Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn giáo dục môi trường trong chương nitơ - photpho hóa học 11...

Tài liệu Skkn giáo dục môi trường trong chương nitơ - photpho hóa học 11

.DOC
35
2137
64

Mô tả:

MỤC LỤC Đề mục Trang Phần một: Mở đầu..................................................................2 Phần hai: Nội dung.................................................................5 I. Giải pháp cũ thường làm................................................5 II. Giải pháp mới cải tiến....................................................6 1. Các quy trình đưa nội dung giáo dục môi trường vào dạy chương Nitơ - Photpho .....................................................6 2. Các phương pháp đưa nội dung giáo dục môi trường vào dạy chương Nitơ - Photpho ................................................8 3. Các hình thức đưa nội dung giáo dục môi trường vào dạy chương Nitơ - Photpho .......................................................8 III. Hiệu quả dự kiến đạt được.............................................19 IV. Điều kiện và khả năng áp dụng......................................21 Phần ba: Kết luận...................................................................22 Tài liệu tham khảo..................................................................24 Phụ lục.....................................................................................25 I. Một số bài tập câu hỏi và minh hoạ ................................25 II. Giới thiệu giáo án bài "Phân bón hoá học".....................28 Trang 1 PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Môi trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sống và chất lượng cuộc sống của con người. Môi trường là không gian sống của con người. Con người đòi hỏi không gian sống không chỉ về phạm vi rộng lớn mà còn cả về chất lượng. Không gian sống có chất lượng cao trước hết phải sạch sẽ, tinh khiết, không chứa hoặc chứa ít các chất bẩn, độc hại đối với sức khoẻ con người. Môi trường còn là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Đất, nước, không khí, khoáng sản... được con người sử dụng để phục vụ cho mục đích ăn, ở và lao động của mình. Tuy nhiên,môi trường lại là nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. Dân số tăng, sản xuất và dịch vụ phát triển dẫn đến lượng phế thải gia tăng, gây ô nhiếm môi trường. Nhiều nguồn tài nguyên bị vắt kiệt, nhiều hệ sinh thái bị tàn phá mạnh, nhiều cân bằng trong tự nhiên bị rối loạn, môi trường lâm vào khủng hoảng với quy mô toàn cầu, trở thành nguy cơ thực sự đối với cuộc sống hiện đại và sự tồn vong của xã hội trong tương lai. Ngày nay, chiến lược "bảo vệ môi trường" đang là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và bức xúc của toàn nhân loại, bởi lẽ nó là những việc làm để bảo tồn và phát triển bền vững "cái nôi của con người". Trong sự nghiệp bảo vệ môi trường, giáo dục môi trường được xem là một trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ môi trường có hiệu quả cao. Giáo dục môi trường sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về môi trường, về việc khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và có ý thức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Giáo dục môi trường có thể thực hiện bằng nhiều hình thức và cho nhiều đối tượng khác nhau, trong đó việc giảng dạy ở các trường học chiếm vị trí đặc biệt, thông qua phương thức tích hợp và lồng ghép vào các môn học. Hoá học là môn học có nhiều nội dung liên quan đến vấn đề giáo dục môi trường. Tuy nhiên, trong thực tế cho thấy việc giảng dạy Hóa học còn mang nặng tính lí thuyết, thụ động, và chưa phù hợp với yêu cầu xã hội. Chính vì vậy vấn đề giáo dục môi trường Trang 2 thông qua môn học này vẫn chưa được sâu sát và triệt để, hiểu biết của học sinh về môi trường còn yếu. Qua quá trình nghiên cứu và giảng dạy, tham khảo nhiều tài liệu và học hỏi từ các đồng nghiệp, chúng tôi đã và đang xây dựng các phương pháp cũng như nội dung, cách thức giáo dục môi trường cho học sinh qua các bài học trên lớp một cách chi tiết nhất, để vừa thuận tiện cho công tác giảng dạy vừa tạo sự lôi cuốn với học sinh, giúp cho việc giáo dục môi trường trong nhà trường đạt hiệu quả cao nhất. "Giáo dục môi trường trong chương Nitơ - Photpho Hóa học 11" là một trong các đề tài mà chúng tôi đã nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài này chúng tôi xin phép không nêu lại phần tổng quan về giáo dục môi trường mà nhiều tài liệu đã viết mà chỉ nêu các phương pháp cũng như cách thức áp dụng cho các bài học trong chương Nitơ Photpho qua các ví dụ minh họa. Với đề tài này chúng tôi hi vọng sẽ mang lại cho bản thân, đồng nghiệp một tài liệu nghiên cứu, học tập bổ ích. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề tài này đi vào nghiên cứu những biện pháp để tích hợp, lồng ghép nội dung kiến thức giáo dục môi trường vào bài dạy hóa học ở chương Nitơ- Photpho Hóa học 11 sao cho có hiệu quả tốt nhất. Từ đó giáo dục cho học sinh ý thức về tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay và có ý thức để hạn chế điều đó. Giúp cho học sinh hiểu rõ được mối quan hệ giữa các kiến thức Hóa học với thực tiễn đời sống, với xu hướng phát triển của xã hội. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh khối 11 và giáo viên dạy môn Hoá học ở trường THPT Đinh Tiên Hoàng. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu để giảng dạy các bài có liên quan đến nội dung giáo dục môi trường trong chương Nitơ - Photpho lớp 11. V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu các vấn đề cơ bản liên quan đến việc tích hợp, lồng ghép kiến thức giáo dục môi trường vào dạy học Hoá học trong chương trình THPT. Tìm hiểu nội dung và các biện pháp tích hợp, lồng ghép kiến thức giáo dục môi trường vào dạy học Hoá học trong chương Nitơ-Phopho: Bài nào; phần nào, nội dung nào Trang 3 cần đưa kiến thức giáo dục môi trường vào, Giáo viên tìm kiến thức trên internet, sách báo...về nội dung có liên quan. Tự rút ra kinh nghiệm sau mỗi giờ lên lớp cũng như sau những tiết dự giờ từ các đồng nghiệp. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: hệ thống hoá những vấn đề có liên quan đến đề tài . Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thí nghiệm ở các giờ dạy trên lớp của bản thân và đồng nghiệp. Phương pháp điều tra học sinh qua trò chuyện, qua sản phẩm của học sinh sau giờ học. Trang 4 PHẦN HAI: NỘI DUNG I. GIẢI PHÁP CŨ THƯỜNG LÀM Hóa học là môn khoa học nghiên cứu thành phần, tính chất, ứng dụng, sự biến đổi giữa các chất, sản xuất các chất do đó bộ môn Hoá học góp phần giáo dục môi trường rất hiệu quả. Hiện nay, chủ đề giáo dục môi trường đang được phổ biến rộng rãi trong nhà trường nên việc kết hợp giáo dục sẽ được đồng bộ, hiệu quả giáo dục cao hơn. Đã có rất nhiều đề tài viết về vấn đề giáo dục môi trường thông qua môn Hoá học, tuy nhiên hầu hết các đề tài đều chỉ viết một cách chung chung, chưa đi vào cụ thể từng chương, từng bài cũng như các phương pháp, cách thức chi tiết cho từng bài. Do đó, khi giảng dạy nhiều giáo viên do tính cách thụ động, tâm lí ngại tìm tòi, sáng tạo hay các lí do khác, lại kết hợp thêm không có sẵn nguồn tài liệu một cách chi tiết, phong phú nên đã không đưa việc giáo dục môi trường vào bài dạy một cách hiệu quả. Cụ thể là khi giảng dạy đến những nội dung có liên quan đến giáo dục môi trường, có nhiều giáo viên chỉ đi lướt qua hoặc hình thức đưa giáo dục môi trường vào còn mang nặng tính lí thuyết, không đưa được những vấn đề thực tiễn, những hình ảnh trực quan, những thông tin ngoài sách giáo khoa nhưng thiết thực...đến học sinh. Thậm chí có những giáo viên còn cho rằng đây không phải là trọng tâm của bài cho nên chỉ chú trọng vào giải quyết những kiến thức liên quan đến các dạng bài tập, các kì thi. Vì vậy mà làm cho học sinh cảm thấy giờ học môn Hoá rất nặng nề, mệt mỏi; không tạo được hứng thú, niềm say mê học tập cho học sinh; không làm cho học sinh thấy được sự gần gũi giữa Hoá học với thực tiễn, thấy được mối liên hệ giữa Hoá học với môi trường, thấy được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. Chương "Nitơ - Photpho" Hoá học 11 là một trong những chương có rất nhiều nội dung có thể giáo dục môi trường cho học sinh. Nhưng nếu không được khai thác một cách sâu sắc và hợp lí thì các nội dung giáo dục môi trường đó sẽ không được truyền tải hết đến học sinh. Vậy làm thế nào để đưa nội dung giáo dục môi trường vào bài dạy trong chương này một cách hiệu quả nhất? Trang 5 II. GIẢI PHÁP MỚI CẢI TIẾN 1. Các quy trình đưa nội dung giáo dục môi trường vào dạy chương Nitơ – Photpho 1.1.Tìm kiếm và phân loại các tài liệu Để đưa nội dung giáo dục môi trường vào bài giảng một cách sống động, hợp lí giáo viên cần phải có vốn kiến thức phong phú. Muốn được như vậy phải chịu khó tìm kiếm tài liệu (bài viết, phóng sự, tranh ảnh, video ...). Sau đó, chắt lọc và phân loại theo từng hình thức hoặc từng bài để dễ dàng khi sử dụng. 1.2. Xác định hệ thống kiến thức giáo dục môi trường trong chương Nitơ Photpho Kiến thức giáo dục môi trường trong môn Hóa học không được trình bày cụ thể trong từng chương, từng bài rõ ràng mà được tích hợp và lồng ghép vào nội dung bài giảng. Qua nội dung bài giảng Hóa học, giáo viên có thể cung cấp cho học sinh những khái niệm, hiện tượng, kiến thức có liên quan đến môi trường, tình trạng ô nhiễm môi trường và giải pháp khắc phục. Từ đó giáo dục thái độ, tình cảm, kỹ năng và hành vi xử lí các vấn đề có liên quan đến môi trường. Cụ thể, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong chương Nitơ – PhotPho: Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường Kiến thức Thái độ tình cảm Kĩ năng – hành vi Bài học - Biết khí nitơ là thành - Có ý thức xử lí rác thải - Xác định sự biến đổi phần của chủ yếu của chống ô nhiễm môi các chất trong môi Bài 7: Nitơ không khí. N có trong trường trường tự nhiên: nitơ - đất, là nguyên tố cần nitơ oxit - axit HNO3 - cho cây trồng phân nitrat. - Sự biến đổi của Nitơ - Biết xử lí chất thải trong tự nhiên và sự ô sau khi thí nghiệm về nhiêm không khí. tính chất của nito - Biết amoniac là chất - Có ý thức giữ gìn vệ - Nhận biết đựơc NH3 có thể gây ô nhiễm môi sinh để giữ bầu không và muối amoni có Bài8: trường không khí và ô khí và nguồn nước trong trong môi trường. Amoniac và nhiễm môi trưưòng sạch không bị ô nhiễm - Xử lí chất thải NH3 Trang 6 muối amoni nước. bởi NH3. và muối amoni sau thí - Sản xuất amoniac gây nghiệm ô nhiễm môi trường - Hiểu được HNO3 và - Có ý thức tiếp xúc và - Nhận biết HNO3 và Bài 9: Axit muối nitrat là hoá chất làm thí nghiệm an toàn muối nitrat. nitric và cơ bản trong sản xuất với muối nitrat hoá học HNO3 nitrat. - Tác dụng của HNO3 và và muối - Xử lí chất thải sau khi thí nghiệm về tính chất của HNO3. muối nitrat với các chất và sự ô nhiễm môi trường. - Hiểu photpho là chất - Có ý thức sử dụng hợp - Nhận biết muối chỉ tồn tại trong tự nhiên lí, an toàn phân bón hoá photphat, dạng hợp chất trong học giảm ô nhiễm môi photphoric, quặng. Bài 10: - Photpho Sự biến đổi số thành 11: photphoric và của vệ sinh an toàn thực - Xử lí chât thải sau axit phẩm. muối Axit photphat. Photphoric - Phân bón hóc học và và một trường nước, đảm bảo phân bón hoá học. photpho Bài axit khi thí nghiệm về tính chất của P, H3PO4 và muối phophat. muối vấn đề ô nhiếm môi photphat trường nước, đất bạc Bài 12: màu và vệ sinh an toàn Phân bón thực phẩm. hoá học - Sản xuất axit photphoric, phân bón hoá học cũng gây ô nhiếm môi trường không khí, nước. Bài 14: bài - Củng cố, ôn tập kiến - Có ý thức sử lí chất - Tiến hành nhận biết thực hành: thức của hợp chất nitơ thải, bảo vệ môi trường một số phân bón hoá Trang 7 Tính chất phopho. sau thí nghiệm học. của một số - Biết kĩ thật tiến hành - Tiến hành xử lí chất hợp chất thí nghiệm thành công thải độc hại bằng nước nitơ, an toàn các thí nghiệm phopho và xử lí chất thải sau thí vôi trong. nghiệm. 1.3. Lựa chọn các tài liệu có liên quan, chế biến và hoà nhập vào bài giảng Sau khi đã có kế hoạch và lựa chọn được tài liệu phù hợp, việc đưa nội dung giáo dục môi trường vào bài giảng sao cho hợp lý là điều quan trọng nhất. Điều lưu ý là vẫn phải đảm bảo truyền đạt đủ kiến thức trọng tâm, từ nội dung bài học, liên hệ đến thực tế Hoá học và môi trường, không đưa quá nhiều chi tiết lan man, dẫn đến xa rời bài học,... 2. Các phương pháp đưa nội dung giáo dục môi trường vào dạy chương Nitơ Photpho Do kiến thức giáo dục môi trường được tích hợp và lồng ghép vào nội dung bài giảng, nên khi giảng dạy không có phương pháp riêng dành cho giáo dục môi trường mà phải thông qua các phương pháp của môn học. Tuỳ theo từng điều kiện, từng nội dung giáo dục mà có thể sử dụng một số phương pháp sau: + Phương pháp đàm thoại + Phương pháp thảo luận, hoạt động nhóm + Phương pháp sử dụng các tài liệu trực quan trong giờ dạy: như tranh ảnh, video clip… + Phương pháp dùng lời nói (giảng giải, kể chuyện, đọc tài liệu) + Phương pháp thực hành, thực nghiệm trong phòng thí nghiệm 3. Các hình thức đưa nội dung giáo dục môi trường vào dạy chương Nitơ Photpho Với hai phương thức thuận lợi là tích hợp và lồng ghép, kết hợp với các phương pháp đã xác định ở trên thì sẽ có nhiều hình thức khác nhau để đưa giáo dục môi trường vào bài học. Tuỳ vào điều kiện lớp học, năng lực của học sinh hay nội dung bài học mà lựa chọn hình thức phù hợp trong các hình thức dưới đây: Trang 8 3.1. Vận dụng kiến thức trong nội dung bài học để liên hệ thực tế có liên quan đến môi trường Hình thức này giúp các em thấy được sự gần gũi giữa Hoá học với các vấn đề thực tiễn, các em có thể sử dụng kiến thức Hoá học để giải thích được một số hiện tượng trong tự nhiên có liên quan đến sự biến đổi Hoá học, từ đó tạo sự hứng thú cũng như niềm say mê của các em đối với bộ môn Hoá học. Trong hình thức này, giáo viên có thể kể chuyện hoặc nêu vấn đề và đặt các câu hỏi "tại sao?" ... để dẫn dắt các em tiếp cận với nội dung giáo dục môi trường. Ví dụ 1: Khi dạy bài Nitơ: Trong phần tính khử của nitơ, giáo viên có thể hỏi: "Các oxit của nitơ có thể sinh ra ở đâu? Nó có tác hại như thế nào?" - Trong tự nhiên oxit nitơ sinh ra chủ yếu từ đất và sự phân huỷ các chất hữu cơ trong đại dương. Nó còn được sinh ra từ khí thải của các động cơ ôtô, xe máy, trong các nhà máy sản xuất đạm , công nghiệp luyện kim… Vai trò của NO x thiệt hại lớn cho môi trường, nó không những là một trong những nguyên nhân chính gây mưa axit, mà còn hình thành sương khói quang hóa trong khí quyển , là một vật liệu quan trọng tiêu thụ O 3 gây nên hiện tượng thủng tầng ozon. Ví dụ 2: Khi dạy bài "Amoniăc và muối amoni", giáo viên có thể đặt vấn đề để vào bài như sau:Tại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn vào ngày nắng nóng, người ta ngửi thấy có mùi khai? Đó là do khí nào tạo ra? - Khi nước sông hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu đạm như nước tiểu, phân hữư cơ, rác thải hữu cơ.. thì lượng ure trong các phân hữư cơ này sinh ra nhiều. Dưới tác dụng của men ureaza của các vi sinh vật, ure phân huỷ thành CO 2 và NH3 nên ta thấy có mùi khai. Ví dụ 3: Khi dạy bài "Axit nitric và muối nitrat": Trong phần điều chế axit HNO 3, giáo viên có thể đặt câu hỏi: "Thế nào là mưa axit? ", "Nguyên nhân gây mưa axit?", "Ảnh hưởng của mưa axit đến môi trường?", "Làm thế nào để hạn chế hiện tượng mưa axit?" - Nước mưa tinh khiết có tính axit yếu, pH~5,6. Nước mưa có pH < 5,6 được gọi là mưa axit. Ở các khu công nghiệp pHtb ~ 4,6. Mức thấp kỉ lục là 2,9. Nguyên nhân chính dẫn đến mưa axit là do các nhà máy nhiệt điện với nhiên liệu hóa thạch là than đá Trang 9 hay dầu bị đốt cháy sinh ra SO 2 , NO, một phần khác do giao thông đưa vào khí quyển. Sau đó trong khí quyển diễn ra một số quá trình: 2NO + O2 � 2NO2 NO2 + SO2 � NO + SO3 2SO2 + O2 � 2SO2 3NO2 + H2O � 2HNO3 + NO SO3+H2O � H2SO4 Các khí SOx và NO2 trong khí quyển tan vào nước của những hạt mưa và theo mưa rơi xuống mặt đất. Chúng gây ra những tác hại nguy hiểm, có thể gây nên các bệnh về đường hô hấp cho con người, phá hủy các công trình kiến trúc, tạo nên sự xói mòn núi đá vôi, làm chua đất, thay đổi kiến tạo trên bề mặt trái đất… Để hạn chế bớt hiện tượng mưa axit cần hạn chế thải vào khí quyển các khí SO x và NOx. Ví dụ 4: Khi dạy bài "Axit nitric và muối nitrat": Trong phần ứng dụng của muối nitrat, giáo viên đặt vấn đề: Hỗn hợp gồm S, C, KNO 3 gọi là thuốc nổ đen, có thể dùng làm thuốc pháo. a. Thành phần của thuốc nổ đen? phương trình hoá học xảy ra khi đốt pháo? b.Một bạn học sinh nói “ Đốt pháo gây nguy hiểm cho con người và còn làm ô nhiễm môi trường.” Em có đồng ý với quan điểm của bạn đó không? Giải thích tại sao? - HS trả lời: "Vậy làm thế nào để hạn chế tình trạng ô nhiễm này?" Rút ra kết luận . Ví dụ 5: Khi dạy bài "Axit nitric và muối nitrat": Trong phần tính chất của muối nitrat, giáo viên đặt vấn đề: Diêm tiêu ( kali nitrat ) dùng để ướp thịt muối có tác dụng làm cho thịt giữ được màu sắc đỏ hồng vốn có. Tuy nhiên, khi sử dụng các loại thịt được ướp bằng diêm tiêu như xúc xích, lạp xường, không nên rán kỹ hoặc nướng ở nhiệt độ cao. Hãy nêu cơ sở khoa học của lời khuyên này? - Cơ sở khoa học của lời khuyên đó là: ở nhiệt độ cao, kali nitrat bị phân hủy theo phương trình: 0 t � 2KNO2 + O2 2KNO3 �� Muối KNO2 không tốt cho sức khỏe. Ví dụ 6: Trong phần tính oxi hoá của Photpho, giáo viên lấy ví dụ về phản ứng của P với Zn, sau đó cho học sinh biết: Thành phần của thuốc diệt chuột là Zn 3P2. Nếu không quản Trang 10 lí được thuốc khi sử dụng, để lâu ngày trong không khí ẩm sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường do phản ứng thủy phân sinh ra PH 3 là chất khí, mùi trứng thối, độc. Do đó phải biết bảo quản và sử dụng một cách hợp lí. 3.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập liên quan đến nội dung giáo dục môi trường Việc sử dụng bài tập Hóa học đúng lúc, phù hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong giảng dạy. Giúp cho học sinh hiểu - nhớ - vận dụng các kiến thức vững vàng, thành thục. Từ đó khơi dậy tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát triển tư duy, đồng thời kích thích sự tò mò, đam mê với bộ môn Hóa học. Bài tập Hóa học còn có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh. Những quy trình, các giai đoạn sản xuất các chất trong thực tiễn được đưa vào nội dung bài tập sẽ giúp các em hứng thú hơn đối với khoa học và góp phần định hướng về nghề nghiệp của các em trong tương lai. Hệ thống câu hỏi và bài tập có nội dung giáo dục môi trường có thể sử dụng khi nghiên cứu bài mới, trong các giờ luyện tập, ôn tập, thực hành hoặc kiểm tra đánh giá... Ví dụ 1: Khi dạy bài "Nitơ": Trong phần tính khử của nitơ, sau khi nêu tác hại của các NOx, giáo viên có thể đặt câu hỏi: "Nêu phương pháp để loại bỏ một lượng lớn khí SO2, NO2, HF trong khí thải công nghiệp?" - Dùng nước vôi trong. Dẫn khí thải qua bể nước vôi trong các khí trên sẽ bị giữ lại. Do: SO2 + Ca(OH)2 � CaSO3 + H2O 4NO2 + 2Ca(OH)2 � Ca(NO2)2 + Ca(NO3)2 + 2H2O 2HF + Ca(OH)2 � CaF2 + 2H2O Ví dụ 2: Khi dạy bài "Amoniăc và muối amoni", trong phần điều chế NH 3, giáo viên hỏi: Khí NH3 rất độc với môi trường và sức khỏe con người. Vậy khi điều chế khí NH3 trong phòng thí nghiệm, có thể thu NH3 bằng cách nào? - Thu bằng phương pháp đẩy không khí ra khỏi bình để sấp. Ví dụ 3: Khi dạy bài "Amoniăc và muối amoni", trong phần củng cố, giáo viên có thể đưa bài tập: Đây là một chất có mùi khai, độc hại đối với người và động vật, nồng độ cao làm Trang 11 lá cây trắng bạch, làm đốm lá và hoa, làm giảm rễ cây, làm cây thấp đi, quả bị thâm tím, giảm tỷ lệ hạt giống nảy mầm. Công thức hóa học của chất này là: A. H2S. B. NH3. C. Cl2. D. NO2. - Đáp án đúng là B. Ví dụ 4: Khi dạy bài "Photpho", sau khi học xong phần tính chất vật lí, giáo viên cho học sinh thảo luận trả lời câu hỏi sau: Khi làm thí nghiệm với photpho trắng phải: A. Cầm bằng tay có đeo găng. B. Dùng cặp gắp nhanh mẫu photpho ra khỏi lọ và cho ngay vào chậu đựng nước khi chưa dùng đến. C. Tránh cho tiếp xúc với nước. D. Có thể để ngoài không khí. - Photpho trắng rất độc, gây bỏng nặng khi rơi vào da. - Photpho trắng không tan trong nước. - Photopho trắng bị oxi hóa chậm trong không khí và bốc cháy ở nhiệt độ trên 400C. � Đáp án đúng là B. Ví dụ 5: Khi dạy bài "Phân bón hoá học", trong phần củng cố, giáo viên đưa bài tập: Khử đất chua bằng vôi và bón phân đạm cho lúa đúng cách để không ảnh hưởng đến môi trường được thực hiện theo cách nào sau đây? A. Bón đạm cùng một lúc với vôi. B. Bón đạm trước rồi vài ngày sau mới bón vôi khử chua. C. Bón vôi khử chua trước rồi vài ngày sau mới bón đạm. D. Cách nào cũng được. - Bón đạm thường làm đất chua thêm ảnh hưởng tới sức khỏe cây trồng. Vì thế trước khi bón đạm cần phải bón vôi trước vài ngày để khử chua đất. Không thể bón cùng một lúc vì chúng tác dụng với nhau làm tiêu hao một lượng đạm đáng kể. Cũng không thể bón đạm trước vài ngày rồi mới bón vôi vì khi đó cây chưa hấp thụ hết lượng đạm. � Chọn phương án C. Ví dụ 6: Trong tiết "Luyện tập", giáo viên có thể cho các bài tập sau: Trang 12 1. Trong thành phần khí thải công nghiệp có các khí SO2, NO, NO2, CO2, Cl2, CO, N2. Khí gây ra hiện tượng mưa axit chủ yếu là: A. SO2, CO, NO2. C. NO2 , N2, CO2. B. NO, NO2 , NH3 ,N2. D. SO2, CO2, NO2. - Đáp án đúng là D. 2. Tại sao những con chuột sau khi ăn thuốc chuột lại đi tìm nước uống? Vậy thuốc chuột là gì? Chất gì đã làm chuột chết? Nếu sau khi ăn thuốc mà không có nước uống nó sẽ chết mau hơn hay lâu hơn? - Thuốc chuột là Zn3P2. Sau khi chuột ăn, Zn3P2 bị thủy phân rất mạnh, hàm lượng nước trong cơ thể chuột giảm, nó khát và đi tìm nước: Zn3P2 + 6H2O � 3Zn(OH)2 + 2PH3 � Chính PH3 đã giết chết chuột. Càng nhiều nước đưa vào thì PH3 thoát ra càng nhiều, chuột càng nhanh chết. Nếu không có nước, chuột sẽ lâu chết hơn. 3. Nồng độ tối đa cho phép của PO43- theo tiêu chuẩn nước ăn uống của tổ chức sức khỏe thế giới là 0,4 mg/l. Để đánh giá sự nhiễm bẩn của nước máy sinh hoạt ở một thành phố người ta lấy 2 lít nước đó cho tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thì thấy tạo 2,646.10-3 (g) kết tủa. Xác định nồng độ PO43- trong nước máy và xem xét có vượt quá giới hạn cho phép không? - 0,3 mg/l, nằm trong giới hạn cho phép ... Ví dụ 7: Khi dạy "Bài thực hành 2" trong phòng thí nghiệm, trước khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên có thể đặt một số câu hỏi: 1. Trong phản ứng của kim loại đồng với axit nitric đặc và axit nitric loãng, các khí sinh ra khi làm thí nghiệm này làm ô nhiễm môi trường. Hãy chọn biện pháp xử lý tốt nhất để chống ô nhiễm môi trường không khí? - Nút ống nghiệm bằng nút bông có tẩm nước vôi 2. Sau một buổi thực hành bạn trực nhật đổ axit nitric ra cống nước. Việc làm này có gây ô nhiễm môi trường không? Theo em phải xử lí thế nào trước khi thải axit nitric ra môi trường? Trang 13 - Việc làm này gây ô nhiễm môi trường do axit nitric kém bền nên tự phân huỷ trong không khí tạo ra khí NO2 rất độc hại. Để tránh gây ô nhiêm môi trường bạn đó phải chuyển axit thành muối như cho tác dụng với dung dịch bazơ như Ca(OH)2. 3.3. Đưa vào nội dung bài học những thông tin có liên quan đến môi trường Bằng phương pháp kể chuyện, phát hoặc trình chiếu các tờ rời gồm những nội dung có liên quan đến môi trường hoặc những thông tin mang tính thời sự có liên quan đến môi trường. Với hình thức này sẽ giúp học sinh có thêm những hiểu biết thực tế, sâu sắc hơn so với các kiến thức trong sách giáo khoa, giúp cho các em thấy được mối quan hệ mật thiết giữa Hoá học với đời sống, với môi trường. Từ đó biết vận dụng những kiến thức Hoá học vào việc xây dựng, bảo vệ, cải tạo môi trường mà các em đang sống. Ví dụ 1: Khi dạy bài "Nitơ", giáo viên có thể cho học sinh đọc các tờ rời trong phần củng cố hoặc yêu cầu về nhà đọc các tờ rời sau: Tờ rời: Tác hại của NOx + Khí NOx làm phai màu thuốc nhuộm vải, han gỉ kim loại. + NO2: Với nồng độ 100ppm có thể làm chết người và động vật chỉ sau vài phút, nồng độ 5ppm gây tác hại bộ máy hô hấp sau vài phút, nồng độ 15-50ppm gây nguy hiểm cho tim, phổi, gan sau vài giờ. Nồng độ 0,06ppm có thể gây bệnh phổi cho người nếu tiếp xúc lâu dài. + NO2 tạo axit nitric: 4NO2 + O2 + 2H2O � 4HNO3 Khi trời mưa, nước mưa sẽ rửa không khí bị nhiễm bẩn NO 2 và hình thành mưa axit. Ví dụ 2: Trong bài "Amoniăc và muối amoni", giáo viên kể chuyện: Ở Trung Quốc đã xảy ra một vụ rò rỉ khí amoniac vào ngày 31/8/2013 tại một cơ sở đông lạnh ở thành phố Thượng Hải làm ít nhất 15 người thiệt mạng và 26 người phải nhập viện do nhiễm độc trong có có 6 người nguy kịch. Ví dụ 3: Khi dạy bài "Axit nitric và muối nitrat", sau khi đã giới thiệu về mưa axit, giáo viên cho học sinh đọc tờ rời: Tờ rời: Tình trạng mưa axit ở Việt Nam Ở Việt Nam đã xuất hiện mưa acid ở bán đảo Cà Mau năm 1998. Trang 14 Tỉnh Cà Mau của Việt Nam không phải là một khu công nghiệp phát triển, vì vậy nguyên nhân gây ra mưa acid ngoài những tấc động cục bộ như: hoạt động giao thông vận tải, nạn cháy rừng, đốt rừng … cần phải xem xét đến những tác động khác như khói công nghiệp, hoạt động của núi lửa và cả những nguyên nhân xuất phát từ các vùng lân cận như Indonexia, Philipin, Malayxia… do gió mang đến. - Hiện nay, tình trạng mưa acid đang tăng lên đáng kể. - Mưa acid tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn cũng là các khu công nghiệp, khu chế xuất: Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì, Đà Nẵng, Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương,… + Tại khu vực thành phố Cần Thơ, tần suất xuất hiện mưa acid trung bình trong mười năm đã lên đến 58% + Ở Tây Ninh tần suất xuất hiện mưa acid trung bình trong mười năm cũng ở con số 57,9% Bình luận: tần suất xuất hiện mưa acid đang tăng dần trong những năm gần đây, những cơn mưa acid chủ yếu tập trung ở các khu công nghiệp, các thành phố lớn…vậy nên chúng ta cần phải có biện pháp khắc phục và hạn chế lượng khí thải công nghiệp này. Ví dụ 4: Trong bài "Photpho", sau phần tính chất vật lí, giáo viên có thể chiếu tờ rời: Tờ rời: Photpho trắng rất độc, gây bỏng khi rơi vào da, thở nhiều hơi photpho dẫn đến bệnh mục xương và ăn một lượng rất nhỏ photpho cũng có thể bị tử vong. Do đó phải cẩn thận khi làm việc với photpho trắng. Ngược lại, photpho đỏ không độc hại nên thường được sử dụng hơn, nó được sử dụng để sản xuất diêm an toàn. Ví dụ 5: Khi dạy bài "Phân bón hoá học", giáo viên có thể cho học sinh đọc một số tờ rời sau: Tờ rời: Sử dụng nhiều phân đạm - Đối với đất trồng: dùng phân đạm làm tăng tính chua của đất vì dạng HNO 3 rất phổ biến trong đất. - Đối với môi trường nước: phần lớn nitrat của phân được giữ lại trong đất và ngấm xuống mạch nước ngầm, làm giảm chất lượng của nước mặt và nước ngầm. Nếu dư Trang 15 phân đạm thì rong tảo phát triển quá mức rồi chết gây thối nước và giảm oxi trong nước ảnh hưởng đến các loài vật khác trong nước. - Đối với muôi trường khí nếu dư phân đạm thì chuyển thành NH 3; NO; NO2…làm ô nhiễn không khí, thủng tầng ozon, là tác nhân gây mưa axit. - Đối với thực vật: dư đạm tích tụ ankaloit, gluxit làm thực vật có vị đắng, hoa quả chuyển mùi, lá sẫm màu, phát triển mạnh trong khi thân cành ít phất triển cây không cân đối dễ gẫy đổ… - Đối với con người: lượng nitrat tích tụ trong đất chuyển vào rau là nguyên nhân tạo đimetyl nitrozamin là nhóm chất gây ung thư…. Tờ rời: Sử dụng nhiều phân lân - Supe lân có chứa 5% axit tự do làm cho đất chua dẫn đến tích tụ Mn 2+ gây ngộ độc cho cây, giảm hàm lượng Co dễ tiêu cho cây, gây bệnh cho động vật chăn thả. - Lượng dư H2PO 4- làm kết tủa các iôn khoáng tạo thành hợp chất khó tiêu - Lượng dư phôtphat làm kim loại nặng tích tụ , cây hấp thụ gây bệnh cho người. Ví dụ 6: Trong bài "Phân bón hoá học", phần củng cố giáo viên cho học sinh thảo luận về vai trò, ảnh hưởng của phân bón hoá học đến môi trường: - Phân bón hóa học có tác dụng tăng năng suất mùa màng, tuy nhiên sử dụng nhiều phân bón hóa học vì lợi nhuận trước mắt mà không có sự tính toán khoa học là một sự can thiệp thô bạo vào chu trình tuần hoàn của nitơ, photpho trong đất, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và chất lượng nông sản thực phẩm, ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Sau đó, yêu cầu HS đọc thêm tờ rời: Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới OMS và cộng đồng Châu Âu: hàm lượng nitrat trong rau quả là không quá 300mg/kg rau quả tươi, trong nước uống không quá 10mg/l. Sự dư thừa nitrat có thể gây ra một loại bệnh thiếu máu (bệnh methemoglobinemie). Và có thể đưa đến sự tạo thành nitrosamin, một hợp chất gây ung thư trong đường tiêu hóa. Ở Việt Nam, tất cả các sông hồ của cả 3 miền Bắc, Trung, Nam đều bị ô nhiễm bởi nitrat và photphat. Sự ô nhiễm này tạo ra hiện tượng phát triển hỗn loạn của thực vật nổi và cây có hoa thủy sinh do trong nước có quá nhiều muối khoáng và chất dinh dưỡng. Những khối lượng lớn thực vật này sẽ tích lũy ở đáy hồ. Các vi khuẩn Trang 16 ưa khí sẽ phân hủy khối thực vật này qua con đường oxi hóa sẽ kéo theo sự tiêu thụ oxi có trong nước (BOD), kết quả là xảy ra sự chết hàng loạt của các động vật. Giai đoạn tiếp theo của sự phú dưỡng là sự lên men yếm khí của khối thực vật ở dưới đáy, giải phóng ra CH4 và các mùi khó chịu khác, đặc biệt là H2S, NH3. 3.4. Minh hoạ nội dung giáo dục môi trường bằng những hình ảnh thực tế Giáo viên sưu tầm và đưa vào những hình ảnh cụ thể, có thật và sinh động sẽ tạo hứng thú cho học sinh, hiệu quả giáo dục sẽ cao hơn. Ví dụ 1: Trong bài "Nitơ", có thể chiếu hình ảnh: Hiện tượng khói mù quang hoá NO và NO2 có vai trò nhất định trong việc hình thành khói mù quang hóa và là một trong bốn nguyên nhân chính phân hủy ozôn, gây nên nguy cơ suy giảm tầng ôzon hiện nay. Phố Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội lúc 22h ngày 13/6/2009 Ví dụ 2: Khi dạy bài "Axit nitric và muối nitrat", để dẫn dắt vào bài, giáo viên chiếu hình hình ảnh về hậu quả của mưa axit Trang 17 Mưa axit gây tổn hại cho các công trình bằng sắt thép, đá, cây cối. Ví dụ 3: Khi dạy bài "Phân bón hoá học", khi liên hệ về ảnh hưởng của việc sử dụng và sản xuất phân bón đến môi trường, giáo viên có thể chiếu một hoặc một số hình ảnh: Dư đạm trong nước Sản xuất phân bón gây ô nhiễm môi trường 3.5. Xem các phim, video clip về hóa học và môi trường Xem các đoạn phim về hoá học và môi trường cũng là một biện pháp thiết thực và bổ ích giúp học sinh tiếp thu một cách thiết thực nhất, sinh động nhất. Để kiểm tra nhận thức của học sinh sau khi xem phim, giáo viên nên đưa ra hệ thống các câu hỏi có liên quan để học sinh trả lời. Sau khi phân tích, tổng hợp nội dung trả lời của học sinh, giáo viên rút ra nội dung chính của vấn đề đồng thời gợi mở các biện pháp cải tạo, bảo vệ môi trường. Trang 18 Ví dụ : Khi dạy bài phân bón hoá học giáo viên có thể cho học sinh xem clip: ô nhiễm môi trường do nhà máy xản xuất phân đạm ninh bình(có kèm video clip) Trên đây là một số hình thức đưa nội dung giáo dục môi trường vào chương "Nitơ - Photpho". Giáo viên có thể sử dụng một hay một số hình thức vào từng bài cụ thể sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, cơ sở vật chất của lớp học cũng như nội dung bài học. Tuy nhiên khi đưa nội dung giáo dục môi trường vào bài học thì phải đảm bảo tính chính xác, khoa học; phân phối thời gian hợp lí, không đi lan man làm loãng nội dung bài học; các nội dung đưa ra phải ngắn gọn, hấp dẫn, lôi cuốn được sự chú ý của học sinh. III. HIỆU QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC Để đánh giá hiệu quả của đề tài, sau khi học xong chương Nitơ - Photpho chúng tôi đã thực hiện một số hình thức sau: Hình thức 1: Khảo sát mức độ nhận thức của học sinh về môi trường qua một bài kiểm tra 15 phút gồm những câu hỏi và bài tập trong phạm vi chương Nitơ – Photpho có liên quan đến vấn đề giáo dục môi trường. Đối tượng kiểm tra gồm cả những lớp được áp dụng đề tài thường xuyên và những lớp áp dụng không thường xuyên hay không được áp dụng. Kết quả cho thấy các lớp không hoặc ít áp dụng so với lớp áp dụng thường xuyên có sự khác nhau rõ rệt. Cụ thể: Kết quả kiểm tra Lớp 11B8 11B9 11B10 11B1 11B2 Mức độ áp dụng đề tài Thường xuyên Thường xuyên ít hoặc không thường xuyên ít hoặc không thường xuyên Không áp dụng Giỏi 25% 21,6% 11,1% 11,4% 7,6% Khá 37,5% 43,2% 27,8% 34,3% 20,5% TB 37,5% 35,2% 47,2% 45,7% 56,4% Yếu 0% 0% 13,9% 8,6% 12,8% Kém 0% 0% 0% 0% 2,7% Trang 19 Hình thức 2: Chúng tôi đã tiến hành một buổi sinh hoạt ngoại khóa với chủ đề “ô nhiễm môi trường”. Mỗi nhóm học sinh chuẩn bị một sản phẩm dưới dạng trình chiếu về vấn đề ô nhiễm môi trường có liên quan đến kiến thức Hóa học trong chương Nitơ – Photpho. Kết quả cho thấy các em đều rất hứng thú, hăng hái, tích cực tham gia buổi ngoại khóa và đã thể hiện sự hiểu biết rất sâu sắc của mình về vấn đề ô nhiễm môi trường. Các em đã biết vận dụng các kiến thức Hóa học trong chương để giải thích cho các hiện tượng ô nhiễm môi trường. Chúng tôi xin giới thiệu một video báo cáo sản phẩm của một nhóm học sinh lớp 11B9(có video kèm theo). Qua kết quả của hai hình thức khảo sát trên đã cho thấy hiệu quả của việc vận dụng "Giáo dục môi trường trong chương Nitơ - Photpho hóa học 11": - Đối với xã hội: + Thay đổi nhận thức của học sinh (một bộ phận không nhỏ người dân) về môi trường một cách rõ ràng, các em đã có những hiểu biết sâu hơn, có những ý tưởng tốt cho những giải pháp bảo vệ môi trường. + Giáo dục cho các em học sinh - chủ nhân tương lai của đất nước ý thức bảo vệ môi trường , bảo vệ sức khỏe cho người lao động, cho cộng đồng. Góp phần không nhỏ cho việc bảo vệ “cái nôi của con người”. - Đối với công tác giảng dạy: + Tạo được sự hứng thú, niềm say mê học tập của học sinh đối với bộ môn Hoá học. Học sinh năng động, tích cực hơn trong quá trình học bài trên lớp cũng như sự chuẩn bị bài từ nhà. + Làm cho học sinh thấy được sự gần gũi, mối quan hệ mật thiết của môn Hoá học với các hiện tượng tự nhiên, với môi trường. + Là nguồn tài liệu phong phú và bổ ích trong quá trình giảng dạy của giáo viên. IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Ngày nay, khi việc áp dụng công nghệ tin học vào giảng dạy rất phổ biến, cơ sở vật chất của các trường học tương đối tốt, công nghệ thông tin cũng phát triển thì việc vận dụng đề tài trên là không thể không thực hiện được. Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan