Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 5...

Tài liệu Skkn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 5

.DOCX
27
1630
66

Mô tả:

MỤC LỤC STT Tên mục Trang I PHẦN MỞ ĐẦU 1 1 Lí do chọn đề tài 1 2 Mục đích nghiên cứu 2 3 Đối tượng nghiên cứu 2 4 Phương pháp nghiên cứu 2 II PHẦN NỘI DUNG 3 1 Cơ sở lí luận 3 2 Thực trạng vấn đề nghiên cứu 3 3 Các biện pháp giải quyết vấn đề 5 3.1 Xác định yêu cầu khi thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 5 3.2 Đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống 6 3.3 Phát huy vai trò, tác dụng và hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh: 6 3.4 Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh 7 3.5 Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học 7 3.6 Rèn kĩ năng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 10 3.7 Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục, vui chơi 11 3.8 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc xây dựng tấm gương sáng, việc động viên khuyến khích học sinh. 14 3.9 Giáo viên tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiê ̣n dạy các em các kĩ năng sống cơ bản 14 4 Hiệu quả của sáng kiến 15 III KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 18 1 Kết luận 18 2 Kiến nghị 18 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn sáng kiến: Mục tiêu giáo dục phổ thông hiện nay là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Ở bậc Tiểu học là bậc tạo nền tảng cho học sinh phát triển, vì vậy ngoài việc trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản trong học tập, lao động còn phải giáo dục học sinh có kỹ năng sống, kỹ năng làm người để học sinh có thêm kinh nghiệm thích ứng với môi trường, xã hội mới. Từ đó các em biết phân biệt đúng sai làm theo cái đúng, ủng hộ cái đúng, đấu tranh với những biểu hiện sai trái, xấu xa. Biết tôn trọng bản thân, hành động bảo đảm an toàn cho mình và những người xung quanh. Từ đó thôi thúc các em hành động theo chuẩn mực đạo đức và thói quen đạo đức. Vì vậy việc rèn kĩ năng sống ở bậc tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng mà người người làm công tác giáo dục cần quan tâm. Kĩ năng sống là một trong những khái niệm được nhắc đến nhiều trong thời đại ngày nay. Theo tôi, kĩ năng sống đơn giản là tất cả những điều cần thiết chúng ta phải biết để có thể thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Kĩ năng sống được hình thành theo một quá trình, hình thành một cách tự nhiên qua những va chạm, những trải nghiệm trong cuộc sống và qua giáo dục mà có. Có nhiều nhóm kĩ năng sống như: nhóm kĩ năng nhận thức, nhóm kĩ năng xã hội và nhóm kĩ năng quản lí bản thân.... Dù là kĩ năng nào cũng đều rất quan trọng và cần thiết với mỗi con người. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là rất quan trọng bởi đây là một chương trình giáo dục hết sức cần thiết đối với học sinh và phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay, nhằm đào tạo con người với đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mỹ” để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Thông tư 30 có nội dung đánh giá học sinh về năng lực và phẩm chất đây chính là hình thức đánh giá hướng đến các kĩ năng sống của học sinh tiểu học. Thực tế hiện nay, việc rèn kĩ năng sống của các em ở trường tiểu học còn nhiều hạn chế như kĩ năng giao tiếp thiếu tự tin, e dè, nhút nhát, sống khép kín . . . Nhiều vụ tai nạn đuối nước, giao thông… cướp đi tính mạng của nhiều học sinh đều xuất phát từ nguyên nhân các em còn thiếu kĩ năng sống, nhiều học sinh có kết quả học tập cao nhưng thích ứng với cuộc sống không tốt. Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh được các cấp, các ngành, giáo viên quan tâm. Song vẫn chưa có nét chuyển biến một số giáo viên và phụ huynh chú trọng đến việc dạy kiến thức; việc rèn kĩ năng sống cho học sinh chưa thường xuyên còn chiếu lệ, giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp mình đang dạy chỉ luôn chú trọng đến việc học tốt, làm tính tốt… Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh giúp học sinh tự gi ải quy ết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống hằng ngày như: tự chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường và phòng chống các t ệ n ạn xã hội,… để các em chủ động, tự tin không phụ thuộc hoàn toàn vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình. Đây cũng là một nhi ệm v ụ quan trọng đối với các thầy cô giáo. Với học sinh tiểu học, đây là giai đo ạn đầu tiên hình thành nhân cách cho các em, giúp các em có m ột kĩ năng sống tốt cho tương lai sau này. Để nâng cao kĩ năng sống cho học sinh tiểu học, với cương vị là người giáo viên trực tiếp đứng lớp, bản thân hết sức băn khoăn và trăn trở về vấn đề: Làm thế nào để nâng cao kĩ năng sống cho học sinh? Làm thế nào để học sinh biết cách vận dụng kĩ năng sống vào trong cuộc sống hằng ngày? Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tôi đã chọn đề tài về “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 ”. Vấn đề mà chắc hẳn không chỉ riêng bản thân mà rất nhiều đồng nghiê ̣p khác quan tâm suy nghĩ là làm sao học sinh của mình có những kĩ năng sống tốt cho tương lai sau này, trở thành những con người tốt, có ích cho xã hội. Đây cũng là một vấn đề mà phụ huynh và xã hội hết sức quan tâm. 2. Mục đích nghiên cứu: - Nghiên cứu đề tài “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 ” với mong muốn làm sao học sinh của mình có những kĩ năng sống tốt cho tương lai sau này, trở thành những con người tốt, có ích cho xã hội. 3. Đối tượng nghiên cứu: - Học sinh lớp 5B Trường Tiểu học Cẩm Phong. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Đọc các tài liệu về tâm sinh lý lứa tuổi Tiểu học và tài liệu liên quan tới giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. - Đọc tài liệu giáo dục kĩ năng sống lớp 5 - Phương pháp khảo sát - quan sát thực tế giáo viên và học sinh. - Thực hiện phỏng vấn, hỏi đáp, điều tra. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. I. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có thể quan niệm là việc tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú nhằm kích thích học sinh tham gia một cách tích cực chủ động vào các quá trình hoạt động, qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi của trẻ theo hướng tích cực nhằm góp phần phát triển nhân cách toàn diện; giúp học sinh có thể sống an toàn, khỏe mạnh và tích cực, chủ động trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Có thể thấy rằng kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Về bản chất, đó là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả… Nói cách khác kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi con người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó trước các tình huống của cuộc sống. Kỹ năng sống hướng vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị trong những hành động theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng. Kỹ năng sống được hình thành thông qua một quá trình sống, rèn luyện, học tập trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội. Ở tiểu học, các quan điểm, niềm tin, toàn bộ những hành vi cử chỉ của người thầy thường là những mẫu mực cho hành vi của học sinh nói chung. Nó ảnh hưởng sâu sắc đến thái độ và cách ứng xử của các em trong quan hệ với người khác và với xã hội. Các em thường tin tưởng tuyệt đối ở nơi thầy, cô giáo nên chúng thường bắt chước những cử chỉ tác phong của thầy, cô giáo mình. Ở trường các em còn được tiếp xúc với bạn bè, với tập thể nhóm bạn, tổ, lớp; những hoạt động tập thể cũng ảnh hưởng không ít đến việc hình thành, phát triển nhân cách và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: * Về giáo viên: Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mà chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức ở sách giáo khoa nên chưa chịu khó tìm tòi các hình thức và phương pháp tổ chức cho các hoạt động này nên làm mất sự hứng thú của học sinh. * Về học sinh: Học sinh tập trung học kiến thức, khả năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống kém, tính tự tin ít, tự ti nhiều, thường nóng nảy, gây gổ lẫn nhau. Kỹ năng giao tiếp còn hạn chế. * Về Phụ huynh: Đa số phụ huynh cho rằng con em mình chỉ cần học giỏi kiến thức. Phụ huynh học sinh chỉ khuyến khích các con tìm kiến thức mà quên hướng cho con em mình làm tốt hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử trong gia đình. Một số phụ huynh quá nuông chiều con cái, đáp ứng mọi nhu cầu của con em mình, ít quan tâm đến việc con em mình ứng xử trong sinh hoạt và đời sống như thế nào? * Về tài liệu: Tài liệu giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường còn ít, nội dung và hình thức chưa phong phú, chưa mang tính hệ thống, chưa thực sự phù hợp với cấu trúc, phân phối chương trình tiểu học. * Về nhà trường: Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường, ngoài việc lồng ghép vào các môn học hàng ngày, hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những con đường giáo dục có hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Chính vì thế ngoài việc xây dựng và hoàn thiện các quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường, bằng nhiều hình thức. Nhà trường tổ chức cho các em chơi các trò chơi dân gian, trò chơi vận động,… tham gia các hoạt động dọn vệ sinh bảo vệ môi trường, tổ chức các hoạt động quyên góp ủng hộ bạn nghèo, .... Thông qua những hoạt động này, nhà trường muốn rèn luyện cho các em học sinh tính đoàn kết tập thể, khả năng làm việc theo nhóm. Đồng thời xây dựng tinh thần chia sẻ, ý thức trách nhiệm cho các em. Sau khi nhận lớp tôi tiến hành khảo sát kĩ năng sống của học sinh trong lớp với các nội dung sau: Bài tập 1: Ứng xử khi nhà có khách Em hãy cùng các bạn trong nhóm thảo luận và ghi những việc nên làm, không nên làm vào bảng sau: Những việc nên làm Những việc không nên làm ............................................................ ............................................................ ... .... ............................................................ ............................................................ ... .... ............................................................ ............................................................ ... .... ............................................................ ............................................................ ... .... ............................................................ ............................................................ ... .... ............................................................ ............................................................ ... .... ............................................................ ............................................................ ... .... Bài tập 2: Đọc các tình huống dưới đây và cho biết: - Tình huống nào không an toàn? Các bạn trong tình huống đó có thể gặp nguy cơ gì? - Các bạn gặp tình huống không an toàn như vậy, các bạn đó cần phải làm gì? Tình huống 1: Hôm qua, trên đường đi học về, dọc đường có một người đàn ông lạ mặt đi xe máy, cứ lẽo đẽo bám theo, gạ gẫm rủ em lên xe để ông ta đèo về. Tình huống 2: Tuấn bị đau bụng dữ dội. Cả nhà phải đưa Tuấn vào bệnh viện cấp cứu. Khi đến phòng khám, cô bác sĩ yêu cầu tất cả người nhà của Tuấn ra ngoài và khám bệnh cho Tuấn. Qua khảo sát lần 1 ở lớp 5B (đầu năm học) với chủ đề “ Kĩ năng của em ”; kết quả cụ thể như sau: Tổng số HS có kĩ năng tốt HS có hình thành kĩ năng HS thực hiện kĩ năng chưa tốt HS SL TL SL TL SL TL 27 5 18,5% 13 48,2% 9 33,3% Thực hành thảo luận nhóm Tổng số HS 27 Biết lắng nghe, hợp tác Chưa biết lắng nghe, hay tách ra khỏi nhóm SL TL SL TL 21 77,8% 6 22,2% Ứng xử tình huống trong các trò chơi, hoạt động tập thể Tổng số HS 27 Biết cách ứng xử hài hòa, phù Chưa biết ứng xử còn hay cãi hợp nhau hoặc xô đẩy bạn SL TL SL TL 19 71,4% 8 29,6% Qua khảo sát cho thấy, số học sinh thực hiện kĩ năng chưa tốt, chưa biết lắng nghe còn chiếm tỉ lệ cao từ 22% đến 33%. Số học sinh lớp nhiều khi còn rơi vào cả những học sinh học tương đối tốt các môn văn hóa. Từ những thực trạng trên đây, thì việc " Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5" là một việc làm vô cùng cần thiết các em thấy mình mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong việc thể hiện những năng lực của bản thân say mê, hứng thú trong học tập. 3. Các biện pháp thực hiện 3.1. Xác định yêu cầu khi thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cũng như các quá trình hoạt động giáo dục khác trong nhà trường đều có cấu trúc xác định. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tập trung vào các kỹ năng tâm lý - xã hội là những kỹ năng được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Những nội dung này hết sức đơn giản, gần gũi với trẻ em, là những kiến thức tối thiểu để các em có thể tự lập... Và mục đích quan trọng nhất là giúp các em tự tin hơn, tự lập hơn trong cuộc sống. Vì vậy khi tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần: - Bám sát vào nội dung của giáo dục kỹ năng sống và vận dụng linh hoạt các nội dung của giáo dục kỹ năng sống tuỳ theo từng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và điều kiện cụ thể của từng môn học. - Xác định rõ các nội dung giáo dục kỹ năng sống (xác định rõ các kỹ năng sống cần hình thành và phát triển cho học sinh) để tích hợp vào nội dung của hoạt động giáo dục. - Tạo ra động lực cho học sinh, làm cho học sinh tham gia một cách tích cực vào quá trình hình thành kỹ năng sống nói chung và các kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng ứng phó với căng thẳng, kỹ năng kiểm soát cảm xúc, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ ... 3.2. Đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống: Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại … Kỹ năng sống đơn giản là tất cả điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Vì thế giáo viên cần nắm rõ nắm rõ 5 nguyên tắc về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh: + Tương tác: Các kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề … được hình thành tốt trong quá trình HS tương tác với bạn bè và những người xung quanh. Tạo điều kiện để các em có dịp thể hiện ý kiến của mình và xem xét ý kiến của người khác... Do vậy GV cần tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác thông qua các hoạt động học tập hoặc hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục kỹ năng sống cho các em. + Trải nghiệm: Cần phải có thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng như trong các hoạt động học tập cho HS được hoạt động thực, có cơ hội thể hiện ý tưởng các nhân, có cơ hội xử lí các tình huống cũng như phản biện…Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học trải nghiệm qua thực tế và nó có kĩ năng khi các em được làm việc đó. + Tiến trình: Giáo viên không thể giáo dục kỹ năng sống trong một lần, hai lần mà kỹ năng sống là một quá trình từ "nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi". Do vậy giáo dục kỹ năng sống không thể là ngày một ngày hai mà phải là cả một quá trình. + Thay đổi hành vi của một con người là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con người là quá trình khó khăn. Do đó các nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và có thói quen mới tạo động lực cho học sinh điều chỉnh. + Thời gian và môi trường giáo dục: Giáo dục giáo dục kỹ năng sống được thực hiện mọi lúc mọi nơi; giáo dục kỹ năng sống được giáo dục trong mọi môi trường như gia đình, nhà trường, xã hội; cần phải tạo điều kiện tối đa cho HS tham gia vào các tình huống thật trong cuốc sống. Do đó trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc của giáo dục. 3.3. Phát huy vai trò, tác dụng và hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh: Hoạt động giáo dục kỹ năng sống là hoạt động được tổ chức theo mục tiêu, nội dung, chương trình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bản chất của hoạt động này là thông qua các loại hình hoạt động, các mối quan hệ nhiều mặt, nhằm giúp người học chuyển hoá một cách tự giác, tích cực tri thức thành niềm tin, kiến thức thành hành động, biến yêu cầu của nhà trường thành chương trình hành động của tập thể lớp học sinh và của cá nhân học sinh, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm tri thức, thái độ, quan điểm và hành vi ứng xử của mình trong môi trường an toàn, thân thiện có định hướng giáo dục. Thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống có thể giúp học sinh sống một cách an toàn, khoẻ mạnh có khả năng thích ứng với biến đổi của cuộc sống hàng ngày. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi như: kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hoá; kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội. Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Như vậy, hoạt động giáo dục kỹ năng sống thực sự cần thiết. Do đó cần phát huy tối đa vai trò, tác dụng và hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 3.4. Tăng cường gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết gi ữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm, tôi sắp xếp nhi ều th ời gian cho h ọc sinh được giới thiệu về mình, động viên khuyến khích các em chia s ẻ với nhau về những sở thích, ước mơ tương lai cũng như mong muốn của mình với các em. Đây là hoạt động giúp cô trò hiểu nhau, đ ồng thời tạo một môi trường học tập thân thiện "Trường học thật sự tr ở thành ngôi nhà thứ hai của các em". Đây cũng là m ột đi ều ki ện r ất quan trọng để phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có th ể thực hi ện trong bất cứ lúc nào, giờ học nào. Để việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt hiệu quả cao tiếp tục qua biện pháp ti ếp theo. 3.5. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hi ệu quả bản thân đã vận dụng vào các môn học, tiết học, nhất là các môn nh ư: Ti ếng Vi ệt; Đạo đức; Khoa học; Hoạt động ngoài giờ lên lớp.... để những giờ học sao cho các em được hoạt động để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực. Trong chương trình lớp 5, ở môn Tiếng Việt có nhi ều bài học có thể giáo dục kĩ năng sống cho các em, đó là các kĩ năng giao ti ếp xã hội, như: Luyện tập làm báo cáo thống kê, Luyện tập thuyết trình tranh luận, Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia ,... được lồng cụ thể qua các tình huống giao ti ếp. B ản thân ch ỉ gợi m ở sau đó cho các em tự nói một cách tự nhiên hoàn toàn không gò bó áp đặt. Thông qua các câu chuyện đó học sinh có thể rút ra nh ững n ội dung rèn kĩ năng sống. Để hình thành những kiến thức và rèn luy ện kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, người giáo viên c ần ph ải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành giao ti ếp, trò chơi h ọc t ập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức ho ạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thông qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý ki ến cá nhân, đóng vai,…học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ năng sống cần thiết. Ví dụ: Khi dạy Tập làm văn các bài: "Luyện tập làm đơn" giáo dục học sinh kĩ năng biết thể hiện sự cảm thông chia s ẻ với những n ỗi bất hạnh của nạn nhân chất độc mà da cam; "Luyện tập thuyết trình tranh luận" giáo dục học sinh kĩ năng lắng nghe và tôn tr ọng người cùng tranh luận, thể hiện được sự tự tin khi nêu lí l ẽ, dẫn chứng cụ thể, thuyết phục từ đó biết cách diễn đạt gãy gọn, bình tĩnh và tự tin. Ở môn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen c ủa h ọc sinh. Giáo viên phải sử dụng phương pháp dạy học đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập phong phú, đa dạng như: kể chuyện theo tranh; quan sát tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm; phân tích, xử lí tình huống; chơi trò chơi, đóng tiểu phẩm, múa hát, đọc thơ, v ẽ tranh,… Sử dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: học theo nhóm, theo dự án, đóng vai, trò chơi,… Thông qua vi ệc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, h ọc sinh đã được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm nhiều kĩ năng sống c ần thi ết, phù hợp với lứa tuổi. Đó là lối sống lành mạnh, các hành vi ứng xử phù hợp với nền văn minh xã hội. Ví dụ: Khi dạy môn Đạo đức bài: "Em là học sinh lớp 5", "Em yêu Tổ quốc Việt Nam" tôi tổ chức cho các em đóng vai, thảo lu ận nhóm. Sau vài lời khuyến khích đầu tiên, tôi tổ chức cho các em đứng thành vòng tròn đóng vai, giới thiệu, bày tỏ ý kiến để cho các b ạn nh ận thấy bản thân mình xứng đáng là học sinh lớp 5, trình bày những hi ểu biết về đất nước, con người Việt Nam… Lúc đầu các em rất ái ngại không tự tin khi đóng vai, bày tỏ ý kiến trước lớp nhưng tôi đã k ịp th ời nhắc nhở các em những điều cần chú ý trong khi giao ti ếp, c ộng thêm một môi trường hòa đồng thân thiện các em thực hi ện rất t ốt, không còn những cái nhìn ái ngại. Thay vào đó là những cánh tay tự tin cùng những câu nói rõ ràng, chắc gọn, mạnh dạn hơn. Các kĩ năng được phát triển từ dễ đến khó. Sau bài học giới thiệu là những bài học như khám phá, tư duy hiệu quả và đặc biệt kĩ năng làm việc đồng đội. Bản thân luôn tạo không khí thân thiện, áp dụng việc đổi mới phương pháp tạo điều kiện cho các em m ạnh dạn, tự lập, tự khẳng định và phát huy mình hơn qua vi ệc học nhóm. Rèn kĩ năng sống có hiệu quả còn được bản thân vận dụng khá nhiều trong trong các môn học thông qua xử lí tình huống hay các trò chơi học tập có nội dung gần gũi với cuộc sống h ằng ngày của các em. Ví dụ: Trong bài "Hợp tác với những người xung quanh" giáo dục học sinh kĩ năng hợp tác với bạn bè và m ọi người xung quanh trong công việc chung. Các em làm việc tích cực, vui v ẻ, tự m ỗi em nói được tiếng nói, suy nghĩ của mình với bạn bè, với thầy cô m ột cách tự tin mạnh dạn. Việc rèn luyện các kĩ năng này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các em tham gia m ột cách ch ủ đ ộng tích cực vào quá trình học tập, tạo điều kiện cho các em chia sẻ những kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề nào đó. Vi ệc sinh ho ạt theo nhóm tạo môi trường làm việc thân thiện, giúp các em c ải thi ện hành vi giao tiếp thông qua các hoạt động trao đổi di ễn ra thường xuyên. Các em trở nên thân thiện, từ đó giúp bầu không khí h ọc t ập, lao động trở nên sôi động hơn. Tham gia sinh hoạt theo nhóm giúp các em học sinh hưng phấn hơn trong học tập và tạo nên cách ứng xử hợp lý trong mọi tình huống. Khi sinh hoạt nhóm phải luôn đưa ra nhiều tình huống tạo sự phát triển tư duy cho các em. Đó cũng là cách tạo sự gần gũi giữa các em với nhau. Ngoài ra, bản thân còn chú ý rèn luy ện sức khoẻ và ý thức b ảo vệ sức khoẻ, kĩ năng phòng chống tai nạn giao thông và cách phòng tránh một số bệnh khác qua các môn học: Ai cũng bi ết rằng sức khỏe là tài sản vô cùng quí báu của mỗi con người. Học t ập tốt, đ ạo đức t ốt là những điều học sinh phải đạt được thì rèn luyện sức kh ỏe t ốt cho học sinh là điều phải được đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên có được m ột sức khỏe tốt và bảo vệ được nó thì thật không d ễ. Dù v ậy không có nghĩa là không làm được, nhiều khi sức khỏe của các em phụ thu ộc vào những điều rất giản dị. Đó chính là giáo dục một lối sống khoa học. Bản thân rèn luyện sức khoẻ cho các em qua các ti ết sau: Ví dụ: Ở môn Khoa học: Bài "Phòng bệnh sốt rét", "Phòng bệnh sốt xuất huyết" giáo dục học sinh kĩ năng xử lí và tổng hợp thông tin để nhận biết được dấu hiệu, tác nhân và con đường lây truyền bệnh. Từ đó học sinh biết tự bảo vệ và đảm nhiệm giữ môi trường xung quanh. Các em tự chiếm lĩnh những kiến thức đã học và biết cách hành động bằng những việc làm cụ thể như v ệ sinh môi trường xung quanh nơi em ở, khi ngủ cần phải mắc màn. Một điều nữa theo tôi cũng khá quan trọng là kĩ năng ứng xử có văn hoá cũng là lối sống lành mạnh mà các em c ần ph ải được đào t ạo, vì thế bản thân tiếp tục áp dụng. Ví dụ: Ở môn Khoa học các bài: "Tác động của con người đến môi trường rừng", "Tác động của con người đến môi trường đất", "Tác động của con người đến môi trường không khí và nước". Tôi tổ chức cho các em thảo luận nhóm, đóng vai, . . . Thông qua hoạt động học tập nhằm giúp học sinh tự nhận thức những hành vi sai trái của con người đã gây hậu quả với môi trường rừng, môi trường đất, môi trường nước và không khí. Từ đó học sinh có ý thức trách nhiệm và tuyên truyền tới người thân, cộng đồng trong việc b ảo vệ môi trường. Học sinh thảo luận nhóm 4: Tác động của con người đến môi trường 3.6. Rèn kĩ năng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Để các em có kĩ năng phòng chống tai n ạn giao thông và các thương tích khác, tôi đã giáo dục các em thông qua các ti ết: Ho ạt đ ộng ngoài giờ lên lớp, thi Giao thông thông minh trên Internet, hướng d ẫn các em phòng chống tai nạn giao thông và các thương tích khác b ằng cách đưa ra những tình huống cho các em xử lí. Ví dụ: Bài "Em đi xe đạp an toàn" Học sinh quan sát hình ảnh sách giáo khoa và trao đổi theo nhóm đôi. Qua đó giáo d ục h ọc sinh kĩ năng khi đi xe đạp trên đường em phải đi v ề phía bên ph ải c ủa đường, khi đèn tín hiệu giao thông báo đèn đỏ thì em ph ải dừng l ại. .. Khi đi xe đạp trên đường nếu muốn rẽ phải, rẽ trái em phải làm thế nào? Muốn vượt người hoặc xe đạp đằng trước, em cần làm thế nào? . . . Sau khi học xong bài các em biết cách đi xe đạp lưu thông trên đường đ ảm bảo an toàn. Học sinh quan sát hình ảnh SGK, trao đổi theo cặp: Tìm hi ểu cách đi xe đạp an toàn Bài "Những hành vi không được phép khi đi xe đạp an toàn" giáo dục cho các em tránh các tai n ạn trên đường khi đi xe đ ạp. Ngoài ra trong bài "Đi đường an toàn", "Em thực hiện an toàn giao thông" còn giáo dục các em không được ch ạy lao ra đường, không được bám bên ngoài ô tô, không được thò tay, chân, đ ầu ra ngoài khi đi trên tàu, xe,...Như vậy, các em có th ể tự l ập, xử lí được những vấn đề đơn giản khi gặp phải. Ngoài ra việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh còn thông qua các giờ học Hoạt động ngoài giờ lên lớp với 8 chủ đề trong các ti ết học: Kỹ năng Giao tiếp nơi công cộng; Kỹ năng Ứng phó v ới căng thẳng; Kỹ năng Hợp tác; Kỹ năng Giải quyết mâu thu ẫn; Kiên định và Từ chối; Giá trị của tôi; Kĩ năng Lập kế hoạch; Kỹ năng Tìm ki ếm và xử lí thông tin. 3.7. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục, vui chơi Ngay những ngày đầu tiên khi các em vào lớp học, tôi đã phát động các phong trào: “Nói lời hay làm việc tốt” qua cách ứng xử lễ phép như biết đi thưa về trình, chào hỏi những người lớn tuổi, bi ết xin l ỗi khi có khuyết điểm, cảm ơn khi được tặng quà, vui v ẻ hoà nhã v ới b ạn bè, lễ phép với thầy cô và những người lớn tuổi,... và t ổng k ết vào các tiết sinh hoạt lớp. Để rèn kĩ năng sống có hiệu quả tôi còn v ận dụng thông qua các hoạt động ngoài giờ học. Đó là qua các buổi ngoại khóa c ủa trường, lớp. Ví dụ: Nhân ngày lễ Chào mừng ngày nhà giáo Vi ệt Nam 20-11 nhà trường tổ chức thi Văn nghệ và Kể chuyện. Tôi tổ chức hướng dẫn cho các em tập luyện tham gia đạt giải ba. Giao lưu văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11 Qua hoạt động "Đại hội Đội" các em tham gia tập luy ện và thi nghi thức đội, kết quả chi đội đạt giải nhì toàn Liên Đội. Học sinh thi nghi thức đội( Đại hội Đội) Ngoài ra, những buổi chào cờ các em thực hiện tốt phong trào “Nhặt được của rơi đem trả người đánh mất ” và những học sinh đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện trong tu ần được tuyên dương trước cờ. Đối với học sinh bậc học tiểu học trò chơi có một vai trò r ất quan trọng trong việc rèn kĩ năng sống cho các em. Các em lớn lên, học hành và khám phá thông qua trò chơi. Các hành động chơi đòi h ỏi các em phải suy nghĩ, giải quyết các vấn đề, thực hành các ý tưởng. Không những thế, tôi còn khuyến khích các em cùng chia s ẻ những cảm nhận, những suy nghĩ, những quan sát của mình với cô v ới bạn một cách thoải mái, tự nhiên không gò bó, áp đặt. Ngoài ra, giáo viên cần tăng cường cho các em tham gia ho ạt động thư viện một cách tích cực và thường xuyên. Thông qua những câu chuyện, những bài thơ, bài báo để rèn luyện đạo đức cho các em, giúp các em hoàn thiện mình, dạy các em yêu thương bạn bè, yêu thương con người. Tạo hứng thú cho các em qua các truy ện b ằng tranh tùy theo lứa tuổi, gợi mở tính tò mò, ham h ọc h ỏi, phát tri ển kh ả năng thấu hiểu ở trẻ. Học sinh tham gia hoạt động thư viện (Đọc sách, tài liệu tham khảo) Bên cạnh đó, để rèn kĩ năng tự phục vụ, bi ết lao động vừa sức, biết trang trí lớp học xanh - sạch - đẹp, giúp các em yêu trường, yêu lớp hơn, bản thân đã hướng dẫn các em trồng cây xanh và chăm sóc cây xanh hàng ngày. Tổ chức cho các em chăm sóc vườn hoa cây cảnh giúp học sinh rèn kĩ năng hợp tác cùng các b ạn trong nhóm hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. Học sinh chăm sóc vườn hoa 3.8. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc xây dựng tấm gương sáng, việc động viên khuyến khích học sinh. Người giáo viên Tiểu học có vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục. Ở Tiểu học người giáo viên là hình mẫu lý tưởng của học sinh. Mọi việc làm giáo viên làm đều được học sinh coi là chuẩn mực. Các em đặt nhiều kỳ vọng ở người thầy lý tưởng của mình, người thầy đã trở thành thần tượng đối với các em. Để giữ được lòng tin đối với học sinh, người giáo viên phải là tấm gương sáng cho các em noi theo về cách sinh hoạt, cư sử, nói năng, tác phong, thái độ, tình cảm… Tạo dựng một bầu không khí vui tươi lành mạnh, đầy lòng thương yêu, tin cậy lẫn nhau giữa các thành viên trong tập thể lớp. Xây dựng tấm gương về người tốt việc tốt trong tập thể để học sinh noi theo. Tuyên dương, kích lệ kịp thời những học sinh có những việc làm hay, cử chỉ đẹp. Đặc biệt đối với những học sinh thường hay vi phạm đạo đức thì giáo viên không nên có những thành kiến về những lỗi lầm của các em đã mắc. Giáo viên phải luôn gần gũi, quan tâm, tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Khi các em mắc phải lỗi lầm cần tìm hiểu nguyên nhân, phân tích, để các em nhận ra khuyết điểm và có hướng sửa chữa. Mặt khác cần phân công một chức trách hoặc một nhiệm vụ nào đó vừa sức và phù hợp với cá tính và năng lực của em đó trong tập thể để các em phấn khởi. Khi các em có những biểu hiện tiến bộ, cách ứng xử hay, một cử chỉ đẹp thì giáo viên cần phải động viên khuyến khích kịp thời dù tiến bộ là rất nhỏ. Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luy ện các kĩ năng, ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm học tôi đ ưa ra k ế hoạch rèn luyện cho các em lớp mình phụ trách. Tôi theo dõi h ằng ngày, các em có biểu hiện tốt thì ghi vào sổ tay, trong ti ết sinh ho ạt cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hi ện t ốt sẽ được m ột bông hoa điểm tốt. Vì vậy, các em thi đua nhau “Nói lời hay, làm việc tốt” và cuối tuần nào cũng có rất nhiều em được bông hoa điểm t ốt. Mỗi tháng, tôi tổng kết một lần để khen thưởng những em đã đạt nhiều hoa điểm tốt bằng những phần quà nhỏ. Các em rất vui và hãnh diện khi được tặng những bông hoa điểm tốt và những món quà của cô giáo tặng. Đây là một hình thức động viên về tinh thần rất giá trị và hiệu quả. Các em sẽ nhanh nhẹn hơn, có đạo đức tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong cuộc sống. Như vậy kết quả của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không chỉ phụ thuộc vào việc dạy tốt nội dung tích hợp kỹ năng sống vào các môn học, hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động khác. Mà nó còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố như sự giáo dục của gia đình, cộng đồng, xã hội, và chính bản thân của các em. 3.9. Giáo viên tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiện dạy các em các kĩ năng sống cơ bản Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với các em và đảm bảo an toàn cho các em. Tạo điều kiện tốt nhất cho các em vui chơi. Cô giáo, cha m ẹ luôn khuyến khích các em nói lên quan điểm của mình, nói chuy ện v ới các thành viên trong lớp, trong gia đình v ề c ảm giác và những lựa ch ọn của mình, cần giúp các em hiểu rằng nên có thông số đ ể theo đó mà lựa chọn, cố gắng không chỉ trích các quyết định của các em. Vi ệc này sẽ hình thành kĩ năng tự kiểm soát bản thân, rèn luyện tính t ự tin cho các em khi tham gia các hoạt động và các buổi th ảo lu ận t ại trường sau này. Cô giáo, cha mẹ giúp các em phát triển sở thích, ý thích c ủa mình và đảm bảo rằng người lớn có thể cung c ấp thêm phương ti ện để các em thực hiện ý thích đó. Cô giáo, cha mẹ cần dạy các em những nghi thức văn hóa trong ăn uống, biết cách sử dụng các đồ dùng ăn u ống: Sự s ạch s ẽ, gọn gàng, một thói quen nề nếp, sự sắp đặt ngăn n ắp, ngay ng ắn những bộ đồ dùng, vật dụng, thái độ ăn uống từ tốn, không v ội vã, không khí cởi mở, thoải mái và đầm ấm, những cuộc trao đ ổi nh ẹ nhàng, dễ chịu… tất cả những yếu tố trên sẽ giúp các em có thói quen
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng