SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
THÔNG QUA CÁC BÀI DẠY HÓA HỌC
Người thực hiện:
Trần Thị Vinh
Chức vụ:
Giáo Viên
SKKN thuộc môn: Hóa học
THANH HÓA NĂM 2016
MỤC LỤC
1 . PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài.................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................2
2. NỘI DUNG.................................................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận........................................................................................... 3
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..............4
2.3 Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề...........................................4
2.3.1 Vận dụng kiến thức trong nội dung bài học để liên hệ thực tế có liên
quan đến môi trường:................................................................................. 4
2.3.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập liên quan đến giáo dục môi
trường:........................................................................................................ 6
2.3.3. Minh hoạ nội dung giáo dục môi trường bằng những hình ảnh
thực tế:........................................................................................................ 7
2.3.4. Đưa vào nội dung bài học những thông tin mang tính thời sự có
liên quan đến môi trường:..........................................................................8
2.3.5. Nghiên cứu kĩ bài giảng:.................................................................10
2.3.6. Lựa chọn các tư liệu có liên quan, chế biến và hoà nhập vào bài
giảng:........................................................................................................ 16
2.3.7. Thực nghiệm khảo sát chất lượng khi đã qua tích hợp môi trường:
................................................................................................................... 16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:..................................................19
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................20
3.1. Kết luận:................................................................................................ 20
3.2. Kiến nghị:.............................................................................................. 20
1
1 . PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trên đất nước Việt nam nói riêng và trên thế giới nói chung, hàng ngày
chúng ta phải chứng kiến biết bao người ra đi bỏ lại con thơ, bỏ lại cha mẹ già
không nơi nương tựa vì mắc phải căn bệnh hiểm nghèo. Căn bệnh ung thư, một
căn bệnh đã và đang xuất hiện ở nhiều người, nhiều nơi, có những nơi trở thành
làng ung thư… Nguyên nhân từ đâu, trách nhiệm thuộc về ai đó là những câu
hỏi đặt ra cho xã hội, cho mỗi người. Tất cả chúng ta những thế hệ tương lai của
đất nước, những học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, chúng ta cần biết: Môi
trường đang trở thành vấn đề chung của nhân loại, được cả thế giới quan tâm.
Giáo dục môi trường được xem là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của Nhà nước ta
và các nước trên thế giới, bởi lẽ đó là việc làm để bảo tồn và phát triển bền vững
“cái nôi của nhân loại”.
Giáo dục môi trường trong nhà trường lại càng có ý nghĩa quan trọng, được
xem là một trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ môi trường có hiệu quả.
Giáo dục môi trường sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về môi trường,
về việc khai thác sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và có ý thức thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người
chủ tương lai của đất nước, những người sẽ làm nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục
sau này. Nếu họ có đầy đủ những nhận thức về bảo vệ môi trường, thì từ khi
đang học trên ghế nhà trường và cho đến khi ra đời, dù họ làm việc gì, ở bất cứ
nơi đâu, bất kì cương vị hoạt động nào, cũng đều có thể thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ môi trường một cách có hiệu quả.
Ở trường học, việc truyền thụ kiến thức giáo dục môi trường đến học sinh
thuận lợi và hiệu quả nhất vẫn là hình thức tích hợp và lồng ghép vào các môn
học. Bên cạnh những kiến thức từ nội dung bài học, các em còn có thể tích lũy
được các kiến thức về môi trường từ đó hình thành ý thức bảo vệ, giữ gìn. Nội
dung này đã và đang được triển khai, phổ biến rộng rãi trong giờ học kể cả chính
khóa lẫn ngoại khóa, đặc biệt là lồng ghép trong các môn học như: Hóa học, Vật
lý, Sinh học, Địa lý, Giáo dục công dân,...
Hóa học giúp các em từ chỗ nghiên cứu tính chất của chất, sự tạo thành
chất mới, các quy luật biến đổi chất sẽ rút ra được mối liên hệ phát sinh giữa
các sự vật, giải thích được bản chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên,
trong sản xuất và trong đời sống liên quan đến môi trường. Tuy nhiên, trong
thực tế cho thấy việc giảng dạy Hóa học còn mang nặng tính lí thuyết, thụ động,
và chưa phù hợp với yêu cầu xã hội. Chính vì vậy việc lồng ghép nội dung giáo
dục môi trường vào môn học này vẫn chưa được sâu sát và triệt để. Vậy làm thế
nào để nâng cao hiệu quả của việc lồng ghép giáo dục môi trường trong bài
giảng ? Đó là vấn đề mà những giáo viên dạy bộ môn Hoá chúng tôi luôn phải
đặt ra. Và cũng xuất phát từ lý do trên đã thôi thúc tôi đi vào nghiên cứu đề tài:
2
“ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA CÁC BÀI DẠY HÓA HỌC”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Đề tài này đi vào nghiên cứu những biện pháp để nâng cao hiệu quả và
phát huy tích cực việc lồng ghép nội dung giáo dục môi trường thông qua các
bài dạy hóa học. Từ đó góp phần hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường hiện
nay.
- Giúp cho học sinh hiểu rõ được mối quan hệ giữa các kiến thức Hóa học
với thực tiễn đời sống, với xu hướng phát triển của xã hội.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh khối THCS, THPT, tìm hiểu những biện pháp nâng cao hiệu quả
của việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong bài dạy hóa học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu
có liên quan đến đề tài trên báo chí và nhiều tài liệu khác.
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thí nghiệm ở các giờ dạy trên lớp từ
bản thân và các đồng nghiệp.
- Phương pháp điều tra học sinh.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận.
- Giáo dục môi trường là dựa trên những tri thức về môi trường mà hình
thành thái độ, ý thức, trách nhiệm và kĩ năng hành động của học sinh, nhằm bảo
vệ môi trường bằng các giải pháp trước mắt và lâu dài.
- Giáo dục môi trường không phải ngày một ngày hai mà cả một quá trình
lâu dài, không phải chỉ ở học sinh THCS, THPT mà ở mọi lứa tuổi, trong suốt
cuộc đời.
- Giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông nhằm đạt đến mục đích
cuối cùng là: Mỗi học sinh được trang bị một ý thức trách nhiệm đối với sự phát
triển bền vững của trái đất, hình thành thái độ, ý thức bảo vệ và giữ gìn tài sản
quí giá nhất của nhân loại này.
- Giáo dục môi trường trong trong trường học có ý nghĩa vô cùng quan
trọng nhằm thực hiện chiến lược toàn cầu về bảo vệ Trái Đất : “Cái nôi của nhân
loại ”, là xây dụng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Giáo dục môi trường thông qua giảng dạy môn Hóa học là giúp học sinh gắn
lý thuyết với thực tiễn.
- Trong trường học, thông qua hoạt động dạy học và các hoạt động tập thể,
việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh hết sức đa
dạng và hiệu quả. Với chủ trương xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, một
không gian xanh, sạch, đẹp, hạn chế tối đa tình trạng ô nhiễm môi trường, ở các
trường học đã dấy lên phong trào thi đua trồng cây, vệ sinh làm sạch đẹp trường
3
lớp. Bộ môn hóa học giúp các em từ chỗ nghiên cứu tính chất của chất, sự tạo
thành chất mới, các quy luật biến đổi chất sẽ rút ra được mối liên hệ phát sinh
giữa các sự vật, giải thích được bản chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên,
trong sản xuất và trong đời sống liên quan đến môi trường. Thông qua các bài
học đa dạng, giáo viên có thể gửi gắm các thông điệp phong phú về giữ gìn và
bảo vệ môi trường, giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách tự nhiên, sinh động
và hiệu quả. Bên cạnh đó còn làm mới lạ nội dung bài học, giúp học sinh có
hứng thú tìm tòi kiến thức mới, tránh tình trạng khô khan, nhàm chán do đặc thù
của bộ môn.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Việc giáo dục bảo vệ môi trường những năm gần đây đã được quan tâm song
kiến thức giáo dục môi trường trong các môn học không được trình bày cụ thể
trong từng bài, từng chương, từng môn học cụ thể mà phụ thuộc vào sự áp dụng
linh hoạt trong mỗi bài, mỗi môn học, mỗi giáo viên dạy, có giáo viên vận dụng,
có giáo viên chưa vận dụng, nên sự hiểu biết, tự giác, về ý thức bảo vệ môi
trường của đa số học sinh và nhân dân chưa cao.
- Việc tuyên truyền vận động người thân, bạn bè về môi trường chưa được
thường xuyên và rộng khắp.
- Môi trường ngày một bị ô nhiễm do ý thức của con người như xả thải chưa
qua xử lý, vứt rác bừa bãi... ra môi trường, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước, không
khí...ngày một nghiêm trọng.
- Một bộ phận doanh nghiệp vì lợi ích trước mắt mà quên đi trách nhiệm.
2.3 Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Vận dụng kiến thức trong nội dung bài học để liên hệ thực tế có liên
quan đến môi trường:
- Gắn liền lý thuyết với thực tiễn mà từ đó các em còn có thể tự mình giải
thích được những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên liên quan đến những biến
đổi hóa học
- Hình thành các hệ thống câu hỏi “Tại sao?”, “Như thế nào?” để dẫn dắt
các em vào nội dung cần truyền tải.
Ví dụ 1:
- Dạy về: Lưu huỳnh và các hợp chất chứa oxi của lưu huỳnh
Lưu huỳnh đioxít là chất khí độc, gây ô nhiễm không khí, mưa axít,...
GV đặt câu hỏi:
Câu hỏi 1: Để diệt chuột trong một nhà kho người ta dùng phương pháp đốt lưu
huỳnh , đóng kín cửa nhà kho lại. Chuột hít phải khói sẽ bị sưng yết hầu, co giật,
tê liệt cơ quan hô hấp dẫn đến bị ngạt mà chết. Giải thích tại sao?
Câu hỏi 2: Lưu huỳnh đioxit là một trong những chất khí chủ yếu gây ra những
cơn mưa axit gây tổn hại cho những công trình được làm bằng thép, đá. Hãy giải
thích quá trình tạo thành mưa axit.
4
Mưa axit
gây tổn hại cho các công trình bằng sắt thép, đá, cây cối.
Ví dụ 2:
- Dạy bài: Nitơ và hợp chất của nitơ: Sử dụng thuốc nổ đen gây ô nhiễm môi
trường, huỷ hoại sự sống của sinh vật,...
+ GV cho HS tham khảo, đặt câu hỏi:
Hỗn hợp gồm S, C, KNO3 gọi là thuốc súng đen có thể dùng làm thuốc pháo.
a, Viết phương trình phản ứng xảy ra?
b, Giải thích tại sao? “ Đốt pháo gây nguy hiểm cho con người và còn làm ô nhiễm
môi trường”. Em có đồng ý với quan điểm đó không?
Thuốc súng đen
hệ
2.3.2. Xây dựng
thống câu hỏi,
bài tập liên
quan đến giáo dục môi trường:
Ví dụ1: Một loại than đá có chứa 2%S dùng cho nhà máy nhiệt điện. Nếu
nhà máy đốt hết 100 tấn than trong một ngày đêm thì khối lượng SO 2 do nhà
máy xả vào khí quyển trong một năm là:
A. 1420 tấn.
B. 1250 tấn.
C. 1530 tấn.
D. 1460 tấn.
+ GV nhận xét, kết luận: Cần hạn chế lượng khí thải SO 2 để góp phần bảo vệ
môi trường.
Ví dụ2: Ăn mòn kim loại
?. Vì sao sắt bị oxi hoá (bị ăn mòn) trong không khí ẩm?
?. Tại sao vật bằng sắt bị ăn mòn nhanh trong khí quyển có chứa cacbon đioxit, lưu
huỳnh đioxit, mặc dầu những chất này không trực tiếp tác dụng với sắt?
5
Ví dụ 3: Sau khi làm thí nghiệm có những chất khí thải độc hại sau: HCl,
H2S, CO2, SO2. Có thể dùng chất nào sau đây để loại bỏ chúng là tốt nhất?
A. Nước vôi trong.
B. Dung dịch HCl.
C. Dung dịch NaCl.
D. Nước.
Giải thích và viết các PTHH nếu có.
Ví dụ 4: Những hiện tượng nào dưới đây là hiện tượng vật lí, hiện tượng
hóa học?
1. Vành xe đạp bằng sắt sau một thời gian bị gỉ.
2. Mặt trời mọc, sương bắt đầu tan.
3. Cháy rừng gây ô nhiễm lớn cho môi trường.
4. Hiệu ứng nhà kính (CO2 tích tụ nhiều trong khí quyển) làm cho Trái đất nóng
lên.
5. Các quả bóng bay lên trời rồi nổ tung.
6. Khi đốt cháy than, củi sinh ra nhiều khí độc như CO, SO 2,.. gây ô nhiễm môi
trường.
Ví dụ 5: Trong quá trình sản xuất gang, thép thường thải ra những khí thải
như CO2, SO2, CO,...có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường xung quanh. Dẫn
ra một số phản ứng để giải thích?
2.3.3. Minh hoạ nội dung giáo dục môi trường bằng những hình ảnh thực tế:
Ví dụ 1:
+ Tác hại của tình trạng không khí bị ô nhiễm, bảo vệ không khí trong sạch là
nhiệm vụ của mỗi người, mỗi quốc gia.
+ Sự cháy gây ô nhiễm không khí khi tạo ra các chất gây hiệu ứng nhà kính như
CO2, SO2,…
? Môi trường không khí của chúng ta hiện nay như thế nào?
Một số hình ảnh về ô nhiễm không khí
Bảng: Nguồn gốc và ảnh hưởng của một số chất gây ô nhiễm không khí.
Do nhân
Khí
Nguồn gốc gây ô nhiễm
Tác động tới môi trường
tạo
CO
Quá trình cháy, oxi hoá hợp
chất hiđrocacbon
21%
Phá huỷ tầng ozon,rối loạn
tầng bình lưu
6
CO2
Hô hấp của động thực vật,
sản xuất khoáng và năng lượng
2%
Gây hiệu ứng nhà kính
SO2
Sản xuất năng lượng
53%
Gây mù axit, mưa axit
Phá huỷ tầng ozon, khói
quang hoá, mưa axit
NH3
10%
Tạo sol khí
CH4
16%
Gây hiệu ứng nhà kính
Gây hiệu ứng nhà kính,
Freon Chất tải lạnh
100%
phá huỷ tầng ozon
Hãy góp phần bảo vệ bầu không khí trong lành tránh ô nhiễm.
Ví dụ2: - Các bon và hợp chất của Cacbon: Hàm lượng các oxit của
Cacbon trong không khí lớn gây ô nhiễm không khí, hiệu ứng nhà kính,..
+ Bài tập củng cố: Tại sao việc sử dụng than để nấu ăn, sởi ấm, nung gạch ngói,
nung vôi gây ô nhiễm môi trường? Biện pháp hạn chế gây ô nhiễm môi trường?
NOX
Sản xuất năng lượng,
giao thông
Nông nghiệp, công nghiệp
Nông nghiệp, gia công, khí đốt
33%
Sử dụng năng lượng mặt trời hạn chế gây ô nhiễm môi trường
2.3.4. Đưa vào nội dung bài học những thông tin mang tính thời sự có liên
quan đến môi trường:
Hình thức liên hệ thực tiễn này gợi cho học sinh những hình ảnh thiết thực,
gần gũi, cho các em thấy được mối quan hệ mật thiết giữa hoá học với đời sống,
với môi trường. Từ đó biết vận dụng những kiến thức hoá học vào việc xây
dựng, bảo vệ, cải tạo môi trường mà các em đang sống.
Ví dụ 1: - Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất, chống ô nhiễm nguồn
nước. Giáo dục ý thức cải tạo và bảo vệ nguồn nước, hạn chế tình trạng ô nhiễm
nước như hiện nay.
+ GV có thể trình chiếu một số hình ảnh về hành vi vi phạm môi trường của
công ty Vedan và hậu quả ô nhiễm nặng nề ở sông Thị Vải, hiện tượng cá chất
hàng loạt tại Hà Tĩnh, Quảng bình...
+ Các phương hướng chống ô nhiễm và bảo vệ nguồn nước:
Tập trung xử lí các nguồn nước thải sinh hoạt.
7
Nhà máy, cơ sở sản xuất phải có hệ thống xử lí nước thải để tái sử dụng
nước cho sản xuất hoặc thải ra hệ thống nước thải chung.
Nước rác tỉ ra từ các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt cần được xử lí trước
khi hoà lẫn với nước ngầm hoặc nước mặt. Sử dụng phân bón hoá học,
chất bảo vệ thực vât hợp lí.
Nước thải đã qua xử lí có thể dùng để tưới cây, rửa đường, sử dụng trong
xây dựng hoặc trong các dây chuyền công nghệ có sử dụng nước nhằm
mục đích làm nguội sản phẩm, giáo dục, tuyên truyền nếp sống văn minh
và ý thức bảo vệ môi trường của mỗi người dân trong đời sống cũng như
trong lao động sản xuất.
+ Rút ra kết luận: Hãy góp phần bảo vệ nguồn nước sạch tránh ô nhiễm.
Hiện tượng cá chết hàng loạt ở Hà Tĩnh
Ví dụ 2:
Axit Sunfuric, axit Nitric, axit photphoric... có thể tác dụng với kim loại và một
số chất gây hại cho môi trường, ảnh hưởng xấu đến đất trồng,...
+ Bài tập liên hệ:
Làng đá Non Nước trong khu du lịch Ngũ Hành Sơn - Đà Nẵng là một
địa điểm thăm quan nổi tiếng đã và đang thu hút một lượng lớn du khách trong
và ngoài nước. Để làm ra một sản phẩm thủ công mĩ nghệ từ đá (tượng Phật,
hươu nai, mỹ nhân ngư…). Trong quá trình mài giũa, đánh bóng tượng, những
người thợ ở đây đã hoà axit sunfuric vào nước rồi đổ trực tiếp lên tượng, như
vậy đã rút ngắn được thời gian và công sức một cách đáng kể. Nước axit tràn
xuống sân rồi chảy ra ngoài đường.
8
Tượng đá
Sự ô nhiễm do axit
Theo em, việc sử dụng axit như vậy có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường?
+ Rút ra kết luận.
2.3.5. Nghiên cứu kĩ bài giảng:
- Hoá học thường có liên quan chặt chẽ tới các vấn đề về môi trường và
giáo dục môi trường, tuy nhiên không phải bất kì bài dạy nào cũng chứa đựng
nội dung này. Chính vì vậy giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ nội dung bài giảng
và cân nhắc để đưa kiến thức giáo dục môi trường vào một cách sống động.
- Một bài giảng gồm nhiều phần, nhiều mục, tuỳ theo từng nội dung cụ thể
mà có thể lồng ghép giáo dục bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhưng dù thế
nào di nữa, GV cũng phải nắm vững và chính xác mục tiêu bài dạy để từ đó đưa
nội dung giáo dục môi trường vào sẽ không bị khập khiễng, thiếu logic.
- Những bài học và những nội dung chính liên quan đến giáo dục môi
trường.
Khối Bài
Tên bài
Nội dung cơ bản giáo dục môi trường
Một số hạt nhân nguyên tử không bền có
Hạt nhân
tính phóng xạ, tự phân hủy ra các hạt vật
2
nguyên tử
chất khác nhau như , , kèm theo các bức
xạ điện từ như ảnh hưởng đến môi trường
Sự đốt cháy nhiên liệu trong các động cơ,
Phản ứng oxi
các quá trình điện phân, các phản ứng xảy ra
25
hóa khử
trong pin, ăc quy… đều xả ra một lượng khí
thải lớn gây ô nhiễm môi trường.
Là khí rất độc, phá hoại niêm mạc đường hô
HÓA
hấp, đựợc dùng nhiều để sát trùng nước, xử
10
lý nước thải, nguyên liệu để sản xuất nhiều
30 Clo
hợp chất vô cơ, hữu cơ. Nếu dùng không
đúng liều lượng và đúng cách lượng clo dư
thừa tác dụng trực tiếp với môi trường sống.
Hợp chất của clo có nhiều ứng dụng như
Một số hợp chất chống mục gỗ,trừ sâu bệnh, tảy trắng, sát
31,32
của clo
trùng, diêm, thuốc nổ …
34
Flo
Khí rất độc, có tính oxi hóa rất mạnh, điều
chế một số dẫn xuất như teflon, freon được
dùng trong tủ lạnh, máy lạnh khi thải ra khí
9
35
42
Brom
Ozon và hiđro
peoxit
quyển freon phá hủy tầng ozon, gây hại cho
môi trường.
Dễ bay hơi, hơi brom rất độc, rơi vào da gây
bỏng nặng.
HBr bốc khói trong không khí ẩm, AgBr
dùng chế tạo phim ảnh.
Ozon: Chất gây ô nhiễm hay bảo vệ? sự phá
hủy tầng ozon như thế nào? Hệ lụy gì đến
đời sống con người?
Lưu huỳnh đioxit là một trong các chất chủ
Lưu huỳnh và
yếu gây ô nhiễm môi trường, là một trong
43
hợp chất
những nguyên nhân chính gây mưa axit.
Axit sunfuric phá hủy nhiều công trình.
Axit nitric là hóa chất cơ bản, quan trọng
Nitơ và hợp chất
10
điều chế phân đạm, thuốc nổ, thuốc nhuộm,
của nitơ
dược phẩm…dễ gây ô nhiễm môi trường.
Phot pho và hợp Nguyên tố của sự sôngs và sự tư duy
14,15 chất của
photpho
Có thể sử dụng một số chất tự nhiên để cải
tạo đất trồng, làm phân bón, tránh việc lạm
Phân bón hóa
dụng các hợp chất hóa học gây ô nhiễm
16
học
nguồn đất, nguồn nước, dư thừa phân bón và
chất bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến sức
khỏe con người
Cacbon tác dụng với oxi tạo CO, CO2. CO
Cacbon và hợp
20
rất độc, hậu quả của việc đốt than để sưởi
chất
ấm. CO2 khí gây hiệu ứng nhà kính.
Công nghiệp
Trong quá trình sản xuất, sử dụng cần chú ý
23
silicat
đến vấn đề môi trường.
HÓA
Khí metan là thành phần chính của biogas,
11
thoát ra từ sự phân hủy yếm khí các chất
Điều chế và ứng
35
hữu cơ trong các bể ủ phân rác, cần sử dụng
dụng ankan
lượng khí này để tránh ô nhiễm môi trường
và tiết kiệm nhiên liệu.
43 Ankin
Axetilen dùng trong đèn xì axetilen, cháy
trong oxi có nhiệt độ khoảng 30000C, phải
rất cẩn thận vì khi nồng độ axetilen trong
không khí từ 2,5% trở lên có thể gây cháy
10
46
Benzen và
ankylbenzen
48
Nguồn
hiđrocacbon
thiên nhiên
51
Dẫn xuất
halozen của
hiđrocacbon
53
Ancol
55
Phenol
58
Anđehit và
xeton
60
Axit cacboxylic
1
Este
nổ.
Benzen có nhiều ứng dụng, từ benzen điều
chế ra nitrobenzen, anilin, phenol dùng để
tổng hợp phẩm nhuộm, dược phẩm, thuốc
trừ dịch hại… Toluen dùng để sản xuất
thuốc nổ TNT. Vậy cần sử dụng thuốc nổ
như thế nào để không ảnh hưởng đến con
người.
Là nguồn tài nguyên vô tận để điều chế khí,
xăng, dầu, trong quá trình sản xuất cần chú
trọng chất lượng, sản lương, vệ sinh môi
trường…
CHCl3 có tác dụng gây mê, C6H6Cl6 có tác
dụng diệt sâu bọ, 2,4-D, 2,4,5-T và đioxin...
là những chất cực độc gây ung thư, quái
thai, dị tật, gây thủng tầng ozon.
Etanol để chế các loại rượu uống, uống
nhiều rượu có hại cho sức khỏe, metamol rất
độc chỉ một lượng nhỏ có thể gây mù lòa
hoặc tử vong. Vậy có nên lạm dụng các loại
đồ uống có cồn hay không? Vì sao?
2,4,6-trinitrophenol chất kích thích sinh
trưởng thực vật, chất diệt cỏ dại 2,4-D, chất
diệt nấm mốc, chất trừ sâu bọ. Bạn nghĩ như
thế nào nếu lạm dụng các loại thuốc này đối
với cây trồng và môi trường.
Fomanđehit dùng làm nguyên liệu để sản
xuất chất dẻo, tổng hợp phẩm nhuộm, dược
phẩm, dung dịch 37-40% fomalin (fomon)
được dùng để ngâm xác động vật, thuộc da,
tảy uế, diệt trùng,… Em có suy nghĩ gì khi
người ta sử dụng dung dịch này để bảo quản
hoa quả?
Mỗi axit cacboxylic có vị chua riêng biệt, thí
dụ axit axetic có vị chua giấm, axit xitric có
vị chua chanh, axit oxalic có vị chua me,
axit tactric có vị chua me,…Vậy trong công
nghiệp người ta sử dụng các loại axit này
thay thế các axit chanh, me,… trong tự
nhiên có được không.
Este có khả năng hòa tan tốt các chất hữu cơ
nên một số este được dùng để pha sơn, một
số dùng làm thủy tinh hữu cơ, chất dẻo,
11
HÓA
12
2
3
5
7
11
13
dược phẩm, một số este có mùi thơm được
dùng trong công nghiệp thực phẩm, mĩ
phẩm, nên cần chú ý tới hàm lượng phần
trăm cho phép tránh lạm dụng gây hại cho
sức khỏe và môi trường.
Là chất không tan trong nước, khi để lâu
dưới tác dụng của hơi nước, oxi và vi khuẩn
Lipit
gây mùi ôi, làm ô nhiễm môi trường, gây hại
sức khỏe.
Là một trong những hóa chất gắn liền với
cuộc sống con người, chúng ta nên sử dụng
Chất tảy rửa
các loại hóa chất này như thế nào để đáp
tổng hợp
ứng được nhu cầu cuộc sống mà không ảnh
hưởng đến sức khỏe con người.
Dung dịch 5% dùng để truyền cho bệnh
nhân. Trong máu người luôn có nồng độ
glucozo không đổi khoảng 0,1%, nếu lượng
glucozo giảm gây suy nhược cơ thể, nếu
Glucozo
tăng thì bị thải ra ngoài theo đường tiểu gọi
là bệnh tiểu đường. Vì thế con người cần
điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp để
không thừa và không thếu glucozo.
Tinh bột đựợc tạo thành trong cây xanh từ
khí cacbonic và nước nhờ ánh sáng mặt trời.
Trong quá trình trồng và chăm sóc cây
lương thực cần chú ý bón phân, sử dụng chất
kích thích, chất diệt cỏ đúng qui cách và phù
Tinh bột
hợp để không tồn dư các hóa chất trong tinh
bột, gây hại cho sức khỏe con người. Học
sinh cần năm vững tính chất để giải thích
một số hiện tượng thực tế như: Vì sao cơm
nếp lại dẻo…
Từ anilin và các arylamin người ta tổng hợp
được hàng loạt chất màu azo. Chúng ta phải
làm gì khi ngày nay người ta lạm dụng các
Amin
loại chất màu này để pha chế nước giải khát,
ngâm măng, tạo màu cho các loại đồ ăn
vặt…
Peptit và protein Peptit và protein là thành phần không thể
thiếu của tất cả các cơ thể sinh vật. Từ kiến
thức đã học em hãy giải thích vì sao cua
chết, trứng thối… lại có mùi rất hôi. Có nên
ăn trứng thối hoặc các đồ vật bị ôi thiu
12
16
Polime và vật
liệu polime
23
Sự ăn mòn kim
loại và bảo vệ
kim loại không
bị ăn mòn
34
Hợp chất của
nhôm
42
Hợp kim sắt
44
Sơ lược về một
số kim loại
58
Hóa học và vấn
đề môi trường
không.
Polime và vật liệu polime là nguyên liệu
dùng để chế tạo ra các loại đồ dùng không
thể thiếu phục vụ cho cuộc sống, sinh hoạt
của con người, trong quá trình sản xuất, sử
dụng các chất thải ra là một trong những
chất gây ảnh hưởng lớn đến ô nhiễm môi
trường. Nếu sau này em sở hữu một trong số
các doanh nghiệp sản xuất đó em sẽ làm gì
để hạn chế tới mức thấp nhất việc ô nhiễm
môi trường.
Hạn chế sư ăn mòn kim loại và bảo vệ kim
loại không bị ăn mòn bằng cách hạn chế tiếp
xúc trực tiếp với môi trường, đặc biệt là môi
trường ô nhiễm.
Oxit nhôm và oxit nhôm có lẫn một số oxit
khác là một trong những loại đá quý như
rubi, saphia. Phèn chua được dùng trong
ngành thuộc da, giấy, cầm màu, nhuộm vải,
chất làm trong nước đục.
Những khí thải như CO2, SO2,….trong quá
trình sản xuất gang thép gây ô nhiễm môi
trường.
Các kim loại nặng chì, thủy ngân, asen,
cađimi, crom, mangan… gây hại đến sức
khỏe con người.
Nắm được một số chất gây ô nhiễm nguồn
nước, đất, không khí để tránh xả thải ảnh
hưởng đến môi trường.
2.3.6. Lựa chọn các tư liệu có liên quan, chế biến và hoà nhập vào bài giảng:
Sau khi đã có kế hoạch và lựa chọn được tư liệu phù hợp, việc đưa nội dung
giáo dục môi trường vào bài giảng sao cho hợp lý là điều quan trọng nhất. Điều
lưu ý là vẫn phải đảm bảo truyền đạt đủ kiến thức trọng tâm, từ nội dung bài
học, liên hệ đến thực tế hoá học và môi trường.
2.3.7. Thực nghiệm khảo sát chất lượng khi đã qua tích hợp môi trường:
2.3.7.1. Nhiệm vụ thực nghiệm:
Tiến hành điều tra, thăm dò nắm tình hình học tập của các em học sinh
đối với lớp thực nghiệm.
Tiến hành dạy một số bài theo định hướng của giáo dục môi trường lớp 12
mà đề tài khoa học đã nghiên cứu.
13
Kiểm tra, thu thập số liệu, xử lý kết quả thực nghiệm để dánh giá hiệu quả
của đề tài nghiên cứu.
2.3.7.2. Nội dung thực nghiệm:
Lựa chọn lớp thực nghiệm:
Trường
Lớp
thực Sĩ số
Lớp đối chứng Sĩ số
nghiệm
THPT Ba Đình
11C
37
11B
40
11E
43
11M
36
Tổng số học sinh
80
76
Sau khi chọn, tất cả học sinh đều tham gia cùng một bào kiểm tra để xem xét
cho cách chọn mẩu thực nghiệm.
Chuẩn bị thực nghiệm:
Cho học sinh làm bài kiểm tra của lớp đã dạy.
Cho bài kiểm tra của lớp dạy đối chứng.
Xử lý các số liệu của kết quả đưa ra kết luận cho đề tài.
Chuẩn bị câu hỏi bài tập cho thực nghiệm:
10 câu hỏi và bài tập kiểm tra, đánh giá: Thời gian: 15 phút.
Câu 1: Thế nào là môi rường sạch?
A. Đủ ánh sáng, không ẩm mốc.
B. Không có bụi, khói, mùi hôi.
C. Có nhiều cây xanh.
D. Cả A,B,C.
Câu 2: Theo đánh giá của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), Việt
Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu
và nước biển dâng. Chỉ tính riêng trong năm qua, chúng ta đã lần lượt trải qua
các đợt nắng nóng kỷ lục trong mùa hè ở miền Bắc và miền Trung, đợt rét kỷ lục
trong mùa đông ở miền Bắc, hạn hán và xâm nhập mặn kỷ lục ở Tây Nguyên,
Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long…Nguyên nhân chính gây ra sự
biến đổi này là các hoạt động kinh tế - xã hội của con người làm phát thải các
khí gây hiệu ứng nhà kính làm Trái Đất nóng lên. Trong các khí sau, khí
nào không gây ra hiệu ứng nhà kính?
A.CO2.
B. O2.
C. O3.
D. CH4.
Câu 3: Sự đốt các nhiên liệu hóa thạch trên bình diện rộng đã góp phần vào vấn
đề mưa axit, đặc biệt tại Châu Âu. Khí nào sau đây có vai trò chủ yếu gây nên
mưa axit?
A. SO2.
B. CH4.
C. CO.
D. O3.
Câu 4: Lưu huỳnh đioxit là một trong những chất gây ô nhiễm trong công
nghiệp và gây nên mưa axit. Khối lượng riêng (tính theo g/lít) của lưu huỳnh
đioxit ở điều kiện tiêu chuẩn là bao nhiêu? Biết KLNT: O = 16,0 ; S = 32,1.
Thể tích mol chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn = 22,4 lít.
A. 0,35.
B. 2,15.
C. 2,86.
D. 3,58.
Câu 5: Nhiên liệu nào sau đây thuộc loại nhiên liệu sạch đang được nghiên cứu
sử dụng thay thế một số nhiên liệu khác gây ô nhiễm môi trường?
A. Than đá.
B. Xăng, dầu.
C. Khí Butan (gaz). D. Khí hidro.
14
Câu 6: Hiệu ứng nhà kính là hệ quả của:
A. Sự phá hủy ozon trên tầng khí quyển.
B. Sự lưu giữ bức xạ hồng ngoại bởi lượng dư khí cacbonic trong khí
quyển.
C. Sự chuyển động “Xanh” duy trì trong sự bảo tồn rừng.
D. Sự hiện diện của lưu huỳnh oxit trong khí quyển.
Câu 7: Không khí bao quanh hành tinh chúng ta là vô cùng thiết yếu cho sự
sống, nhưng thành phần của khí quyển luôn thay đổi. Khí nào trong không khí
có sự biến đổi nồng độ nhiều nhất?
A. Hơi nước .
B. Oxy.
C. Cacbon đioxit.
D. Ni tơ.
Câu 8: Một chất có chứa nguyên tố oxy, dùng để làm sạch nước và có tác dụng
bảo vệ các sinh vật trên Trái đất không bị bức xạ cực tím. Chất này là
A. Ozon.
B. oxy.
C. Lưu huỳnh đioxit.
D. Cacbon đioxit.
Câu 9: Các tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước gồm:
A. Các kim loại nặng: Hg, Pb, Sb, As…
B. Các anion: NO3- ; PO43- ; SO42-.
C. Thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học.
D. Cả A, B, C.
Câu 10: Một trong những hướng con người đã nghiên cứu để tạo ra nguồn năng
lượng nhân tạo to lớn sử dụng cho mục đích hòa bình, đó là:
A. Năng lượng mặt trời.
B. Năng lượng thủy điện.
C. Năng lượng gió.
D. Năng lượng hạt nhân.
…………………………………………………………………………………
Kết quả thực nghiệm như sau
Điểm
0
Lớp
thực
0
nghiệm
Lớp
đối
0
chứng
% lớp
Thực
nghiệ
m
% lớp
đối
chứng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tổng
HS
0
0
0
2
3
8
24
25
12
6
80
0
1
4
6
16
18
20
10
1
0
76
2,5
%
3,7
5%
10
%
30
%
31,2
5%
15
%
7,5
%
100
%
7,9
%
20,
5%
23,
7%
26,
3
%
13,1
%
1,3
%
0
%
100
%
1,3
%
5,2
%
15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua bảng kết quả thực nghiệm trên sau khi khảo sát đã rút ra kết luận:
-Việc lồng ghép giáo dục môi trường trong dạy - học ở các trường học là
rất cần thiết. “Thay đổi ý thức-biến đổi hành vi”, đây có thể xem là tiêu chuẩn
cần đạt tới của nhiệm vụ giáo dục môi trường. Nhờ đó, đã có sự thay đổi nhận
thức về môi trường của HS một cách rõ ràng, các em đã có những hiểu biết sâu
hơn, có những ý tưởng tốt cho những giải pháp bảo vệ môi trường.
- Học sinh nhận ra được các hành động thường ngày của mình cũng có thể
góp phần hạn chế sự ô nhiễm môi trường.
- Ý thức được nâng cao hơn, nên các em cũng thể hiện những hành động
tích cực đối vời môi trường xung quanh như: giữ vệ sinh lớp học, không xả rác
bừa bãi, tích cực xây dựng khuôn viên trường học xanh, sạch, đẹp,....
- Các em tỏ ra thích thú với những hiểu biết mới của mình về môi trường
nên có hứng thú tìm tòi, học tập hơn.
- Giáo viên cần có trách nhiệm hơn về việc tích hợp bảo vệ môi trường
qua các bài học có liên quan.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận:
Trong quá trình giảng dạy cho học sinh, bên cạnh những kiến thức khoa
học cơ bản, giáo viên còn cần phải trang bị cho các em những tri thức thực tiễn,
mang tính thời đại. Giáo dục môi trường là một trong những nhiệm vụ vô cùng
quan trọng và khẩn cấp. Việc giáo dục ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường
cho học sinh không phải là một sớm, một chiều, do đó giáo viên cần kiên trì
phối hợp với các chương trình tuyên truyền, giáo dục cộng đồng. Hơn nữa, đây
không chỉ là công việc của các giáo viên giảng dạy bộ môn Hoá học mà là công
việc chung của toàn thể những người làm công tác giảng dạy ở tất cả các bậc
học, cấp học. Do đó, cần có sự phối hợp đồng bộ để việc giáo dục môi trường có
hiệu quả hơn, góp phần cải thiện môi trường sống của nhân loại, “cái nôi của xã
hội loài người”.
3.2. Kiến nghị:
Với mong muốn nội dung giáo dục môi trường được truyền tải đến học
sinh một cách có hiệu quả, tôi có một số kiến nghị sau đây:
- Nhà trường: Cung cấp cho giáo viên những tư liệu có liên quan như sách, tạp
chí, đĩa VCD về giáo dục môi trường. Tổ chức các chuyên đề lồng ghép giáo
dục môi trường vào dạy học hoá học có hiệu quả.
- Quan tâm hơn nữa trong công tác giáo dục bảo vệ môi trường gắn với phong
trào xanh – sạch – đẹp của phong trào lớp “Trường học thân thiện học sinh tích”
- Đối với giáo viên giảng dạy cần nêu ra cho học sinh biết những sự kiện ảnh
hưởng đến môi trường mang tính chất thời sự nóng bỏng.
16
Trên đây là toàn bộ nội dung chuyên đề mà tôi đã thực hiện, mong muốn góp
một phần vào việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở bộ môn hóa học.
Kính mong sự góp ý chân thành từ quý Thầy, Cô để chuyên đề phong phú hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Trần Thị Vinh
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp dạy học và thí nghiệm hoá học.
2. Hoá học 8,9,10,11,12.
3. Sách giáo viên Hoá học 8,9,10,11,12.
4. Hướng dẫn kĩ thuật sử dụng và làm đồ dùng dạy học.
5. Tham khảo trên báo chí, thời sự và trên mạng internet.
18
- Xem thêm -