho gọn gàng khi bàn ghế để không ngay ngắn. Trước khi ra về, cô nhắc trẻ về tắm rửa sạch sẽ, rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Tắm rửa bằng xà phòng, giặt quần áo bằng xà phòng,…Cứ như thế, hàng ngày, hàng ngày cô động viên kịp thời những trẻ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, để dép, mũ,…đúng nơi quy định sẽ giúp cho trẻ dần dần hình thành được thói quen tốt về cách vệ sinh sạch sẽ. Biết cách ăn chính uống sôi.Biết đánh răng sau khi ăn và trước khi ngủ dậy, biết mặc áo quần đúng theo mùa và đúng theo đi học và ở nhà. 4 Giáo viên hướng dẫn học sinh vệ sinhvà bảo vệ tai, mắt, mũi 3.3.2 Giải pháp 2: Giáo viên cần quan tâm động viên các em tiến bộ qua các tiết GDTT cuối mỗi tuần qua sinh hoạt lớp. đồng thời biết phối hợp với dự án Tầm nhìn thế giới Hướng Hoá để có những cuộc sinh hoạt cộng đồng để đưa ra giúp đỡ phụ huynh hiểu sâu hơn tác dụng của vệ sinh cá nhân. 3.3.3 Giải pháp 3: Qua các tiết Đạo đức :” Gọn gàng sạch sẽ”,“ Lớp học em”… giáo viên cần quan tâm chỉnh sửa áo quần các em cho gọn gàng, hướng dẫn cách chải tóc và buộc tóc cho các em gái. Giáo viên cần động viên khen ngợi những cái đẹp mà các em đã tự làm được cũng như cô cát tóc cắt móng tay cho các bạn nam tóc dài, các bạn gái tóc chưa được đẹp mắt. Giáo viên cắt tóc cho những bạn gái Trong các tiết học của bộ môn Tự nhiên và xã hội có các bài: “Cơ thể chúng ta”, Bài :” Giữ vệ sinh cho răng” , Bài “ Giữ vệ sinh cho mắt, bài: “ Bảo vệ tai”,bài, “ Công việc ở nhà”, bài “ Môi trường xung quanh”… Giáo viên cũng cần đưa ra những hình ảnh chất lượng sống được nâng cao hơn nhờ vệ sinh đúng cách, khoa học nhằm khuyến khích các em biến ước mơ thành hiện thực là biết ăn chín uống sôi, biết tắm rửa hằng ngày, biết chải tóc ít nhất ngày 3 lần, biết, biết vệ sinh tai, mắt.. để cơ thể sạch sẽ và phát triển khoẻ mạnh. 5 Trong các tiết học của bộ môn Thủ công và Mĩ thuật . Giáo viên cũng cần liên hệ để giáo dục các em biết yêu cái đẹp qua sản phẩm của mình cũng như của bạn . Đồng thời giáo dục các em biết vệ sinh tay sạch sẽ khi tiếp xúc với chì, phẩm màu , sáp màu, biết dọn rác và phế thải sau khi xong việc. 3.3.4. giải pháp 4: Hằng ngày 15 phút đầu giờ, giáo viên cho 2 tổ trưởng là em Hồ Văn Báo và Hồ Thị Thuý của 2 tổ đi kiểm tra các bạn giữ gìn vệ sinh như thế nào và báo cáo cô giáo. Cô giáo tuyên dương các bạn sạch sẽ, gọn gàng và giúp đỡ thêm những em chưa được sạch sẽ…( Những em chưa thấy tự vệ sinh ở nhà được trước khi đến lớp là em Hồ Văn Huy và Hồ Thị Hoa thì giáo viên nên đến nhà gặp trực tiếp phụ huynh để tìm hiểu nguyên nhân hướng dẫn thêm cho phụ huynh các em cách vệ sinh cho con em mình.). 3.3.5. Giải pháp 5: Ngoài ra, giáo viên phối hợp với Đội – Sao trường, Già làng, trưởng thôn và các Dự án để tổ chức các buổi truyền thông đến phụ huynh học sinh qua các buổi Hội nghị phụ huynh, họp thôn bản, xây dựng làng văn hoá… 3.4 Kết quả thực hiện: Sau một thời gian áp dụng một số biện pháp trên tôi thấy ý thức tự giác vệ sinh của học sinh tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ học sinh có ý thức vệ sinh cá nhân trước khi đến lớp cao hơn so với đầu năm học, trẻ biết quét lớp sạch sẽ, kê bàn ghế gọn gàng, hiện tượng mặt mũi không rửa và áo quần xộc xệch đến lớp không còn. Các em sạch hơn, gọn gàng hơn, sạch sẽ thơm tho hơn. Kết quả học sinh có ý thức tự giác trong việc vệ sinh cá nhân giữa học kì II là: Giữa học kì II Chưa biết VSCN Số Lượng 0 em Tỷ lệ 0% Qua hai bảng so sánh trên ta thấy kết quả giáo dục vệ sinh. Đầu năm, 12 em để tay chân bẩn, quần áo bẩn, tóc tai bù xù ,…đến lớp. Nhưng hiện nay, trước khi đến lớp các em đã tự rửa tay chân, mặt mũi, móng tay, móng chân cũng đã được cắt ngắn sạch sẽ. Các em đã biết so sánh giữa mình và các bạn khác. Ai sạch hơn nào? Qua đó cho ta thấy rằng, các em đã dần có ý thức vệ sinh sạch sẽ, các em đã biết thế nào là đẹp, thế nào là sạch? 6 Tổ chức tuyên dương, khen ngợi học sinh biết cách vệ sinh cá nhân 4. Kết luận và kiến nghị: 4.1 Kết luận: Mỗi chúng ta sinh ra và lớn lên đều được sự rèn giũa, dạy dỗ của cha mẹ mới trở thành được con người có ích cho xã hội.Trong khi đó các cháu người dân tộc Vân Kiều thua thiệt hơn các bạn cùng trang lứa ở những nơi có điều kiện thuận lợi hơn về mọi mặt đặc biệt là sự quan tâm, chăm sóc của cha mẹ đối với các con. Vì vậy, để học sinh có thể tự phục vụ bản thân được thì trước hết cô phải thực sự yêu nghề, mến trẻ và khi đó cô dạy trẻ cách vệ sinh cá nhân sẽ đạt kết quả cao nhất. Chúng ta phải tạo được cho trẻ một thói quen tốt, hành vi vệ sinh văn minh và các kĩ năng tự phục vụ bản thân sạch sẽ, gọn gàng; chỗ chơi, nơi chơi ngăn nắp, sạch sẽ và biết giúp đỡ lẫn nhau. Trên đây là một số biện pháp giáo dục vệ sinh cho trẻ người dân tộc Vân Kiều mà tôi đã nghiên cứu và thực nghiệm tại lớp mình và đã đạt được một số kết qủa khả quan tuy nhiên nó vẫn còn một số hạn chế nhất định. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để Sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 4.2. Kiến nghị: Đối với Đội – Sao cần thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể cho học sinh điểm trường Chênh Vênh để giáo dục chung cho các em hiểu sâu hơn tác dụng của vệ sinh cá nhân. Đối với nhà trường cần tham mưu cho các Dự án của Tầm nhìn Thế giới và các đơn vị đóng chân trên địa bàn để tu sữa lại công trình vệ sinh công cộng của điểm trường Chênh Vênh. Đối với thôn bản: Cần nêu cáo ý thức bảo vệ công trình vệ sinh công cộng và nâng cao nhận thức vệ sinh cá nhân cho con em mình. Hướng Phùng, ngày 29 tháng 03 năm 2017 XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKK của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. (Ký, ghi rõ họ tên) 7 Nguyễn Thị Nga MỤC LỤC 1. TÊN ĐỀ TÀI ................................................................................................. 1 2. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 2.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................ 1 2.2. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM ........................................... 1 2.3. TÌM HIỂU, KHẢO SÁT, THỐNG KÊ, THỰC HÀNH............................. 1 2.4. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU ............................................. 1 3. NỘI DUNG: ................................................................................................. 1 3.1. CƠ SỠ THỰC TIỄN ................................................................................... 1 3.2. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 1 3.3. CÁC BIỆN PHÁP VÀ GIẢI PHÁP ........................................................... 2 3.4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ............................................................................ 6 8 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 7 4.1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 7 4.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 7 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan