SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẢNG NAM
PHÒNG GIÁO DỤC QUẾ SƠN
TRƯỜNG THCS QUẾ XUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI : DẠY TỐT BÀI TẬP DI TRUYỀN TRONG
CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 9
Họ và tên : Lê Thị Lài
Tổ : Hóa Sinh
Tháng 2 năm 2007
1
Đề tài
Tên đề tài :
Dạy tốt bài tập di truyền
trong chương trình Sinh hoc 9 .
Người thực hiện : Lê Thị Lài
Giảng dạy Sinh học 9
Tổ Hoá Sinh Trường THCS Quế Xuân .
I.Đặt vấn đề : Giải Bài tập di truyền (BTDT) ở chương trình Sinh học 9
nhằm củng cố , khắc sâu và mở rộng nhận thức của học sinh về các qui
luật di truyền (DT) của Menđen . Giúp các em hiểu sâu sắc , nắm vững
những qui luật , biết vận dụng lí thuyết về các thí nghiệm của Menđen để
giải BTDT. Thông qua việc giải bài tập này , các em vận dụng kiến thức
Sinh học về viết các sơ đồ lai , xác định kiểu gen (KG) , kiểu hình (KH) của
các cá thể một cách chính xác , những kiến thức này cũng là tiền đề để các
em bước dài hơn trên con đường tri thức về Sinh học ở cấp phổ thông TH .
Với mục tiêu , vai trò quan trọng như vậy mà ở chương trình Sinh học 9
chỉ gói gọn trong chương I “ Các thí nghiệm Menđen “ với 1 tiết giải BTDT .
Tôi thiết nghĩ với khoảng thời gian như vậy không đáp ứng được khát vọng
học hỏi của học sinh và đó cũng chính là là những trăn trở của GV dạy
môn Sinh học 9 chúng tôi , chính vì vậy tôi đã thực hiện và viết đề tài “
Dạy tốt kiến thức giải Bài tập di truyền trong chương trình Sinh học 9 “
II. Nội dung và phương pháp :
1. Những yêu cầu khi thực hiện việc dạy tốt kiến thức giải
BTDT ở học sinh lớp 9 :
Để học sinh học tốt việc giải BTDT Sinh học 9 tôi thấy cần có những
yêu cầu sau :
- Mục tiêu hướng vào việc củng cố các qui luật của Menđen , phát
triển khả năng tư duy của học sinh về toán DT , đáp ứng những khát vọng
khám phá của học sinh vì vậy phải tạo ở các em nguồn cảm hứng giải
BTDT thì mới thực hiện được đề tài này .
- Các dạng toán giao cho học sinh phải từ dễ đến khó , đa dạng về
loại hình trắc nghiệm khách quan , tự luận . Từ KG, KH của P xác định KG
, KH của đời con hay ngược lại từ số lượng , tỉ lệ của đời con xa’c định KG,
KH của P .
- Giao bài tập cho các em giải dựa vào kiến thức cách giải toán ở tiết
7 SGK mà Gv đã hướng dẫn cho học sinh .
.
2 Phương pháp hướng dẫn học sinh giải bài tập :
Ở mỗi dạng toán như vậy tôi hướng dẫn và cho các em ghi cách giải
ở tiết 7 “ giải BTDT “ trong chương trình học chính khóa . Sau đó tôi ra
các dạng đề để các em tự giải . Đề đủ dạng từ dễ đến khó , nếu là đề trắc
nghiệm chọn đáp án thì sau đó tôi cho các em viết sơ đồ lai kiểm chứng .
Tôi phô tô cho mỗi nhóm 1 tờ đề bài hoặc ghi đề lên bảng phụ , ở bảng
2
tin ... Các em nhận được đề tự giải hoặc hợp tác với nhau cùng giải theo
nhóm, tổ ... vào các thời gian thích hợp . Thắc mắc của các em được giải
thích trong 3 phút đầu mỗi tiết học , hoặc 5 phút chuyển tiết hoặc buổi trái
buổi tức khi nào các em và GV có thời gian rỗi sẽ giải thích cho các em ,
Cán sự bộ môn Sinh học giúp GV theo dõi đánh giá tình hình giải bài tập
của các em . Lượng kiến thức này sẽ kiểm tra ở bài kiểm tra 5 phút hoặc
đan xen vào bài kiểm tra 15 phút , 1 tiết trong chương trình học . Cụ thể
tôi đã giao cho các em những bài tập như sau :
A. Lai 1 cặp tính trạng :
Kiến thức này được tổng hợp từ qui luật phân li của Men đen, cụ thể như :
“ Lai hai cơ thể bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thuần
chủng thì F1 đồng tính , F2 phân li theo tỉ lệ 3 trội : 1 lặn “
Trước tiên tôi giao cho các em dạng toán thuận
Dạng toán thuận :
Biết KH của P suy ra tỉ lệ hiểu gen , kiểu hình ở F1 , F2. Mục tiêu của tôi là
tất cả những học sinh đã học sinh học 9 phải biết viết sơ đồ lai . Dạng bài
tập này cách giải như sau :
Bước 1 : Qui ước gen
Bước 2 : Xác định KG của P
Bước 3 : Viết sơ đồ lai
Ví dụ : Ở đậu Hà Lan , thân cao là tính trạng trội hoàn toàn so với thân
thấp
a. Hãy xác định kết quả con lai F 1 khi cho đậu thân cao giao phấn với
đậu thân thấp .
b. Cho cây thân cao F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ KG , KH ở F 2 sẽ như thế
nào ?
c. Làm thế nào để chọn đậu thân cao ở F2 thuần chủng ? có cần kiểm
tra tính thuần chủng của đậu thân thấp không ? vì sao ?
Hướng dẫn giải
Qui ước : gen A: thân cao ; gen a: thân thấp
Cây thân cao có kiểu gen : AA hoặc Aa
Cây thân thấp có Kg
aa
Đậu thân cao giao phấn với đậu thân thấp có 2 trường hợp :
Trường hợp 1 :
P:
AA
x
aa
GP:
A
a
F1 KG Aa
KH 100% cây thân cao
Trường hợp 2 :
P:
Aa
X
aa
Gp
A, a
a
F1
KG : 1 Aa : 1aa
3
KH: 1 cây thân cao : 1 cây thân thấp
b. Cho cây thân cao F1 tự thụ phấn :
Cây thân cao F1 có kiểu gen Aa
Sơ đồ lai :
F1 :
Aa
x Aa
GF1
A, a A, a
F2 KG 1 AA :2Aa: 1aa
KH 3 thân cao : 1 thân thấp
d. Để chọn đậu thân cao thuần chủng ở F 2 ta thực hiện phép lai phân
tích , tức cho cây thân cao F2 lai với cây thân thấp KG aa
- Nếu con lai phân tích đồng tính thân cao thì cây thân cao F 2 thuần
chủng .
- Nếu con lai phân tích phân tính với tỉ lệ 1 thân cao : 1 thân thấp thì
cây thân cao F2 không thuần chủng .
- Không cần kiểm tra tính thuần chủng của cây thân thấp vì thân thấp
là tính trạng lặn , luôn mang KG đồng hợp lặn aa .
Toán nghịch :Biết số lượng hoặc tỉ lệ KH ở đời con xác định KG, KH ở P.
Dạng bài tập này có cách giải như sau :
+ Căn cứ vào tỉ lệ KH đời con suy ra KG, KH của thế hệ bố mẹ
Dạng 1 : Nếu F1 đồng tính suy ra thế hệ xuất phát thuần chủng và tính
trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội .
Ví dụ: Khi giao phấn giữa cây bắp thân cao với cây bắp thân thấp thu được
F1 toàn cây thân thấp .
a. Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai của P
b. Cho F1 tự thụ phấn thì kết quả F2 sẽ như thế nào ?
c. Cho F1 lai phân tích thì sơ đồ lai viết như thế nào?
Giải :
a. Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai của P
Theo đề bài :
P: Thân cao x thân thấp
F1: đều thân thấp
P: mang cặp tính trạng tương phản , F 1 đồng loạt thân thấp . Dựa và
qui luật của Menđen ta suy ra :
- Thân thấp là tính trạng trội so với thân cao
- Do F1 đồng tính nên P phải thuần chủng .
Qui ước : Gen A: Thân thấp, a : thân cao
Sơ đồ lai :
P : AA x aa
Gp: A
a
F1 : KG Aa
KH 100 % thân thấp
b. Cho F1 tự thụ phấn
4
F1
Aa
x
G F1
A
a
A
F2 :KG: 1 AA : 2 Aa : 1 aa
KH : 3 thân thấp : 1 thân cao
C . Cho F1 lai phân tích :
F1
Aa
x
GF1
A
a
Fb :KG : 1 Aa : 1aa
KH : 1 thân thấp : 1 thân cao
Aa
a
aa
a
Dạng 2 : Nếu F1 phân tính theo tỉ lệ 3:1 thì suy ra P : dị hợp cả 2
cặp gen : Aa x Aa
Ví dụ:Khi cho các cây F1 giao phấn với nhau người ta thu được F 2 có
450 cây có hạt đen và 150 cây có hạt nâu .
a. Hãy dựa vào một định luật di truyền nào đó của Menđen để
xác định tính trội , tính lặn và lập qui ước gen
b. Lập sơ đồ giao phấn của F1
c. Suy ra cặp P đã lai tạo ra các cây F 1 nói trên và lập sơ đồ minh
hoạ
Giải :
a. Xác định tính trạng trội , tính lặn và lập qui ước gen
Xét kết quả thu được ở F2 có :
450 hạt đen :150 hạt nâu = 3 hạt đen : 1 hạt nâu
F2 có tỉ lệ kiểu hình của định luật phân tính . Dựa vào định luật
này , suy ra tình trạng hạt đen trội hoàn toàn so với tính trạng hạt
nâu
Qui ước :
Gen A : hạt đen , gen a : hạt nâu
b.Sơ đồ giao phấn của F1 :
F2 có tỉ lệ 3 trội : 1 lặn . Suy ra F1 đều có KG dị hợp Aa , KH hạt đen .
Sơ đồ lai : F1: Aa ( hạt đen )
x Aa ( hạt đen)
GF1: A a
A
a
F2: KG
1A A: 2 A a:1a a
KH:3Hạt đen :1 hạt nâu
d. Kiểu gen , kiểu hình của P :
F1 đều dị hợp Aa suy ra cặp P mang lai phải thuần chủng về cặp tính
trạng tương phản . Vậy KG, KH của 2 cây P là :
- Một cây mang KG: AA , KH: hạt đen
- Một cây mang KG: aa , KH: hạt nâu
- Sơ đồ minh hoạ : P: AA ( hạt đen ) x aa ( hạt nâu )
Gp : A
a
F1 : KG Aa
KH 100 % hạt đen
5
Dạng 3 : Nếu F 1 phân tính theo tỉ lệ 1:2:1 suy ra P dị hợp cả 2 cặp gen
: Aa x Aa và tính trạng trội là trội không hoàn toàn .
Ví dụ : ở bí quả tròn là tính trạng trội so với quả dài , cho 2 cây có
dạng quả khác nhau giao phấn với nhau , thu được F1 đồng loạt giống
nhau . Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 như sau : 68 cây quả tròn, 135
cây quả bầu dục , 70 cây quả dài .
a. Nêu đặc điểm di truyền của phép lai
b. Xác định KG , KH của P và F1
c. Lập sơ đồ lai từ P đến F2
Dạng 4 : Nếu F1 phân tính theo tỉ lệ 1 : 1 thì suy ra P : 1 mang KG dị
hợp và 1 mang KG đồng hợp lặn : Aa x aa ( vì đây là kết quả của phép
lai phân tích)
Ví dụ : Ở đậu Hà Lan vỏ hạt trơn là tính trạng trội so với vỏ hạt nhăn
cho giao phấn 2 cây đậu với nhau , tỉ lệ KH F 1 xấp xỉ 50% đậu vỏ hạt
trơn , 50% đậu vỏ hạt nhăn . Biện luận và lập sơ đồ lai từ P đến F1
Dạng 5 : Đối với loài sinh sản ít , số lượng đời con không đủ lớn để xét
tỉ lệ phân li thì giải theo cách tìm giao tử của bố mẹ đã cho con suy ra
KG, KH của bố mẹ .
Ví dụ : Ở người lông mi dài là tính trội hoàn toàn so với lông mi ngắn
và gen qui định nằm trên NST thường .
Xác định KG, KH của bố mẹ và lập sơ đồ lai cho mỗi sơ đồ sau đây :
d. Gia đình 1 : Sinh được con có đứa có lông mi dài và có đứa có
lông mi ngắn .
e. Gia đình 2 : Mẹ có lông mi ngắn sinh được đứa con có lông mi
dài
f. Gia đình 3 : Mẹ có lông mi dài , sinh được đứa con có lông mi
ngắn .
Giải :
Qui ước :
A.: Lông mi dài
a : lông mi ngắn
a . Xét gia đình 1 : con có đứa lông mi dài , có đứa lông mi
ngắn
- Con có lông mi ngắn : KG aa suy ra bố mẹ đều tạo được giao tử a , KG :
Aa hoặc aa
- Con có lông mi dài KG : A- suy ra ít nhất bố hoặc mẹ phải tạo được giao
tử A KG: Aa . Do con có KH lông mi ngắn (aa ) nên cả bố và mẹ không thể
mang kiểu gen AA .
Tổ hợp 2 ý trên suy ra KG , KH của bố mẹ là 1 trong 2 trường hợp sau :
P: Aa (lông mi dài ) x Aa (lông mi dài)
Hoặc P: Aa (lông mi dài ) x aa ( lông mi ngắn)
Sơ đồ lai :
Trường hợp 1 : P: Aa
x
Aa
6
Gp :
F1 :
A
a
A
a
KG
1 AA : 2Aa : 1 aa
KH : 3 lông mi dài : 1 lông mi ngắn
Trường hợp 2 : P : Aa
x
aa
G p:
A
a
a
F1:
KG :1 Aa :1aa
KH: 1 lông mi dài : 1 lông mi ngắn
b Xét gia đình 2 :
- Mẹ lông mi ngắn : KG
aa chỉ tạo được 1 loại giao tử a
- Con có lông mi dài KG
A- suy ra bố phải tạo được giao tử A vậy bố
mang KG : AA hoặc Aa
Sơ đồ lai :
- Bố mang kiểu gen AA
P : AA x aa
Gp: A
a
F1: KG Aa
KH : con có lông mi dài
- Bố mang KG Aa :
P:
Aa
x
aa
Gp: A
a
a
F1 : KG : 1 Aa : 1 aa
KH : 1 lông mi dài : 1 lông mi ngắn
Xét gia đình 3 :
-Con có lông mi ngắn : KG : aa suy ra bố mẹ đều tạo được giao tử a
- Bố tạo được giao tử a mang KG : Aa ( lông mi dài ) hoặc aa ( lông mi
ngắn) .
- Mẹ lông mi dài : tạo được giao tử a nên mang kiểu gen Aa ( lông mi
dài )
- Nếu bố mang kiểu gen Aa :
Sơ đồ lai :
P:
Aa
x
Aa
Gp
A
a
A
a
F1 KG : 1 AA : 2 Aa : 1aa
KH : 3 lông mi dài : 1 lông mi ngắn
- Nếu bố mang KG aa :
Sơ đồ lai :
P : aa
x
Aa
Gp
a
A
a
F1 : KG : 1 Aa : 1 aa
KH : 1 lông mi dài , 1 lông mi ngắn
7
Sau khi các em nắm được cách giải 1 dạng bài tập tôi cho các em
làm các bài toán tổng hợp cả dạng thuận nghịch và tính suy luận cao
hơn để phát huy khả năng tư duy của các em .
Ví dụ : ở người thuận tay phải là tính trạng trội hoàn toàn so với thuận
tay trái và nằm trên NST thường
a. Nếu bố mẹ đều thuận tay phải thì các con sinh ra sẽ như thế nào ?
b. Nếu bố thuận tay trái muốn chắc chắn có con thuận tay phải thì mẹ
có KG,KH như thế nào ?
c. Bố mẹ đều thuận tay trái thì có thể có con thuận tay phải không ?
Giải thích ?
Ngoài ra để đề tài của tôi thêm phần hứng thú đối với các em , tôi tìm
những đề bài có đối tượng là người và tính trạng liên quan tới các đặc
điểm hình thái nhóm máu ...
Ví dụ : Ở người hệ nhóm máu được qui định như sau :
Máu A có kiểu gen IAIA hoặc IAIO
Máu B có kiểu gen IBIB hoặc IBIO
Máu AB có kiểu gen IAIB
Máu O có kiểu gen IOIO
a. Lập sơ đồ lai cho trường hợp : bố máu A mẹ máu O
b. Trong 1 gia đình có 4 đứa con mang 4 nhóm máu khác nhau hãy
biện luận xác định KG, KH của bố mẹ và lập sơ đồ lai ?
A. Lai hai cặp tính trạng :
Kiến thức được tổng hợp từ qui luật phân li độc lập trong quá
trình phát sinh phát sinh giao tử ở lai 2 cặp tính trạng của Menđen cụ
thể:’’Lai hai cơ thể bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản
phản thuần chủng di truyền độc lập nhau thì tỉ lệ KH ở F2 bằng tích tỉ lệ
các tính trạng hợp thành nó” Cũng giống như bài tập về lai 1 cặp tính
trạng trước tiên chúng tôi giao cho các em dạng toán thuận .
Dạng thuận : Biết KG , KH của P suy ra tỉ lệ KG, KH ở F 1,F2 . Mục tiêu
của tôi là các em phải viết được sơ đồ lai 2 cặp tính trạng , cách giải
cũng gồm 3 bước
Bước 1 : Qui ước gen
Bước 2 : Xác định kiểu hình của P
Bước 3 : Viết sơ đồ lai
Ví dụ : ở lúa gen T qui định thân thấp trội so với gen t qui định thân cao .
Gen S qui định chín sớm trội với gen s qui định chín muộn . 2 cặp gen trên
nằm trên 2 nhiểm sắc thể thường khác nhau .
Xác định tỉ lệ :KG,KH ở F 2 khi lai 2 cây lúa P đều thuần chủng là thân
thấp, chín muộn với thân cao, chín sớm
Hướng dẫn giải :
Cây thuần chủng thân thấp, chín muộn có KG : TTss
Cây thuần chủng thân cao, chín sớm có KG : ttSS
Sơ đồ lai :
8
P
TTss x ttSS
Gp
Ts
tS
F1 KG TtSs
KH 100% thân thấp, chín sớm .
F1
TtSs x
TtSs
Gf1
TS,Ts,tS,ts
TS,Ts,tS.ts
F2 :
KG 1TTSS:2TTSs:2TtSS:4TtSs:1TTss:2Ttss: 1ttSS:2ttSs:1ttss
KH : 9 thân thấp , chín sớm: 3 thân thấp, chín muộn :3 thân cao,
chín sớm: 1 thân cao,chín muộn
Dạng nghịch : Căn cú vào số lượng , tỉ lệ KH đời con xét riêng từng
cặp tính trạng suy ra kiểu gen , KH của P
Dạng 1 : F2 Phân li theo tỉ lệ 9:3 :3:1= (3:1) (3:!) Suy ra :
- F1 dị hợp cả 2 cập gen : AaBb x AaBb
- P Thuần chủng :về 2 cặp gen : AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB
Ví dụ : Cho cà chua lá chẻ, quả đỏ giao phấn với cà chua lá nguyên,
quả vàng , F1 đồng loạt giống nhau cho F1 tự thụ phấn thu được F2 với
kết quả như sau :
- 146 cây lá chẻ, quả đỏ
- 48 cây lá chẻ, quả vàng
- 49 cây lá nguyên, quả đỏ
- 16 cây lá nguyên, quả vàng
a. Xác định tính trội , tính lặn và qui ước gen
b. Biện luận xác định KG của F1 , của P
c. Lập sơ đồ lai từ P đến F2
Hướng đẫn giải
a. Xét từng cặp tính trạng ở F2
Lá chẻ
146+48
194
3
Lá nguyên
49+16
65
1
3:1 suy ra lá chẻ là tính trạng trội so với lá nguyên
Qui ước : A lá chẻ ; a : lá nguyên
Quả đỏ :
146+49
195
3
Quả vàng :
48+16
64
1
Suy ra quả đỏ : Tính trạng trội so với quả vàng .
Qui ước : B quả đỏ , b quả vàng .
a. Xác định KG F1, P
Tỉ lệ KH F2 146 :48 :49:16 xấp xỉ 9:3:3:1
Đây là tỉ lệ của qui luật phân li độc lập khi lai 2 cặp tính trạng .
Vậy KG F1 là dị hợp tử : AaBb
P thuần chủng nên có KG :
- Lá chẻ, quả đỏ thuần chủng AABB
- Lá nguyên quả vàng thuần chủng aabb
c. Sơ đồ lai từ P đến F2 –
9
P: AABB x aabb
Gp
AB
ab
F1 KG AaBb
KH 100 % lá chẻ, quả đỏ
F1
AaBb
x
AaBb
G F1
AB, Ab, aB,ab AB,Ab,aB,ab
F2 ( Học sinh có thể lập bảng )
KG 1AABB :2AABb:2AaBB:4AaBb:2 Aabb:1Aabb:2aaBb:1aaBB:1aabb
KH 9 lá chẻ, quả đỏ : 3 lá chẻ, quả vàng : 3 lá nguyên, quả đỏ :1 lá
nguyên, quả vàng .
Dạng 2:
F1 phân li theo tỉ lệ : 3:3:1:1= (3:1)(1:1)
suy ra P AaBb x Aabb
Ví dụ : Ở quả cà chua gen A qui định thân cao trội hoàn toàn so với
gen a qui định thân thấp , gen B qui định quả màu vàng trội hoàn
toàn so với gen b qui định quả màu đỏ . Hai tính trạng chiều cao và
màu quả phân li độc lập nhau . Trong 1 phép lai người ta thu được
kết quả sau :
312 cây thân cao, quả vàng , 310 cây thân cao, quả đỏ
100 cây thân cao, quả vàng , 110 cây thân cao, quả đỏ
Hãy giải thích kết quả và lập sơ đồ lai
Hướng dẫn giải :
Xét tỉ lệ phân li ở đời con:
thân cao
312+310
622
3
Thân thấp
100+110
210
1
Suy ra P dị hợp cả 2 cặp gen AaxAa
Quả vàng 312+100
412
1
Quả đỏ
310+110
420
1
Suy ra P 1 mang cặp gen dị hợp , 1 đồng hợp lặn Bb x bb
Tổ hợp 2 ý trên suy ra P có KG AaBb x Aabb
Sơ đồ lai :
P
AaBb x
Aabb
GP AB,Ab,aB,ab
Ab,ab
Ab
ab
AB
AABb
AaBb
Ab
Aabb
Aabb
aB
AaBb
aaBb
ab
Aabb
aabb
KH : 3A- B-:3 thân cao, quả vàng
3A- bb: 3 thân cao, quả đỏ
1aaBb :1 thân thấp, quả vàng .
1aabb:1 thân thấp, quả đỏ
10
Dạng 3 : F1 Phân li theo tỉ lệ : 1:1:1:1= (1:1)(1:1)
Suy ra P AaBb x aabb
Hoặc Aabb
x aabb
Ví dụ 3 : Ở ruồi giấm : gen A thân xám ; gen a : thân đen
Gen B lông ngắn ; gen b: lông dài
Mỗi gen nằm trên 1 NST thường và phân li độc lập nhau . Ở 1 phép
lai người ta thu được kết quả như sau :
- 72 ruồi giấm thân xám, lông dài
- 80 ruồi giấm thân xám ,lông ngắn
- 76 ruồi giấm thân đen , lông dài
- 81 ruồi giấm thân đen lông ngắn
Biện luận và lập sơ đồ lai từ P đến F1
Hướng dẫn giải :
Xét tỉ lệ phân li ở đời con :
Thân xám
72+80
152
1
Thân đen
76+61
157
1
Suy ra P : 1 dị hợp , 1 đồng hợp lặn : Aaxaa
Lông dài
72+76
148
1
Lông ngắn
80+81
161
1
Suy ra P : 1 dị hợp ; 1 đồng hợp lặn : Bbxbb
Tổ hợp 2 ý trên ta có :
KG của P là : AaBb x aabb hoặc AabbxaaBb
Sơ đồ lai :
Trường hợp 1
P:
AaBb x
Gp AB, Ab, aB, ab
F 1 KG
Ab
aabb
ab
AB
AaBb
Ab
Aabb
aB
aaBb
ab
aabb
KH
1 Thân xám, lông dài : 1 thân xám, lông ngắn
1 Thân đen, lông dài : 1 thân đen, lông ngắn
Trường hợp 2 :
P:
Aabb x aaBb
G
Ab ab
aB ab
F1 KG
aB
ab
Ab
AaBb
Aabb
ab
aaBb
Aabb
11
KH :
1 thân xám lông dài: 1thân xám lông ngắn
1 thân đen lông dài : 1 thân đen lông ngắn
III.Kết quả :
Trên đây là phương pháp nhóm giúp học sinh giải tốt BTDT tôi đã áp
dụng từ đầu năm học đến nay . Tôi thấy học sinh tự tin trong việc giải
BTDT , đem lại niềm tin về sự thành công , làm cho các em say mê yêu
thích môn học này . Các em tích cực hơn trong việc thảo luận học tập
ngoài giờ, tích luỹ vốn kiến thức chủ yếu bằng hoạt động tự học và học
bạn nhiều hơn . Tôi nghĩ đây cũng là một thành công trong việc đổi mới
phương pháp giảng dạy . Trong quá trình thực hiện đề tài cho học sinh
khối 9 tôi đã sử dụng biện pháp đối chứng với kết quả các năm học trước .
Cụ thể như sau :
Mức độ hiểu biết :
Năm
học
20052006
20062007
Lớp
Số HS giải tốt
BTDT
Số HS chỉ giải được
BTDT đơn giản
Số HS còn mơ
hồ về BT DT
Lớp 9A
Lớp 9B
Lớp 9C
Lớp 9A
Lớp 9D
Lớp 9C
30%
20%
25%
50%
60%
55%
50%
45%
50%
40%
35%
35%
20%
35%
25%
10%
5%
10%
Qua bảng số lượng trên ta thấy số HS giải tốt BTDT ngày càng tăng
Số hs còn mơ hồ năm học 2006-2007 chỉ là những đối tượng chây lười ,
những học sinh yếu kém . Điều quan trọng là có một học sinh tích cực
muốn đi sâu tìm hiểu BTDT đã nhờ tôi giảng dạy hộ các bài tập ở những
cuốn sách bổ trợ sinh học mà các em tự mua về đọc nhưng chưa hiểu và
đã đề nghị GV mở lớp dạy thêm . Còn GV cảm thấy hứng thú vì bộ môn
Sinh học đã được các em coi trọng và hình như đã định hướng cho một số
học sinh học khối B ở bậc THPT sau này.
IV.Bài học kinh nghiệm :
Đây là hoạt động ngoài tiết lên lớp , thời gian cho phép không nhiều
vì các em còn phải học biết bao vấn đề khác, vì vậy ban đầu tôi chỉ ra
12
những bài tập đơn giản , chỉ cần giải quyết một vấn đề nhỏ và sau đó tôi
củng cố ở bài sau, tức là dạng bài tập nâng dần từ đơn giản đến phức tạp .
Vì nếu học sinh thấy khó thì sẽ nhàm chán ngay và chúng ta cũng khó mà
kiểm tra mức độ tự học của các em .Mặc khác nếu nhiều vấn đề cần giải
quyết cùng một lúc thì trong thời gian 3’ đầu của mỗi tiết học hay ngoài
giờ học GV khó giải quyết hết vấn đề. Để đề tài dễ thành công thì GV phải
chịu khó tốn thêm ít thời gian hướng dẫn cho các em. Những thắc mắc của
các em trước tiên phải nhờ cán bộ lớp, cán sự bộ môn giải quyết giúp. Nếu
chưa hiểu hoặc khó hiểu thì cán bộ lớp mới tìm gặp GV, chứ không nên để
mỗi em mỗi hỏi GV. hỏi của học sinh .
Khích lệ các em bằng điểm số là vấn đề rất quan trọng vì vậy tôi cho
các em BTDT (thường là dạng trắc nghiệm )khoảng 1 đến 1,5 điểm xen
vào bài tập kiểm tra 15 ph hoặc 1 tiết . Rõ ràng là các em sẽ rất phấn khởi
khi được điểm số cao hơn nhờ dạng toán BTDT không mấy khó khăn nầy .
Việc làm này đã đáp ứng một phần nào khát vọng học tập Sinh học của
học sinh bởi chương trình chỉ có một tiết “ Giải bài tập di truyền “ , chỉ một
tiết thôi mà không củng cố thì chẳng khác nào “ đem con bỏ chợ “ . Tôi
biết việc làm của mình còn nhiều thiếu sót , mong các đồng nghiệp giúp đỡ
, góp ý , bổ sung để ngày càng nâng cao hơn chất lượng dạy BTDT ở môn
Sinh học 9 .
Xin chân thành cảm ơn !
13
- Xem thêm -