Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua môn ngữ văn lớp 12...

Tài liệu Skkn giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua môn ngữ văn lớp 12

.DOC
21
110
133

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: "GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12" 1 MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Ngữ văn là môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh việc hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản và các văn bản khác trong SGK ngữ văn 12. Môn ngữ văn còn là công cụ đắc lực giúp các em hiểu biết về xã hội, văn hoá, văn học, lịch sử không chỉ trong nước mà còn hiểu biết rộng hơn về các nước trên thế giới. Để giáo dục kĩ năng sống cho các em, đặc biệt là học sinh lớp 12, lứa tuổi được xem là nhạy cảm nhất, một hành trang mới để các em bước vào cuộc sống độc lập và có cách nhìn nhận đúng đắn về hiện thực xã hội. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số tác phẩm trong chương trình là giúp các em vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn: tạo niềm tin, hứng thú học tập. Từ đó hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. II. Nội dung 2.1. Cơ sở lý luận Với tính chất là một môn học công cụ, môn Ngữ văn giúp các em có năng lực ngôn ngữ để học tập, có khả năng giao tiếp, nhận thức về xã hội và con người, đặc biệt giúp các em có đời sống nội tâm phong phú. Với tính chất là môn học giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ văn giúp các em bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách. 2 Với những đặc trưng trên, Ngữ văn là môn học có những khả năng đặc biệt trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 12, lứa tuổi bắt đầu làm quen với cuộc sống độc lập. 2.2. Thực trạng của vấn đề Bởi từ trước đến nay chúng ta vẫn dạy học theo một khuôn mẫu có sẵn mà chưa có sự thay đổi hay cải tiến, để giờ học văn trở thành một giờ học buồn tẻ, nặng nề. Đây cũng là thực trạng chung đối với môn Ngữ văn và cần có sự thay đổi và đổi mới phương pháp dạy học để các em ngày càng yêu thích môn văn hơn. Để thấy được điều này chúng tôi nhìn nhận từ hai khía cạnh sau: Đối với giáo viên: chưa đưa ra những nội dung giáo dục tiêu biểu cho các dạng bài học, bên cạnh đó người thầy cũng chưa phát huy hết khả năng của mình trong việc vận dụng các tình huống giáo dục, dẫn đến học sinh nghe mãi cũng nhàm chán và không yêu thích môn văn, không khí lớp học trầm lặng buồn tẻ, nặng nề. Đối với học sinh: chỉ nghe, chép và phát biểu theo những gì mà người thầy sắp đặt. Học sinh không được tìm hiểu, khám phá và phát minh theo những gì các em biết. Từ thực trạng trên, tôi thiết nghĩ cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, nhất là đối với môn Ngữ văn lớp 12, giáo dục kĩ năng sống cho các em là việc làm cần thiết. Mỗi bài văn trở thành một bài học bổ ích cho học sinh sau khi ra trường. 2.3. Giải pháp và cách thức tổ chức thực hiện. - Giải pháp: Để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục đích giáo dục. Giáo dục kĩ năng sống trong môn học Ngữ văn lớp 12, 3 theo đặc trưng của môn học là giáo dục theo con đường “Mưa dầm thấm lâu” nhẹ nhàng, tự nhiên, không gượng ép. - Cách thức tổ chức thực hiện: Trong khuôn khổ của sách giáo khoa Ngữ văn 12 này, chúng tôi đi vào trọng tâm một số tiết dạy để thấy được việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là việc rất cần thiết. NỘI DUNG 1. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua môn học Ngữ văn lớp 12 Bất cứ môn học nào cũng đòi hỏi giữa kiến thức sách vở và thực tế đời sống, hay nói cách khác lý thuyết phải gắn với thực hành. Vì vậy, đòi hỏi người học phải biết vận dụng vào trong đời sống của mình. Môn Ngữ văn cũng vậy, giúp các em bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách. Để thấy được điều này, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số ví dụ thông qua một số tiết dạy trong chương trình Ngữ văn 12. VD1: Bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt - Kĩ năng sống: + Tự nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt là một trong những phẩm chất của tiếng Việt, là kết quả phấn đấu lâu dài của ông cha ta. Phẩm chất đó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau. 4 + Giao tiếp và trình bày ý tưởng: Thảo luận, trao đổi với thầy cô, bạn bè... về việc giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt qua thực tiễn sử dụng, qua hệ thống các chuẩn mực và quy tắc chung. + Ra quyết định: Xác định muốn giữ gìn sự trong sáng của TV, mỗi chúng ta cần phải làm gì? - Qua bài học lưu ý học sinh khi sử dung tiếng Việt trong giao tiếp. VD2: Bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS - Kĩ năng sống + Tự nhận thức được đây là căn bệnh thế kỷ có tính chất nóng bỏng toàn cầu. Từ đó xác định được trách nhiệm của mỗi cá nhân khi tham gia vào cuộc chiến đấu này và có những hành động thiết thực góp phần vào việc ngăn chặn sự lây lan của căn bệnh thế kỷ. + Giao tiếp và trình bày ý tưởng: Thảo luận, trao đổi với bạn bè, thầy cô về hiện tượng của căn bệnh và tham gia vào việc phòng chống AIDS hiện nay. Từ đó chỉ ra nguyên nhân, tác hại và nguy cơ lây lan của căn bệnh thế kỷ, những giải pháp góp phần vào cuộc chiến này. + Ra quyết định: Xác định đây là việc làm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/ AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân, từ đó nhận thức rõ trách nhiệm của mỗi quốc gia và từng cá nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm hoạ. - Phương pháp dạy học: ở bài này yêu cầu HS đọc hiểu, thảo luận và trình bày quan điểm. 2. Quan điểm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua môn học Ngữ văn lớp 12 Quan điểm của chúng tôi đặt ra ở đây là bám sát vào bài giảng để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, nhưng vẫn đảm bảo mạch kiến thức và kĩ năng của giờ dạy theo phân phối chương trình. Như vậy, học sinh cũng cảm thấy không bị áp lực, gò bó mà thoải mái tự 5 nhiên. Nghĩa là thông qua nội dung và phương pháp dạy học để giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Ngữ văn là môn học được xem là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú. Vì vậy, khi đưa những nội dung giáo dục vào trong các dạng bài học, giáo viên cần phải lựa chọn những nội dung tiêu biểu, có độ mở cao để phát huy tính linh hoạt trong việc vận dụng các tình huống giáo dục như: nhẹ nhàng, tự nhiên, không gượng ép... Ngoài ra, giáo viên trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, hệ thống toàn bộ kiến thức về văn học và tiếng Việt. Hình thành và phát triển ở các em: năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn học, năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực tự học và thực hành ứng dụng... Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt, văn hoá, văn học, tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lập, tự cường...Nâng cao ý thức trách nhiệm của một người công dân đối với đất nước, phát huy và bảo tồn các giá trị văn hoá của dân tộc và nhân loại. 3. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua môn học Ngữ văn lớp 12. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo, khả năng tự học của học sinh. Vì vậy, sau mỗi bài học học sinh cần phải đạt được những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Về kiến thức: nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc cũng như các giá trị tốt đẹp của nhân loại, cần góp phần cũng cố và bổ sung những kiến thức đã học về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, về định hướng nghề nghiệp. 6 Nhận thức được sự cần thiết của các kĩ năng sống thông qua các bài học để giúp cho bản thân sống tự tin, phòng tránh những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất, tinh thần của bản thân và những người xung quanh mình. Nhận thức được những giá trị cốt lõi làm nền tảng cho các kĩ năng sống trong các bài học cụ thể, ví dụ như bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”. Về kĩ năng: tự làm chủ bản thân, có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội, biết ứng xử linh hoạt, hiệu quả, tự tin trong qúa trình sử dụng và giao tiếp tiếng Việt hàng ngày. Có suy nghĩ và hành động tích cực, có những quyết định đúng đắn trong cuộc sống. Có kĩ năng quan hệ tích cực và hợp tác, biết bảo vệ mình và người khác trước những cám dỗ của đời sống, những nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn, lành mạnh trong cuộc sống. Ví dụ như bài “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống HIV/AIDS” Về thái độ: có hứng thú và nhu cầu qua các kĩ năng sống mà bản thân đúc rút và rèn luyện được, đồng thời hướng những người khác cùng thực hiện các kĩ năng sống đó. Hình thành và thay đổi hành vi, nhất là những hành vi liên quan đến lối sống lành mạnh, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội. Ví dụ như bài “Chiếc thuyền ngoài xa” Có ý thức về quyền và nghĩa vụ đối với người công dân, có ý thức định hướng nghề nghiệp. 4. Giáo án minh hoạ Bài : Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 7 Giúp HS : 1. Về kiến thức: - Nhận thức rõ và yêu quý hơn vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước và con người lao động Việt Nam. - Cảm phục, mến yêu tài năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ tài hoa, uyên bác đã dùng văn chương để khám phá, ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc. 2. Về kĩ năng: - Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu tác phẩm - Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo. - Kĩ năng sống: + Giao tiếp: giữa Gv và HS, HS với văn bản, HS với HS + Tư duy sáng tạo: vận dụng hiểu biết của cá nhân về đặc trưng của thể loại để khai thác vẻ đẹp của thiên nhiên và con người thông qua từ ngữ, hình ảnh được sử dụng trong tác phẩm. + Tự nhận thức: Thông qua tác phẩm, Gv định hướng cho HS cảm nhận tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước và con người Việt Nam. 3. Về tư tưởng và thái độ: - Hiểu và phân tích đúng giá trị nghệ thuật của tác phẩm. II. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: - GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng. 8 III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - SGK, SGV, thiết kế bài giảng. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: - Tạo tâm thế cho HS thông qua lời giới thiệu bài mới hoặc đặt câu hỏi giúp HS tích hợp kiến thức đã học để tìm hiểu nội dung bài học mới. Hoạt động của GV: Hoạt động của Nội dung cần đạt HS:  I/ Tìm hiểu chung: Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm 1. Tác giả Nguyến Tuân : hiểu chung về tác (Xem lại phần TD bài Chữ giả và tác phẩm * GV tổ chức cho HS nhớ lại và trình bày những nét cơ * Tái hiện kiến thức và trình được học 2. Tác phẩm Người lái đò sông Đà: ở CTNV 11) * 1 HS đọc, cả * Gọi 1 HS đọc lớp theo dõi. phần tiểu dẫn. * Nêu thể loại xuất xứ tác * phẩm? ?. Người lái đò Trình +Xuất xứ: Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960). +Hoàn cảnh ra đời:Thành quả ?. Cho biết thể loại và xuất xứ. và 11, tập I, tr 107). bày. bản về tác giả NT (đã người tử tù, SGK Ngữ văn bày hoàn cảnh sáng thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa 9 sông Đà được sáng tác. xôi. tác trong hoàn cảnh + Tiêu biểu cho phong cách nào? * Nêu nét đặc nghệ thuật độc đáo của NT: ?. Thiên tùy bút đã sắc trong uyên bác, tài hoa, không quản kế thừa những nét phong cách. riêng biệt, đặc sắc nhọc nhằn để cố gắng khai nào phong tưởng phong phú, bộn bề, cách nghệ thuật của nhằm tìm ra những chữ nghĩa NgTuân về đề tài, xác đáng nhất. nguồn cảm hứng, + Cho thấy diện mạo của một thể loại và ngôn * Suy nghĩ trả NT mới mẻ, khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc lời. trong ngữ? thác kho cảm giác và liên ?. Vì sao có thể nói đời (không giống với NT rằng, so với những trước CM, con người chỉ tập muốn xê dịch cho khuây cảm tùy bút viết trước CM, Người giác “thiếu quê hương”) lái đò sông Đà nói riêng và tập Sông Đà nói chung đã cho thấy diện mạo của 1 NT đã căn bản đổi thay, để trở + Cảm hứng chủ đạo: Nhiệt thành một nhà văn * Phát biểu tình ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi mới trong thời đại cảm hứng chủ nhân dân của một nhà văn mà 10 mới? đạo. trái tim đang tràn đầy niềm ?. Từ điều vừa tìm hứng khởi khi thấy nay mình hiểu thử phát biểu đã có đất nước, mình đã cảm hứng chủ đạo không còn “thiếu quê hương”. của tác phẩm?  Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản * Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà hung bạo: II/ Đọc - hiểu văn bản: 1. Hình tượng con sông Đà a. Một con sông hung bạo: - Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ: + Trong phạm vi 1 lòng sông * 1-2 HS đọc, * Gọi HS đọc các hẹp, như chiếc yết hầu bị đá cả lớp theo dõi. đoạn văn ở trang bờ sông chẹt cứng. 186,187. * HS thảo luận + Trong khung cảnh mênh theo 4 nhóm; 2 * Tổ chức cho HS mông hàng cây số của một nhóm thực thảo luận câu 2 thế giới đầy gió gùn ghè, đá hiện 1 câu hỏi SGK: Trong thiên giăng đến chân trời và sóng gợi ý của GV. tùy bút, tác giả đã bọt tung trắng xóa. dùng những BP + Những cái hút nước xoáy tít nghệ thuật nào để lôi tuột mọi vật xuống đáy khắc họa một cách sâu. ấn tượng hình ảnh + Những trùng vi thạch trận 11 con sông Đà hung bạo? Gợi ý: sẵn sàng nuốt chết con thuyền * Nhóm 1 trình và người lái. + Tác giả đã khắc bày kết họa sự hung bạo ấy thảo trên nhiều dạng vẻ. nhóm quả + Âm thanh luôn thay đổi: luận, oán trách nỉ non  khiêu 2 bổ khích, chế nhạo  rống lên. Chỉ ra những dạng sung. - Vận dụng ngôn ngữ , kiến vẻ đó? thức của các ngành, các bộ + Để diễn tả chính môn trong và ngoài nghệ xác và sinh động thuật để làm nên hàng loạt so những gì NT quan sánh liên tưởng, tưởng tượng sát thấy về sự hung kì lạ, bất ngờ. bạo của dòng sông, + Hình dung một cảnh tượng tác giả đã sử dụng rất đỗi hoang sơ bằng cách nhiều chi tiết NT liên tưởng đến hình ảnh của độc đáo? Thử nêu chốn thị thành, có hè phố, có vài dẫn chứng minh khung cửa sổ trên “cái tầng họa? nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. + Tả cái hút nước quãng Tà * Nhóm 3 trình Mường Vát: bày kết thảo nhóm quả luận, 4 bổ nước thở và kêu như o cửa cống cái bị sặc. 12 ?. Nguyễn Tuân còn sung. o cho ta thấy, bên dầu sôi vào. cạnh và cả bên trong + Lấy hình ảnh “ô tô sang số sự hung bạo ấy, nhấn ga” trên “quãng đường hình ảnh con sông mượn cạp ra ngoài bờ vực” vẫn nổi bật lên như để ví von với cách chèo một biểu tượng cho thuyền … điều gì? + Tưởng tượng về cú lia ?. Nếu phải cho một ngược của chiếc máy quay từ lời nhận xét ngắn đáy cái hút nước cảm thấy gọn về khả năng sử có một cái thành giếng xây dụng ngôn từ của toàn bằng nước sông xanh ve NT, em sẽ nói thế một áng thủy tinh khối đúc nào? dày. * GV chuyển ý. * + Dùng lửa để tả nước. Hướng dẫn HS ->Biểu tượng về sức mạnh dữ tìm hiểu hình tượng dội và con sông Đà trữ vẻ đẹp hùng vĩ của thiên tình: nhiên đất nước. * Gọi 1 HS đọc các đoạn văn ở trang * 190, 191. ặc ặc lên như vừa rót Phát biểu cảm nhận ?. Chứng minh rằng * Nêu nhận ->Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự 13 những đoạn văn viết xét. tài hoa, không ai làm nổi) về vẻ trữ tình của * Lắng nghe, b. Một con sông Đà trữ tình: sông Đà cũng là kết góp ý kiến trao - Viết những câu văn mang quả của những công đổi dáng dấp mềm mại, yên ả, phu tìm tòi khó * Lắng nghe, trải dài như chính dòng nước: nhọc của một người góp ý kiến trao con sông Đà tuôn dài như một nhất quyết không đổi thống áng tóc trữ tình,... bao giờ chịu bằng nhất* 1 HS - Dụng công tạo ra một lòng với những tri đọc, cả lớp không khí mơ màng, khiến thức hời hợt? theo dõi. người đọc có cảm giác như * Nêu vấn đề và tổ * HS có thể được lạc vào một thế giới kì chức cho HS thảo đơn cử 1 ví dụ: ảo. luận: Cách viết của Để chắc chắn + Con sông giống như một cố nhà văn đã thay đổi dòng Đà không nhân lâu ngày gặp lại. thế nào khi chuyển hề đen->mấy + Nắng cũng “giòn tan” và cứ sang biểu hiện sông lần bay tạt hoe hoe vàng mãi cái sắc Đà như một dòng ngang trên con Đường thi “yên hoa tam chảy trữ tình? Dẫn sông, quan sát nguyệt” chứng minh hoạ? kĩ càng để đi (Câu 3, SGK) + Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên đến quả quyết: dòng nước lững lờ như * GV chốt lại ý + Vào mùa thương như nhớ. chính xuân: nước + Con hươu thơ ngộ trên áng sông Đà có sắc cỏ sương như biết cất lên câu xanh - xanh 14 * Chuyển ý * ngọc bích. hỏi không lời. Hướng dẫn HS + Mỗi độ thu + Bờ sông hoang dại và hồn tìm hiểu hình tượng về: lừ lừ chín nhiên như một bờ tiền sử, người lái đò trong đỏ như da mặt phảng phất nỗi niềm cổ tích. cuộc chiến đấu với người bầm đi  Sự tài hoa đã đem lại con sông Đà hung vì rượu bữa. cho áng văn bạo: những trang tuyệt bút. * Gọi HS đọc đoạn miêu tả 1 quãng thuỷ chiến ở mặt trận sông Đà. Tạo dựng nên cả một  * Thảo luận không gian theo nhóm nhỏ trữ tình đủ sức khiến người (2 HS) và trình đọc say đắm, ngất ngây. * Tổ chức cho HS bày. Các nhóm 2. Hình tượng người lái đò thảo luận câu 4 khác bổ sung trong cuộc chiến đấu với con SGK: Phân tích hình sông Đà hung bạo: tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông Đà hung bạo? Gợi ý: + Thoạt nhìn, em có nhận xét gì về tính * Lắng nghe, phát biểu ý kién trao đổi * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. - Tính chất cuộc chiến: không cân sức + Sông Đà: sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền; thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, được trấn giữ bởi chất của cuộc chiến? * Thảo luận những hòn đá ngỗ ngược, hỗn theo nhóm nhỏ hào và nham hiểm  dữ dội, (2 HS) dựa trên hiểm độc với sức mạnh được 15 + Kết quả ra sao? sự gợi ý của nâng lên hàng thần thánh. GV và trình + Con người: nhỏ bé, không bày. Các nhóm hề có phép màu, vũ khí trong khác bổ sung. * + Nguyễn Tuân cho thấy nguyên nhân làm nên chiến thắng Phát biểu một con đò đơn độc hết chỗ cảm nhận. lùi. * Nêu kết quả. - Kết quả: Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; của con người có hề con người chiến thắng sức bí ẩn không? Đó chính là điều gì? mạnh thần thánh của tự nhiên. * Nêu nguyên ?. Hãy cắt nghĩa vì nhân sao, trong con mắt của NT, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta? * GV thuyết giảng tay chỉ là chiếc cán chèo trên + Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch * Cắt nghĩa trận; đè sấn được sóng gió, theo cách cảm nắm chặt cái bờm sóng mà nhận của bản thuần phục sự hung hãn của thân. dòng sông. * Lắng nghe và + Những thằng đá tướng phải ghi vở. lộ sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ mặt xanh lè. - Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm và 16 nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống * Phát hiện và ghềnh. trả lời. * Nhận xét: ? Thử phát hiện nét độc đáo trong cách * Tái hiện kiến + Thiên nhiên: vàng; con khắc hoạ nhân vật thức cũ và so người lao động: vàng mười ông lái đò?  trong cảm xúc thẩm mĩ sánh (Gv: nhìn con của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất người ở * Hướng dẫn HS cả. phương diện vận dụng phép so + Con người được ví với khối sánh Người lái đò tài hoa, nghệ vàng mười quý giá lại chỉ là sông Đà với tp Chữ sĩ; tạo tình những ông lái, nhà đò nghèo người tử tù viết huống đầy thử khổ, làm lụng âm thầm, giản trước CM ở phương thách để nhân dị, vô danh. diện khắc họa con vật bộc lộ người. phẩm chất. - cái người + Những con người vô danh đẹp, đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc tài đấu tranh chinh phục thiên còn nhiên mà trở nên lớn lao, kì gắn với 1 số ít vĩ, hiện lên như đại diện của con người đặc Con Người. không tuyển trong xã  Nét độc đáo trong 17 hội) cách khắc hoạ: * Suy nghĩ trả lời. Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ. - Tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất. - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình. =>Khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang xem đã đưa con người tới thắng lợi NLĐSĐ như một trước sức mạnh tựa thánh khúc hùng ca, ca thần của dòng sông hung dữ. ngợi điều gì? Đó chính là những yếu tố làm ? Có thể nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và của những người lao động nói chung.  Hoạt động 3: III/ Tổng kết: 18 Hướng dẫn HS - Tác phẩm: Ngợi ca vẻ đẹp tổng kết bài học vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ ?. Người lái đò * Tổng kết bài tình, thơ mộng của thiên sông Đà ngợi ca học theo những nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở điều gì? câu hỏi của miền Tây Bắc GV. - Tác giả Nguyễn Tuân: + Tình yêu đất nước say đắm, ?. Qua tác phẩm, em thiết tha. có thể rút ra được điều gì về tác giả + Lao động nghệ thuật Nguyễn Tuân? nghiêm túc, cần cù, công phu. + Tài hoa, uyên bác trong việc dùng chữ nghĩa.  Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập  * Lắng nghe IV/ Luyện tập: GV hướng dẫn; luyện tập - Làm câu 5 phần Hướng dẫn học bài ở lớp - Làm bài tập 1,2 phần Luyện Hoạt động 5: tập ở nhà Củng cố * HS đọc 19 * Gọi HS đọc phần Ghi nhớ Đây là một trong số những tác phẩm được xem là khó về mặt ngôn từ, HS đọc khó hiểu và hầu như các em không yêu thích tác phẩm này. Nhưng, để thay đổi theo cách dạy này thì các em cảm thấy ngôn từ của Nguyễn Tuân có nhiều nét khám phá. Qua việc tìm hiểu nội dung của tác phẩm đã giúp HS giáo dục kĩ năng sống: giao tiếp, tư duy sáng tạo. 5. Kết quả kiểm nghiệm: Tác phẩm này được dạy thí điểm theo phương pháp tích cực ở lớp 12A và đã có những thành công đáng kể, hầu hết các em đều có sự hứng thú với cách dạy này. Tuy nhiên, dạy theo nhóm thì lớp hơi ồn, mất trật tự, nhưng các em đều cảm thấy giờ văn không còn nhàm chán, buồn ngủ như trước. Và chúng tôi thống nhất áp dụng đổi mới hình thức dạy học theo phương pháp này vào năm học tiếp theo. KẾT LUẬN Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là việc làm cần thiết và cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại hoá xã hội. Nhất là đối với học sinh lớp 12, lứa tuổi được xem là nhạy cảm và bắt đầu cuộc sống độc lập. Vì vậy, thông qua các bài học trong Ngữ văn lớp 12, giáo viên có thể vận dụng các tình huống giáo dục vào bài giảng của mình thêm phong phú, lôi cuốn sự chú ý của học sinh và phát huy tinh thần tự học, tính sáng tạo của học sinh. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan