SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP"
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đứng trước sự phát triển nhanh chóng của nhiều lĩnh vực xã
hội thì giáo
dục thời đại mới đã và đang phấn đấu đổi mới về nội dung,
chất lượng và phương pháp sao cho đạt được hai mục tiêu lớn
là đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo kĩ năng sống cho học
sinh. Cụ thể là giáo dục kĩ năng sống đã được xác định là một
trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực giai đoạn 2008 2013 “.
Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đã đạt được của
ngành thì gần đây chúng ta đều thấy thực trạng của học sinh
phổ thông có xu hướng gia tăng về bạo lực học đường, về sự
liều lĩnh, ứng phó không lành mạnh, dễ mắc các tệ nạn xã hội,
sống ích kỉ, vô tâm, khép mình…đồng thời kĩ năng thực hành
giao tiếp, kĩ năng phục vụ bản thân…giảm. Hơn nữa đứng
trước thềm hội nhập quốc tế đòi hỏi thế hệ trẻ phải tự tin, nắm
bắt kịp thời các cơ hội . Với lí do đó chúng ta lại càng thấy sự
cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được tích hợp,
lồng ghép vào nhiều môn học ở các nội dung: giáo dục môi
trường, phòng chống ma tuý, giáo dục giới tính…Song vẫn là
chưa đủ bởi lượng kiến thức nhiều, áp lực của thi cử, áp lực
thành tích đòi hỏi giáo viên và học sinh phải tập trung thời gian
vào việc học kiến thức thi hơn là giáo dục kĩ năng sống. Hơn
nữa trong quá trình công tác tôi nhận thấy vai trò của giáo viên
chủ nhiệm lớp đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức của
học sinh là vô cùng quan trọng: là tấm gương, là người mẹ,
người bạn, nhà tâm lí, luật sư… GVCN lớp là cầu nối giữa
hiệu trưởng nhà trường với học sinh, với cha mẹ học sinh và
các đoàn thể mà các em sinh hoạt.
Trước thực tế trên tôi mạnh dạn đưa ra đề tài :
“Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
thông qua công tác chủ nhiệm lớp”.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Cơ sở lí luận
Thực chất cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng
và đầy đủ về kĩ năng sống( mặc dù đã có các định nghĩa của
WHO, UNICEF, UNESCO…) nhưng nếu hiểu đơn giản thì kĩ
năng sống là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những
nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả.
Về bản chất thì giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là đưa
nhận thức thành hành động ( hành vi tích cực).
2.Thực trạng của vấn đề
Việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là việc làm không
mới vì từ xưa cha ông ta đã có câu “ Tiên học lễ, hậu học văn”
nhưng do sức ép lớn về chương trình, điểm số hoặc nhiều
nguyên nhân khác mà nó bị sao nhãng. Đứng trước thực tế đó
lại càng thấy tính cấp bách của giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh đặc biệt là học sinh trung học phổ thông trước ngưỡng cửa
bước vào đời. Vì ở lứa tuổi này:
- Các em thích tìm tòi, học hỏi cái mới, điều lạ và không phân
biệt được là nó tốt hay xấu dẫn đến giảm sút về học tập cũng
như đạo đức.
- Đã phát triển tình yêu nam nữ dẫn đến các quan hệ không
đúng mực trong quan hệ khác giới.
- Không kìm chế được cảm xúc dẫn đến cãi lộn, bất hoà thậm
chí đánh nhau với bạn mình.
- Thích bộc lộ cái tôi của mình…
Với học sinh trung học phổ thông cần rèn luyện những kĩ năng
gì? Theo tôi cần rèn luyện những kĩ năng sau đây trong công
tác chủ nhiệm lớp.
1. Kĩ năng xác lập mục tiêu cuộc đời.
2. Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc.
3. Kĩ năng hợp tác, chia sẻ và rèn luyện sức khoẻ.
4. Kĩ năng thể hiện sự tự tin trước đám đông.
5. Kỹ năng nhận thức, đánh giá bản thân và đánh giá người
khác.
3.Giải pháp và tổ chức thực hiện
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh giáo viên chủ nhiệm
lớp là người khởi sướng và cũng là người thấy được rõ nhất sự
chuyển biến hành vi theo hướng tích cực của học sinh. Kĩ năng
sống thường gắn với một bối cảnh để học sinh có thể hiểu và
thực hiện một cách cụ thể, đi liền với một tình huống sư phạm
mà giáo viên chủ nhiệm lớp là người tham gia cùng với học
sinh giải quyết vấn đề để từ đó học sinh hình thành được kĩ
năng sống cho mình. Các bước thực hiện: Khám phá - kết nối thực hành - vận dụng.
Các
bước
Mục đích
Mô tả quá
Vai trò của GV -
trình thực hiện
HS
1.Khám - Kích thích học - GV phân công - GVCN đóng vai trò
phá
sinh tìm hiểu nhiệm vụ phù hợp khởi động, đưa ra
cách giải quyết với năng lực học các tình huống, nêu
một vấn đề, một sinhàHS lập kế vấn đề, ghi nhận, cầu
tình huống phát hoạch thực hiện nối…
sinh
trong nhiệm vụ.
-HS hưởng ứng, chia
nhiệm vụ mới - HS trình bày ý sẻ, trao đổi, xử lí
của học sinh: tưởng, kế họạch thông tin, ghi chép.
hoạt động hội và biện pháp thực
Biện pháp chính:
trại, chào mừng hiện nhiệm vụ
+ Tư vấn tâm lí.
ngày
20/11,
được giao à GV
+Xử lí những cảm
26/3, cán bộ
giúp HS chỉnh sửa
xúc gây cản trở việc
lớp, lao động ,
bằng các trải
học.
thi học sinh
nghiệm à Đưa ra
giỏi, thi học
+ Sử dụng kĩ năng
được kế hoạch và
kì…
mời gọi trẻ hợp tác.
biện pháp thực
hiện nhiệm vụ của + Cùng nhau giải
học sinh tối ưu.
quyết vấn đề.
2.Kết
- Giới thiệu kế - GV triển khai kế - GVCN đóng vai trò
nối
hoạch, quy định hoạch mới của nhà là người chỉ đạo
mới
của
nhà trường à lấy ý hoặc quan toà, luật
trường, của các kiến về việc thực sư…
tổ chức đoàn hiện kế hoạch mới - HS là người phản
thể trong nhà của
học
sinh hồi, trình bày ý kiến,
trường
thông àhướng dẫn học quan điểm, giải thích
qua việc tạo cầu sinh thực hiện.
về
hành
vi
của
nối liên kết giữa - Kiểm tra việc mình…
cái đã biết về thực hiện của học
nội quy trường
học, thi cử.. với
cái mới.
sinh àphân tích
ưu, nhược điểm
àhướng học sinh
- Xử lí các tình thực hiện theo
huống phát sinh hướng tích cực.
như đánh nhau,
mất đoàn kết,
học tập giảm
sút
nghiêm
trọng…
3.Thực - Tạo cơ hội - GV phân công - GV đóng vai trò là
hành
cho
HS
vận nhiệm vụ, chuẩn người
chỉ
đạo,
dụng vốn hiểu bị hoạt động mà hướng dẫn, hỗ trợ.
biết của mình, theo đó HS phải - HS là người thực
kĩ năng vốn có sử dụng kĩ năng, hiện.
để giải quyết hành vi đúng để Phương pháp thực
tình huống .
thực hiện.
hiện:
- Hướng dẫn - HS làm theo +Thảo luận nhóm.
học sinh thực nhóm hoặc cá
+Hoạt động độc lập
hiện đúng cách, nhân để hoàn
của HS.
tích cực, có ý thành nhiệm vụ.
+Vấn đáp - gợi mở.
nghĩa.
- GV giám sát mọi
-
Điều
chỉnh hoạt động, điều
những hành vi chỉnh khi cần.
còn
sai
chưa
lệch, - Khuyến khích
chuẩn HS thể hiện những
mực.
điều mà các em
suy nghĩ và mới
học được.
- Tạo cơ hội - GV cùng với học - GV đóng vai trò là
4.Vận
cho học sinh sinh lập kế hoạch người hướng dẫn,
dụng
được thể hiện kĩ để giải quyết các giám sát.
năng của mình tình huống phát - HS là người thực
học được trong sinh trong quá hiện kế hoạch, người
tình huống mới. trình
thực
hiện sáng tạo, giải quyết
nhiệm vụ của lớp, vấn đề và là người
trong việc ổn định đánh giá.
nền
nếp
học Phương pháp:
đường và phong
+ Hoạt động nhóm.
trào học tập của
+ Hợp tác.
học sinh.
+Trình bày cá nhân.
Sau đây tôi xin giới thiệu một số kĩ năng sống mà học sinh
học được thông qua việc giáo dục trong các tình huống sư
phạm cụ thể mà cá nhân tôi đã thực hiện trong thời gian
qua.
3.1.Hình thành kĩ năng xác lập mục tiêu cuộc đời
Mục đích
Quá trình thực hiện
Vai trò của
GV - HS
- HS xác - GV: khi nhận lớp 10, GV có bản điều - GV: đóng
định
tra thông tin về mọi mặt của học sinh
vai
trò
là
được mục +Học lực, hạnh kiểm của cấp THCS.
người
tổ
tiêu cuộc
chức,
giám
+Những môn học có thế mạnh (sở
sát.
đời,
tiêu
đấu
từng
đoạn
bản
mình
mục trường), yếu(sở đoản).
phấn +Năng khiếu.
trong
+Dự định khối thi.
giai
+ Dự định ngành nghề, trường thi đại
của
học…
thân:
sẽ là +Mục tiêu phấn đấu ở lớp 10, 11,12.
-HS:là người
thực hiện
Phươngpháp:
+Hoạt động
nhóm.
+Hợp tác.
ai? làm gì? +Kế họach thực hiện mục tiêu của bản +Trình bày
cá nhân.
đạt được thân.
gì
trong - HS: hoàn thành bảng thông tin.
tương lai
- GV: dựa vào điểm thi vào 10, kết quả
à lập kế
kì thi khảo sát kết quả đầu năm, học bạ
hoạch thực
THCS..sơ lược đã nắm bắt được trình
hiện mục
độ học sinh đầu vào của lớp mình và
tiêu
của
đánh giá được bước đầu:
mình.
+ HS nào là xác định đúng( vd HS có
sở trường toán, lí, hoá dự thi khối A,
toán, lí vẽ dự thi khối V…)à giúp HS
chuẩn hoá kế hoạch và biện pháp thực
hiện mục tiêu từng giai đoạn( vd giúp
HS tìm hiểu những kiến thức, thông tin
mà em lựa chọn như thông tin về
ngành, trường, điểm đầu vào của các
năm gần đây, sách tham kháo, kĩ năng
cần thiết như giỏi tiếng anh, nhanh
nhẹn…)
+ Đối với những HS xác định mục tiêu
chưa hợp lí yêu cầu HS tìm hiểu những
thông tin mà mình lựa chọn …àtừ đó
các em nhận ra lựa chọn của mình chưa
đúng àlựa chon đúng và lập kế hoạch
thực hiện nó.
* Trong các hoạt động giáo dục cụ
thể GVCN tạo cơ hội cho HS được
thể hiện khả năng, sở trường của các
em để các em khẳng định việc lựa
chọn của mình.
Vd: Đoàn trường phát động làm tập san
chào mừng 80 năm thành lập trường.
GVCN phân công nhiệm vụ như sau:
. Biên soạn nội dung, viết lời dẫn, sưu
tập tư liệu … cho nhóm học sinh có dự
định thi khối C, D lập kế hoạch, biện
pháp thực hiện..--> GV thẩm định, đánh
giá và quyết định giao nhiệm vụ thực
hiện.
. Trang trí, bố cục, lồng ghép hình
ảnh… giao nhiệm vụ cho nhóm HS có
dự định thi môn vẽ như kiến thúc, mĩ
thuật…
3.2. Hình thành kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc
Mục đích
Quá trình thực hiện
Hoạt động
GV - HS
- HS kiểm soát * Trong mọi tình huống GVCN - GV là người
được cảm xúc cần:
lắng nghe, định
tức là nhận thức
hướng
quá
trình
điều
rõ
được
cảm
xúc của mình
trong một tình
huống nào đó
và hiểu được sự
1.Hãy lắng nghe cảm xúc và
nhu cầu của học sinh.
2.Tóm tắt những quan điểm của
chỉnh cảm xúc
của học sinh.
học sinh.
ảnh hưởng của 3.Bày tỏ cảm xúc và nhu cầu
- HS thực hiện
cảm
xúc
bản
thân
với của mình.
quá trình điều
và 4.Mời gọi cả lớp cùng suy nghĩ chỉnh cảm xúc
người khác như để tìm ra giải pháp.
theo sự định
thế nào.
5.Viết tất cả các ý kiến ra –
không đánh giá.
hướng của học
sinh.
- HS biết cách
điều chỉnh sự
thể hiện cảm
6.Cùng nhau quyết định xem sẽ
Phương pháp
dùng ý kiến nào và sẽ lập kế + GVCN với
xúc một cách
hoạch thực hiện ý kiến đó ra vai trò là “nhà
phù hợp.
tâm lí”, “quan
sao.
toà”,
“luật
sư”…
Tình huống cụ thể
Đoàn trường có kế hoạch tổ chức hội thi cắm trại chào mừng
80 năm thành lập trường đến các chi đoàn ở các lớp. Cả lớp
xôn xao, ồn ào khi nghe bí thư chi đoàn phổ biến kế hoạch :
ban đầu là bàn kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ nhưng do
không kìm chế được cảm xúc dẫn đến chỉ trích, gièm pha và
không em nào chịu nhận nhiệm vụ. Trước tình huống đó tôi đã
làm như sau:
Bước 1: Lắng nghe cảm xúc và nhu cầu của học sinh
Cô thấy khi bàn kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của đoàn trường
giao các em hay ngắt lời và chỉ trích nhau.Cô muốn biết tại sao
các em lại làm như thế?
+ Học sinh 1: Cô ơi, em ngắt lời bạn vì sợ mình sẽ quên ý
muốn nói.
+ Học sinh 2: nhưng như vậy là không công bằng, cậu ngắt lời
tớ nên tớ cũng quên ý đang nói.
+ Học sinh 3: em rất ghét khi đang nói ý kiến của mình bị chê
là “vớ vẩn”.
+ Học sinh 4: đúng rồi cô ơi! bọn em cụt cả hứng, chẳng muốn
nói muốn bàn luận gì nữa thậm chí có ý kiến hay cũng chẳng
muốn nói nữa vì sợ người khác cười cợt.
Bước 2: Tóm tắt những quan điểm của học sinh: tóm lại khi
đang nói mà bị ngắt lời hoặc bị gièm pha thì các em:
1.Quên mất mình đang định nói gì.
2.Cảm thấy nản lòng và chẳng muốn tham gia gì nữa.
Bước 3: Bày tỏ cảm xúc và nhu cầu của mình.
Cô không hề vui mỗi khi nghe thấy bất cứ em nào bị châm
biếm hoặc bị người khác ngắt lời. Mọi người nên lắng nghe
nhau với thái độ tôn trọng cho dù có đồng ý với ý kiến đó hay
không.
Bước 4: Mời gọi cả lớp tìm giải pháp
Cô muốn biết các em có cách gì để chúng ta thôi không ngắt
lời nhau và chê bai nhau nữa.
GV viết tất cả các ý kiến đó ra và không đánh giá
Những giải pháp dự kiến
1.
Đưa ra quy định “ không được ngắt lời ”.
2.
Nếu sợ quên mất ý kiến của mình thì ghi ra giấy.
3.
Ai ngắt lời bạn thì bị hạ hạnh kiểm trong tháng.
4.
Đưa ra quy định “ không được gièm pha ”.
5.
Mỗi người được trình bày ý kiến của mình trong 5 phút.
6.
Cả lớp mỗi người một ý tưởng liệt kê những điều có thể
nói thay cho lời gièm pha và chê bai.
Bước 5: Cùng nhau quyết định xem chúng ta thích ý kiến (ý
tưởng ) nào, lập kế hoạch thực hiện nó ra sao?
Học sinh 1: ý kiến 1,2, 4,6 thì được còn 3 thì không nên.
Học sinh 2: Theo em ý kiến 4. 6 hay ta nên theo.
Học sinh 3: em thích ý kiến 6 à chúng ta lấy biểu quyết và
thực hiện ý kiến 6 đó là :
“ Thay những lời châm chích, gièm pha bằng dùng lời nói
tôn trọng”.
Châm chích
Thay
lời nói tôn trọng
bằng
Đồ ngu
→
Tớ không nghĩ như vậy
Không đúng
→
Sao bạn lại nghĩ như thế nhỉ
Bạn nói thiếu rồi
→
Tớ muốn bổ sung thêm
Ý kiến mà dở thấy →
Ý kiến đó thế nào
ớn
“ Sai bét “, dễ bị →
Có cách khác, cậu thử nghe
“khê “ lắm.
xem có được không nhé.
Giải quyết vấn đề như thế đã dẫn đến sự thay đổi quan trọng.
Số các lần các em ngắt lời nhau giảm, sự gièm pha chỉ trích
nhau không còn nữa. Sau thảo luận các em biểu quyết thông
qua ý tưởng trại của Lan Hương và thống nhất để bạn làm đội
trưởng đội làm trại của lớp. Kết quả là trại của lớp 10B11 do
tôi làm GVCN đã đạt giải ba và được đánh giá là trại ấn tượng
được nhiều cựu học sinh vào tham quan, chụp ảnh lưu niệm.
3.3 Kĩ năng hợp tác, chia sẻ và rèn luyện sức khoẻ
a. Mục đích
- Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau
trong công việc hoặc một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
- Cá nhân học sinh biết chia sẻ trách nhiệm, cùng làm việc có
hiệu quả với các thành viên khác trong tổ nhóm của mình.
à Từ đó lợi ích của mỗi cá nhân và tập thể được đáp ứng giúp
cá nhân học sinh sống hài hoà với tập thể, tránh xung đột với
người khác.
b.Quá trình thực hiện:
* Tình huống cụ thể
3.3.1 Khám phá: GVCN phổ biến kế hoạch của nhà trường yêu
cầu các lớp tổ chức dọn vệ sinh, bảo dưỡng cơ sở vật chất cuối
năm để bàn giao cho nhà trường trước kì nghỉ hè.
Nội dung công việc: làm sạch sàn nhà, hành lang, trần nhà, hệ
thống cửa kính, cửa chớp phía bắc, phía nam, lau chùi bàn
ghế…
3.3.2 Kết nối: GV phân công công việc cho 4 tổ nhóm như sau:
Tổ 1: làm sạch trần nhà, sàn nhà và hành lang.
Tổ 2: làm sạch bàn ghế.
Tổ 3: làm sạch hệ thống cửa chớp, cửa kính phía bắc của
phòng học.
Tổ 4: làm sạch hệ thống cửa chớp, cửa kính phía nam của
phòng học.
Yêu cầu các tổ thảo luận theo yêu cầu:
+ Kế hoạch phân công nhiệm vụ cho các thành viên của tổ theo
năng lực.
+ Biện pháp để thực hiện nhiệm vụ được giao: chuẩn bị dụng
cụ( xô, chậu, chổi…), trình tự công việc…
Học sinh thảo luận và thống nhất cử đại diện nhóm trình bày
kế hoạch phân công nhiệm vụ và biện pháp thực hiện à Giáo
viên chủ nhiệm điều chỉnh và đi đến kết luận cụ thể như sau:
Tổ 1: làm sạch trần nhà, sàn nhà và hành lang
Người
Dụng cụ
Công việc
Điểm
đảm nhiệm
Hiếu,
Kiên, chổi lông gà, Quét trần nhà,
Đạt
khăn lau
lau quạt trần
Đức, thế Anh
Dao cùn
Dựng
nạo
bàn,
bã
kẹo
cao su ở sàn.
Huyền, P.Linh chổi lau
Quét sàn nhà,
hành lang.
N.Quỳnh,
chổi lau nhà
Trang
Lau sàn nhà
và hành lang.
Thứ tự công Lau trần nhà, quạt à dựng bàn, nạo bã kẹo
việc
àquét nhà, hành lang à lau nền nhà( sau khi
các tổ khác hoàn thành nhiệm vụ ra về).
Tổ 2: làm sạch bàn ghế
- Xem thêm -