Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Skkn dạy học tích hợp liên môn trong bài 20 xây dựng và phát triển văn hóa dân t...

Tài liệu Skkn dạy học tích hợp liên môn trong bài 20 xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ x xv (lịch sử lớp 10 – ban cơ bản)

.PDF
28
213
115

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 ---------- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG BÀI 20: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG CÁC THẾ KỈ X-XV (LỊCH SỬ LỚP 10 – BAN CƠ BẢN) Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị xuyến Môn: Lịch sử Mã sáng kiến: 28.57.01 Vĩnh Phúc, năm 2020 0 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 ---------- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG BÀI 20: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG CÁC THẾ KỈ X-XV (LỊCH SỬ LỚP 10 – BAN CƠ BẢN) Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị xuyến Môn: Lịch sử Mã sáng kiến: 28.57.01 Vĩnh Phúc, năm 2020 1 MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu ......................................................................................................................... 3 2. Tên sáng kiến ........................................................................................................................ 4 3. Tác giả sáng kiến: ................................................................................................................. 4 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: ............................................................................................... 4 5.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến .................................................................................................. 4 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử ................................................. 4 7. Mô tả bản chất của sáng kiến .............................................................................................. 4 7.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu. .......................................................................... 4 7.1.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 4 7.1.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5 7.1.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5 7.2. Nội dung của sáng kiến ................................................................................................. 5 7.2.1. Thực trạng giảng dạy lịch sử Việt Nam trong chương trình lớp 10 trong nhà trường ..... 5 7.2.2. Nội dung kiến thức tích hợp trong bài 20 ............................................................. 6 7.2.3. Phương pháp, hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học tích hợp liên môn trong bài 20 ..... 13 7.2.4. Các bước thực hiện sáng kiến .............................................................................. 13 7.3. Điểm khác biệt và tính mới của đề tài ....................................................................... 14 7.4. Về khả năng áp dụng của sáng kiến........................................................................... 14 8. Những thông tin cần được bảo mật: . ............................................................................... 14 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ................................................................. 15 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả ........................................................................................................................ 15 11. Danh sách những tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu ............... 18 MỘT SỐ HÌNH ẢNH SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH ............ Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO. ..................................................................................................... 26 2 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Lịch sử là một trong những bộ môn khoa học xã hội quan trọng ở bậc trung học phổ thông. Bởi dạy và học Lịch sử không chỉ đơn giản là trang bị vốn kiến thức cơ bản để học sinh hiểu, biết về những sự kiện, sự việc đã xảy ra trong quá khứ mà còn giáo dục truyền thống yêu nước, góp phần hoàn thiện nhân cách, bản lĩnh của con người Việt Nam. Từ xa xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vấn đề lấy lịch sử để giáo dục thế hệ trẻ để thế hệ này cần và có trách nhiệm với quê hương, đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói: “ Dân ta phải biết sử ta Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam” Tuy nhiên, trong những năm gần đây thì chất lượng dạy và học lịch sử đang là một vấn đề bức xúc của xã hội. Đa số học sinh không thích học lịch sử vì phải học thuộc nhiều coi đây là môn phụ, hoặc thiếu hiểu biết về lịch sử, kiến thức về lịch sử còn thiếu và yếu. Đối với học sinh trường Trung học phổ thông Yên Lạc 2, nhìn chung chất lượng các môn văn hóa đạt kết quả tốt nhưng đa số học sinh ít có hứng thú đối với môn Lịch sử. Đặc biệt số lượng học sinh học khối C (Văn-Sử-Địa) là rất ít. Cụ thể trong ba năm học gần đây 2017-2018, 2018-2019 và 2019 - 2020: khối 12 và khối 11,10 chỉ có 1 lớp học khối C. Đặc biệt, trước đó các em là học sinh các lớp khối A, khối D sau đó đến lớp 12 mới chuyển sang học khối C. Đối với khối 10, trong kì thi tuyển sinh lớp 10 vừa qua, đa số học sinh đăng kí khối D và A1, A. Mặc dù tôi là một giáo viên mới về trường giảng dạy trong một thời gian không lâu (từ tháng 2/2013 đến nay) và nhận nhiệm vụ giảng dạy môn lịch sử các lớp học chương trình cơ bản nhưng trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy đa số học sinh ít có hứng thú với môn Lịch sử. Hơn nữa, khi giáo viên hỏi các kiến thức liên quan tới các môn học khác thì học sinh không trả lời được hoặc thường bị nhầm lẫn trong khi các kiến thức này các em đã được học từ trước. Đặc biệt môn học Lịch sử đối với các em rất nặng nề, các em thường chỉ biết học thuộc lòng như một con vẹt, tính tích cực chủ động, khả năng tư duy, khái quát kiến thức còn hạn chế nên đa số học sinh không hiểu bài hoặc học xong rồi mau quên. Qua tìm hiểu thực tế, tôi nhận thấy không phải học sinh không thích học môn Lịch sử mà là do môn Lịch sử có đặc thù kiến thức khô khan, ít liên hệ và các tiết học Lịch Sử ít có sự đổi mới thường là thầy cô giảng dạy, sau đó thầy đọc - học sinh chép bài. Trong chương trình “Trường Teen” với chủ đề “Học sinh không có lỗi khi điểm sử thấp”, tôi rất ấn tượng với phần hùng biện của em học sinh Minh Anh: “khẳng định rằng học sinh chỉ chán học lịch sử ở trên trường chứ không chán học lịch sử dân tộc, cách dạy môn Lịch sử chưa đáp ứng nhu cầu cần liên hệ thực tế, chưa dạy học sinh cách tư duy”. Có lẽ đây cũng chính là thực tế của tình trạng học sinh không thích học Lịch sử. Hiện nay, công cuộc cải cách giáo dục đang được triển khai rộng rãi ở bậc trung học phổ thông mà trọng tâm là đổi mới về phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo 3 khoa. Trong đó, dạy học tích hợp liên môn là một phương pháp đang được triển khai thực hiện. Trước thực trạng trên, tôi quyết định tìm hiểu và đưa ra sáng kiến kinh nghiệm “Dạy học tích hợp liên môn trong tiết 26: bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc thế kỉ X-XV”. Mặc dù, chủ đề dạy học tích hợp liên môn không phải là một nội dung mới mẻ trong quá trình dạy học nhưng với chủ đề trên tôi đã áp dụng một phương pháp, cách tiếp cận mới nhằm tạo hứng thú học tập, niềm đam mê với bộ môn Lịch sử. Đồng thời góp phần đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng. 2. Tên sáng kiến “Dạy học tích hợp liên môn trong bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc thế kỉ X-XV” 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Nguyễn Thị Xuyến - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc. - Số điện thoại: 0981.157.158. Email: [email protected] 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Xuyến – Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc. 5.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến “Dạy học tích hợp liên môn trong bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc thế kỉ X-XV” được áp dụng giảng dạy trong chương trình Lịch sử lớp 10, ban Cơ bản. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Lần 1: Ngày 28/12/2016 Lần 2: Ngày 12/1/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu. 7.1.1. Mục đích nghiên cứu Qua đề tài này tôi muốn giúp học sinh: Góp phần khắc phục tình trạng kiến thức khô cứng, đơn lẻ làm cho các tiết học Lịch Sử trở nên nặng nề, nhàm chán đối với học sinh. Góp phần tạo hứng thú, say mê cho học sinh từ đó phát huy tính tích cực, chủ động tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức của học sinh. Góp phần giúp học sinh củng cố thêm những hiểu biết của mình trong những môn học khác; thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học trong cùng một môn học và giữa các môn học khác nhau. 4 Bên cạnh đó, dạy học tích hợp liên môn trong Lịch sử góp phần nâng cao năng lực và phẩm chất của học sinh. Đó là việc sử dụng kĩ năng liên hệ, tổng hợp, đánh giá, nhận xét, so sánh, tư duy và suy luận…. để giải quyết các vấn đề cụ thể trong thực tiễn. 7.1.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng: học sinh lớp 10, ban Cơ bản bậc THPT. Phạm vi: tìm hiểu về tầm quan trọng và cách tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Tiết 26: Bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV. 7.1.3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lí luận chung về dạy học tích hợp ở trường trung học phổ thông. Tìm hiểu đặc thù bộ môn Lịch sử đặc biệt là phần văn hóa Việt Nam trong các thế kỉ X-XV. Phương pháp đối chiếu, so sánh, liên hệ thực tế và đúc rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 10. 7.2. Nội dung của sáng kiến 7.2.1. Thực trạng giảng dạy lịch sử Việt Nam trong chương trình lớp 10 trong nhà trường Chương trình lớp 10 cơ bản gồm hai phần. Trong đó phần một là lịch sử thế giới bao gồm: lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại, lịch sử thế giới cận đại. Phần hai là lịch sử Việt Nam: bao quát tiến trình lịch sử dân tộc từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy và dự giờ các tiết lịch sử lớp 10, bản thân tôi nhận thấy một số vấn đề thực tiễn sau: Thứ nhất, kiến thức lịch sử chương trình lớp 10 tương đối dài mặc dù các nhà viết sách đã cố gắng trình bày một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhất. Thứ hai, học sinh lớp 10 với độ tuổi 15,16 nên đặc điểm tâm sinh lý vẫn chưa hoàn chỉnh, khả năng tư duy chưa khái quát, sự tự giác học tập còn thấp so với khối lượng kiến thức chương trình. Thứ ba, giờ học lịch sử phân bố không nhiều, rải rác. Kì I chỉ có 1 tiết một tuần, kì II gồm 2 tiết trong một tuần có vẻ là quá ít so với số giờ học của một số môn khoa học khác. Thứ tư, thực tế đa số giáo viên sử dụng phương pháp dạy học truyền thống. Họ bám theo nội dung kiến thức trong chương trình mà giảng dạy một cách cứng nhắc (lên lớp đầy đủ 5 bước, truyền đạt kiến thức chạy theo thời gian tiết học, thầy đọc – trò ghi chép, kiểm tra bài cũ của học sinh qua hình thức học thuộc lòng nội dung kiến thức trong vở…) khiến cho tiết học khô khan, thiếu sức sống và buồn tẻ. Bên cạnh đó, một số thầy cô đã áp dụng phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực của học sinh như: tổ chức trò chơi, thuyết trình… nhưng rất ít giáo viên áp dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn. Bởi vì với phương pháp này đòi hỏi giáo viên cần phải tìm hiểu kiến thức của nhiều môn học khác nhau, không thuộc chuyên môn được đào tạo. Do đó, đa số học sinh khi học các bộ môn chỉ tiếp nhận các kiến thức đơn lẻ, chưa có sự sâu chuỗi, kết nối với nhau. Trong khi những kiến thức đó có liên quan tới các môn học các em đã học rồi. 5 Cụ thể, khi học về bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV, học sinh thường lúng túng không hiểu khái niệm văn hóa là gì? Vì vậy không biết thành tựu văn hóa Việt Nam giai đoạn này gồm có những nội dung và chủ đề nào, giá trị của những thành tựu đó đối với cuộc sống ngày nay. Có rất nhiều cách định nghĩa, cách hiểu khác nhau về văn hóa nhưng theo từ điển tiếng việt thì “Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người”. Vì vậy, khi tìm hiểu về chủ đề văn hóa nói chung và văn hóa dân tộc Việt Nam từ thế kỉ X-XV nói riêng học sinh cần phải có sự hiểu biết và liên hệ với nhiều bộ môn khác nhau và nhiều vấn đề trong cuộc sống hiện tại. Với những yếu tố khách quan và chủ quan nêu trên, chúng ta cũng có thể dự đoán được tình hình, trạng thái tâm lý của người học. Vậy làm thế nào để giúp cho học sinh yêu thích giờ học Lịch sử và học tập tốt bộ môn? Làm sao để học sinh có sự hiểu biết, liên hệ giữa môn Lịch sử với các môn học khác trong cấp học. Đây là một vấn đề làm tôi suy nghĩ, trăn trở suốt trong quá trình giảng dạy. Theo tôi, giáo viên cần phải có nhận thức sâu sắc, phải có tâm huyết, lòng yêu nghề, mến trẻ, sự nhiệt tình… Từ đó mới có thể đầu tư kĩ càng vào bài dạy, có sự tìm tòi, học hỏi ở tài liệu, sách báo và từ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Sử dụng các phương pháp dạy học phải linh hoạt, khéo léo, phù hợp với các nội dung kiến thức liên môn giữa môn lịch sử với các môn học khác. Đồng thời, phải có sự phân tích kĩ lưỡng nội dung bài học, lựa chọn những phần kiến thức tích hợp phù hợp với nội dung bài học. Từ đó, rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự tìm tòi, đặt kiến thức môn Lịch sử trong mối liên hệ với các kiến thức khác. 7.2.2. Nội dung kiến thức tích hợp trong bài 20 a. Tích hợp kiến thức liên môn Giáo dục công dân ❖ Chương trình Giáo dục công dân lớp 10 - sách giáo khoa cơ bản  Vận dụng kiến thức bài 9: Con người là chủ thể của Lịch sử và là mục tiêu phát triển của xã hội giúp học sinh hiểu nhu cầu về cuộc sống tốt đẹp hơn là động lực thúc đẩy con người không ngừng đấu tranh để cải tạo xã hội. Con người là chủ thể của lịch sử, sáng tạo ra lịch sử, con người là mục tiêu của sự phát triển xã hội, mọi giá trị vật chất và tinh thần của xã hội là do con người tạo ra. Qua bài học, giáo dục các em nhận thức và đề cao giá trị con người. Đồng thời, giáo dục học sinh tinh thần cố gắng, không ngừng vươn lên trong học tập đóng góp một phần công sức vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.  Vận dụng kiến thức bài 10: Quan niệm về đạo đức giúp học sinh hiểu được đạo đức là hệ thống các quy tắc chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội. Những quan điểm, tư tưởng của Nho giáo đã quy định một trật tự kỷ cương, đạo đức phong kiến rất quy củ. Nó là công cụ đắc lực để duy trì và bảo vệ chế độ phong kiến. Trên bước đường phát triển của chế độ phong kiến và sự phát triển của giáo dục Nho học, giai cấp thống trị dần lấy Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chủ đạo của chế độ phong kiến Việt Nam. Từ đó, giúp học sinh liên hệ đến hiện nay, nhân dân ta đang kế thừa và phát huy các chuẩn mực đạo đức: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. 6  Vận dụng kiến thức Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc (tiết1) giúp học sinh hiểu được yêu nước là một truyền thống đạo đức cao quý và thiêng liêng nhất của dân tộc Việt Nam. Lòng yêu nước bắt nguồn từ: tình yêu thương những người ruột thịt và những người xung quanh mình; yêu những thành quả lao động do mình tạo ra. Tình yêu quê hương - nơi mình đã sinh ra, lớn lên, gắn bó với những kỷ niệm của thời thơ ấu. Người Việt Nam luôn hiểu rằng: “nước mất, nhà tan”, nên yêu nhà bao nhiêu thì yêu nước càng đậm sâu bấy nhiêu và càng quyết tâm bảo vệ đất nước bằng mọi giá. Đây là một trong những nội dung chủ yếu trong các tác phẩm văn học Việt Nam thế kỉ X-XV. ❖ Chương trình Giáo dục công dân lớp 11 Từ kiến thức Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa giúp học sinh hiểu được văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu và là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời, văn hoá khơi dậy tiềm năng, phát huy sức sáng tạo của con người, tạo ra sự phát triển hài hoà giữa giá trị vật chất và tinh thần. Vì vậy, cần xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy những giá trị tinh hoa của văn hoá dân tộc Việt như: lòng yêu nước, ý chí tự lực tự cường, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, sáng tạo, cần cù, giản dị trong cuộc sống. b. Tích hợp kiến thức liên môn môn Văn học Hai môn học Lịch sử và Văn học có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cụ thể trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử, giáo viên có thể trích dẫn những đoạn thơ, văn để minh họa, cụ thể hóa sự kiện. Đặc biệt với những vần thơ, văn có nhịp điệu sẽ làm giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn hơn giúp học sinh dễ nhớ và hào hứng học tập hơn. Trong quá trình giảng dạy bài 20 tôi sử dụng những tác phẩm văn học tiêu biểu thế kỉ X-XV như: ✓ Thứ nhất, bài Nam Quốc Sơn Hà – Lý Thường Kiệt “Nam quốc sơn hà Nam đế cư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư” Bài thơ được sáng tác 1077 của Lí Thường Kiệt được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt. Trong đó các câu 1,2 hoặc chỉ các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối. Bài thơ được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta được viết bằng thơ. Nó khẳng định một chân lí : sông núi nước Nam là của người Việt Nam, không ai được xâm phạm. Bằng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giọng thơ dõng dạc, đanh thép, “sông núi nước Nam” là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược. ✓ Thứ hai, bài Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn Hịch tướng sĩ là bài văn nghị luận do chủ tướng Trần Quốc Tuấn viết, nhằm khơi dậy lòng yêu nước, thuyết phục tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược sẵn sàng đối phó với âm mưu của giặc Mông - Nguyên xâm lược nước ta lần thứ 2.(1285) ✓ Thứ ba, bài Bình Ngô Đại Cáo-Nguyễn Trãi 7 Sau khi quân Minh bị đánh đuổi khỏi nước ta, đầu năm 1428, Nguyễn Trãi vâng lệnh Lê Lợi viết bài cáo này để công bố trước toàn dân. Bài cáo tổng kết mười năm cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi. Tuyên bố khai sinh nhà nước Đại Việt. Lập luận chặt chẽ, hợp lí, lời lẽ hùng hồn, tác phẩm xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn. Qua vận dụng kiến thức: Bài 5:Nam quốc sơn hà trong SGK Ngữ Văn lớp 7 ; Tiết 93; Bài Hịch tướng sĩ (SGK Văn học lớp 8-Kì II) ; Tiết 59-60: Bài Bình Ngô Đại cáo (SGK Ngữ Văn 10 ban Cơ bản) … học sinh hiểu được nội dung văn học trong thế kỉ X-XV là nói về niềm tự hào dân tộc và lòng yêu nước sâu sắc của nhân dân Việt Nam. c. Tích hợp kiến thức liên môn Mỹ thuật Đa số học sinh đều rất thích quan sát những hình ảnh đẹp. Trong đó, môn Mỹ thuật với những tác phẩm về kiến trúc, điêu khắc…sẽ giúp học sinh tiếp nhận kiến thức sâu sắc hơn và tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học Lịch sử. Ngày nay, với các thiết bị công nghệ thông tin hiện đại, qua màn máy chiếu những hình ảnh trực quan có kích thước lớn, màu sắc sinh động sẽ tạo ấn tượng tốt đối với học sinh. Cụ thể trong bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ XXV, tôi sử dụng một số hình ảnh về các công trình kiến trúc, điêu khắc được xây dựng trong thời kì này giúp học sinh được cảm nhận, đánh giá về nét đẹp mỹ thuật Việt Nam • Kiến trúc: Chùa Một Cột có tên khác là chùa Diên Hựu hoặc Liên Hoa Đài. Chùa Diên Hựu được vua Lý Thái Tông cho khởi công xây dựng vào mùa đông tháng mười (âm lịch) năm Kỷ Sửu 1049. Vua Lý Thái Tông (1028 - 1054) chiêm bao thấy Phật Quan Âm trên toà sen đưa tay dắt Vua lên toà. Khi tỉnh dậy Vua nói với bề tôi và nhà sư Thiền Tuệ khuyên Vua làm chùa, dựng cột đá ở giữa đất, với đỉnh cột là tượng Phật Quan Âm ngồi trên tòa sen. Chùa Một Cột là một trong những biểu tượng của thủ 8 đô Hà Nội. Chùa có kiến trúc độc đáo, được tạo dáng như một bông sen cách điệu từ dưới nước vươn lên.[7] HÌNH 2: CHÙA PHẬT TÍCH (BẮC NINH) Chùa Phật Tích (Phật Tích tự 佛跡寺 ) còn gọi là chùa Vạn Phúc (Vạn Phúc tự 萬福寺) là một ngôi chùa nằm ở sườn phía Nam núi Phật Tích (còn gọi núi Lạn Kha, non Tiên), xã Phật Tích, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Trong chùa có tượng đức Phật bằng đá thời nhà Lý lớn nhất Việt Nam. [7] HÌNH 3: THÀNH NHÀ HỒ (THANH HÓA) 9 Thành hình vuông, mỗi cạnh 500m, cổng thành hình vòm, xây bằng những khối đá lớn, có khối dài 7m, cao 1,5m dày 1m, nặng khoảng 15 tấn.Thành đắp bằng đất có khối lượng khoảng 80.000m3, có hào sâu, cống ngầm thông trong - ngoài, phía trong là dinh thự các quan. [7] HÌNH 4: THÁP CHĂM Tháp Chăm, hay còn gọi là tháp Chàm, là một dạng công trình thuộc thể loại kiến trúc đền tháp Champa, thuộc kiến trúc tôn giáo tín ngưỡng của dân tộc Chàm (còn gọi là dân tộc Chăm, sinh sống ở miền Nam Trung Bộ Việt Nam ngày nay. Các tháp Chăm là một khối kiến trúc xây dựng bằng gạch nung màu đỏ sẫm lấy từ đất địa phương, phía trên mở rộng và thon vút hình bông hoa. Mặt bằng tháp đa số là hình vuông có không gian bên trong chật hẹp thường có cửa duy nhất mở về hướng Đông (hướng Mặt Trời mọc). Trần được cấu tạo vòm cuốn, trong lòng tháp đặt một bệ thờ thần bằng đá. Nghệ thuật chạm khắc, đẽo gọt công phu hình hoa lá, chim muông, vũ nữ, thần thánh thể hiện trên mặt tường ngoài của tháp. Các viên gạch liên kết với nhau rất rắn chắc, bền vững tới hàng chục thế kỷ.[7] Các công trình kiến trúc trong thế kỉ X-XV thể hiện sức lao động và tài năng sáng tạo của người Việt. 10 - Điêu khắc HÌNH 5: BỆ CHÂN CỘT HÌNH HOA SEN NỞ “Bệ chân cột bằng đá thời Lý có hình vuông. Trên bề mặt, ở giữa có hình tròn, chính là vị trí đỡ chân cột. Xung quanh vòng tròn trung tâm ấy là một lớp cánh sen. Bởi vậy, nhìn tổng thể, bệ chân cột thời Lý trông giống một đài sen, ôm trọn chân cột. Hoa sen là một trong những biểu tượng của nhà Phật. Dưới thời Lý, đạo Phật được coi là quốc giáo. Đó cũng là thời kỳ sư sãi có vị thế rất cao trong xã hội, được trọng vọng và có thể tham gia chính sự. Chính vì thế, hình tượng đài sen, bông sen và cánh sen xuất hiện rất nhiều trong các công trình xây dựng, cũng như được trang trí nhiều trên đồ dùng thời Lý.” [8] HÌNH 6: BỨC PHÙ ĐIÊU CÔ TIÊN Qua việc tích hợp môn Mỹ thuật trong các công trình kiến trúc, điêu khắc giúp học sinh hiểu được giá trị nghệ thuật, từ đó thấy được khả năng sáng tạo trong lao động của ông cha ta. Các em sẽ có ý thức trân trọng, giữ gìn những thành tựu đó. d. Tích hợp liên môn Âm nhạc: Trong thế kỉ X-XV, dân tộc ta có một số hình thức sân khấu như: o Múa rối nước ra đời cùng nền văn minh lúa nước nhưng được hình thành và phát triển vào triều đại nhà Lý (1010 - 1225). Đây là một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian truyền thống độc đáo, ra đời từ nền văn hóa lúa nước. Từ một nghệ thuật mang yếu tố dân gian, múa rối nước đã trở thành một nghệ thuật truyền thống, một sáng tạo đặc biệt của người Việt. . [9] 11 o Nghệ thuật sân khấu tuồng là một loại hình nghệ thuật cổ truyền tiêu biểu của Việt Nam. Qua những ghi chép của tiền nhân còn lưu lại trong các bộ sử sách, văn bia, thư tịch cổ chứng tỏ rằng ở Việt Nam nghệ thuật ca, múa, nhạc xuất hiện từ rất sớm. Thế kỷ X dưới triều đại phong kiến nhà Đinh, nghệ thuật ca, múa, nhạc đã phát triển một cách khá phổ biến trong dân gian.[10] o Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền Việt Nam. Chèo có lịch sử hình thành từ thế kỷ 10, dưới thời nhà Đinh. Chèo phản ánh đầy đủ mọi góc độ của bản sắc dân tộc Việt Nam: lạc quan, nhân ái, yêu cuộc sống yên lành, bình dị, nhưng tràn đầy tự hào dân tộc, kiên cường đuổi giặc ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc. [11] Bên cạnh đó, đây cũng là thời kì có các nhạc cụ như: trống cơm, tiêu, sáo, đàn cầm… Vận dụng dạy học tích hợp môn Âm nhạc giúp học sinh hiểu về lịch sử hình thành và tác dụng của các loại hình nghệ thuật và nhạc cụ truyền thống ở Việt Nam. Đây là một trong những yếu tố tạo nên nét đặc sắc trong văn hóa Việt Nam. Với sự phát triển khoa học công nghệ ngày này, các em cần bảo tồn và duy trì những loại hình âm nhạc truyền thống, góp phần xây dựng một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. e. Tích hợp liên môn Địa lý: Lịch sử và Địa lý là hai môn học có mối liên hệ gắn bó, bổ sung cho nhau. Cụ thể, trong bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa truyền thống dân tộc thế kỉ X-XV, tôi sử dụng dạy học tích hợp liên môn Lịch sử - Địa lý thông qua giới thiệu tác phẩm “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi. “Dư địa chí” do Nguyễn Trãi, danh thần của nhà Hậu Lê, biên soạn vào năm 1435. Cuốn sách viết bằng chữ Hán. Nội dung trình bày về vị trí địa lý, hình thế sông núi, lịch sử, thổ nhưỡng, đặc sản, một số nghề thủ công truyền thống và tập quán của cư dân các đạo. Một số mục kèm theo tên gọi (địa danh) và một số đơn vị hành chính như: phủ, huyện, xã, thôn thuộc các đạo. “ Hồng Đức bản đồ” được xem là bản đồ địa lý và hành chính đầu tiên do nhà nước phong kiến ở Việt Nam thực hiện và vẽ trên giấy một cách hoàn chỉnh và khoa học. Thế nhưng, bản đồ đầu tiên có thể nói đến là Nam Bắc phân giới địa đồ dưới thời vua Lý Anh Tông năm 1172.[7] f. Tích hợp liên môn Toán học: Bài học Lịch sử có đề cập đến việc tìm hiểu tiểu sử, cuộc đời của các nhà bác học. Do đó, việc vận dụng dụng kiến thức toán học trong môn Lịch sử sẽ giúp học sinh hiểu cụ thể hơn những thành tựu của họ, qua đó thấy được đóng góp to lớn của các nhà khoa học đối với toàn nhân loại. Trong bài 20, với tác phẩm “Đại thành toán pháp” một cuốn sách toán học cổ của Việt Nam, tác giả là Lương Thế Vinh biên soạn vào giữa Thế kỉ XV. “Đại thành toán pháp có bao gồm các bài toán, thuật giải, và kết quả số. Các bài toán 1-35 nói về 12 vấn đề phân chia. Thí dụ, bài toán 1-2 có thể diễn đạt theo ngôn ngữ đại số như sau: cho y=ax, z=bx, x+y+z = n, tìm x, y, z. Các bài toán 36-42 nói về việc tính diện tích các hình phẳng, bao gồm hình vuông, hình chữ nhật, hình xấp xỉ hình thang, và hình tròn. Số pi, tỉ lệ giữa chu vi và đường kình hình tròn, được lấy là 3:1. Nhóm bài toán 43-69 dành cho các vấn đề về tỉ lệ, có nói về phương pháp tính chiều cao của một vật khi chiều cao của một vật khác và độ dài bóng nắng của hai vật đã biết. Cũng liên quan đến tỉ lệ, có bài toán tính số đồ vật có thể mua với một khoản tiền khi biết giá của chúng. Bài toán 70-85 nói về vấn đề khai căn số, các thuật giải để chuyển đổi các đơn vị tiền tệ. Nhóm bài toán 86-93 nói về nhân, chia, và các bài toán tính thể tích (của các thuyền). Ngoài ra cũng có các thuật bói toán. Các bài toán 94-131 nói về vấn đề tính hình phẳng, bao gồm hình chữ nhật, đoạn tròn, hình sừng trâu, hình trống, hình ellipse, vành khăn, và hình mắt (giao của hai hình tròn), hình tam giác cân, hình đa giác gồm nhiều hình thang ghép lại, tứ giác. Ngoài ra có bài toán về tính căn bậc hai, thể tích các khối thẳng, và đổi đơn vị. Sách cũng có riêng một phần về việc tính thuế đất. Phần cuối sách nói về vấn đề "bói toán", tính độ cao của cây khi biết độ dài của bóng nắng. Sách cũng có một số bài toán trích trong Tôn tử toán kinh”.[7] 7.2.3. Phương pháp, hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học tích hợp liên môn trong bài 20 a. Phương pháp Phương pháp dạy học là cách thức thầy cô giáo tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. Với mỗi bài học, mỗi nội dung giáo viên có thể áp dụng phương pháp khác nhau. Bởi vì do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và trình độ, khả năng nhận thức của học sinh mà giáo viên sử dụng các phương pháp phù hợp, nhằm giúp cho người học lĩnh hội được tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Trong giới hạn của đề tài này, tôi áp dụng một vài phương pháp dạy học khi lồng ghép kiến thức các môn học như: giáo dục công dân, văn học, mỹ thuật, âm nhạc, địa lí, toán học. Ngoài ra, một số phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp quan sát trực quan, phương pháp đàm thoại… được sử dụng trong phần giới thiệu bài mới, nội dung bài học, củng cố kiến thức. Những phương pháp mới trên góp phần gây hứng thú đối với học sinh. b. Hình thức tổ chức dạy học Trong tiết 26; bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc thế kỉ X-XV, tôi áp dụng hình thức tổ chức dạy học theo dự án. c. Kĩ thuật dạy học - Kĩ thuật KWL. - Kĩ thuật 3 lần 3 7.2.4. Các bước thực hiện sáng kiến 13 Bước 1: căn cứ vào kế hoạch, phân phối chương trình dạy học, từ đó tôi sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin như máy vi tính, máy ảnh, máy quay video, internet,… để sưu tầm các kiến thức liên môn, tạo ra các tài liệu về thực tiễn có liên quan đến kiến thức của bài học. Bước 2: Từ các dữ liệu gắn với bài học thu thập được, tôi nghiên cứu cách sử dụng, lồng ghép vào bài học bằng cách soạn giáo án cho từng nội dung giảng dạy tích hợp, liên môn. Bước 3: Tổ chức dạy thử nghiệm. Bước 4: Rút kinh nghiệm và điều chỉnh. Sau khi giảng dạy, tôi thực hiện đánh giá hiệu quả của việc đưa kiến thức thực tiễn vào quá trình dạy học thông qua các bài kiểm tra nhanh bằng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan kết hợp tự luận để đánh giá khả năng nắm vững kiến thức, mức độ khắc sâu kiến thức của học sinh. Từ đó so sánh đối chiếu kết quả với lớp dạy theo phương pháp truyền thống (phương pháp thuyết trình). Rút kinh nghiệm để hoàn thiện cho lần giảng dạy sau. 7.3. Điểm khác biệt và tính mới của đề tài Qua bài học Lịch sử có sử dụng phương pháp tích hợp liên môn, tôi thấy học sinh hăng hái, sôi nổi tham gia các hoạt động do giáo viên tổ chức trong giờ học. Bên cạnh đó, học sinh không chỉ nắm vững kiến thức môn Lịch sử mà còn có sự liên hệ với kiến thức các môn học khác. Các em chủ động tìm hiểu kiến thức, làm bài tập về nhà. Đặc biệt qua các giờ học kĩ năng thuyết trình, thao tác tìm kiếm tài liệu, xử lí thông tin và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cũng tiến bộ hơn. Điều này khắc phục được những hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống và phát huy được khả năng sáng tạo, tư duy lô gic của học sinh. Đặc biệt, học Lịch sử không còn là nỗi sợ hãi đối với học sinh. Hơn nữa, chính là sự hiểu biết của các em về giá trị lịch sử nói chung và giá trị những thành tựu văn hóa được nhân dân ta xây dựng. Từ đó các em sẽ yêu quê hương, yêu tổ quốc, biết trân trọng, giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Đồng thời, tuyên truyền những giá trị đó với gia đình, bạn bè để mọi người cùng nhau xây dựng một xã hội văn minh hơn. Như vậy, với phương pháp này không chỉ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử mà còn đối với các bộ môn khác trong chương trình. Đồng thời, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh. 7.4. Về khả năng áp dụng của sáng kiến Sáng kiến đã được áp dụng vào dạy học bài 20 “Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV” cho học sinh lớp 10C, 10A1 – Trường THPT Yên Lạc 2. Ngoài ra, sáng kiến có thể áp dụng để giảng dạy môn Lịch Sử lớp 10 bậc THPT ở tất cả các trường trong tỉnh Vĩnh Phúc và nhiều tỉnh khác trong cả nước. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không. 14 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Để áp dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong tiết 26; bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV đạt kết quả tốt theo tôi cần có những điều kiện cơ bản sau: Một là căn cứ vào nội dung của từng bài học mà giáo viên cần chọn lọc và sử dụng những kiến thức liên môn cho phù hợp. Hai là tuỳ theo nội dung kiến thức môn học tích hợp mà giáo viên cần sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp. Ba là giáo viên phải có sự chuẩn bị trước chủ động tìm hiểu một cách kĩ lưỡng, nắm vững nội dung cần dạy tích hợp. Đồng thời, trong quá trình giảng chuyển giao nội dung liên môn giáo viên cần sử dụng ngôn ngữ chính xác, lô gic. Bốn là cần cân đối, điều chỉnh thời gian giữa nội dung kiến thức của bài học và thời gian dành cho kiến thức liên môn. Năm là không nên quá lạm dụng về kiến thức liên môn mà xem nhẹ các kiến thức cơ bản của nội dung bài học đã được chương trình THPT quy định bắt buộc. Sáu là giáo viên có thể cho học sinh sưu tầm những kiến thức có liên quan đến nội dung bài học và hướng dẫn cho các em trình bày. Sau đó giáo viên có thể nhận xét qua và rút ra những nội dung có liên quan mà học sinh cần nắm. Bảy là sáng kiến được áp dụng ở những trường có cơ sở vật chất về công nghệ thông tin như máy vi tính, máy chiếu... 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả * Đánh giá lợi ích: Dạy học tích hợp các môn Lịch sử, Văn học, Giáo dục công dân, Toán học, Địa lý, Âm nhạc, Mỹ thuật trong Bài 20:Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV, chương trình Lịch sử lớp 10 ban cơ bản là cần thiết, vì: Khắc phục được tình trạng thiếu sự liên hệ, tác động giữa kiến thức lịch sử với các môn khoa học khác như: Văn học, Giáo dục công dân, Mỹ thuật Âm nhạc, Toán học, Địa lí… Vận dụng kiến thức liên môn để lí giải cho các vấn đề, nội dung học tập và thực tiễn dạy – học hiện nay. Từ đó, giúp học sinh rèn luyện khả năng tư duy khách quan khi đánh giá về một vấn đề lịch sử, hiểu biết sâu sắc hơn về đặc điểm văn hóa xã hội của người Việt Nam. Đồng thời thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân đối với gia đình, nhà trường, quê hương đất nước. Tạo điều kiện để đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, học sinh được hoạt động, được tự học và tự nghiên cứu thông qua đó góp phần hướng tới hình thành các năng lực, phẩm chất cho học sinh. Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, sưu tầm các tài liệu và làm việc theo nhóm để đưa ra sản phẩm của từng nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên…; tham gia các hoạt động học tập trên lớp .v..v. Tất cả đã tạo thành một chuỗi các hoạt động liên tiếp có sự gắn 15 kết với nhau, từ đó góp phần làm tăng thời gian học tập của học sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ sâu sắc bài học hơn. Bài học khắc họa lại lịch sử văn hóa Việt Nam thế kỉ X-XV: Trong những thế kỷ độc lập, mặc dù trải qua nhiều biến động, nhân dân ta vẫn nỗ lực xây dựng cho mình một nền văn hóa dân tộc, tiên tiến. Trải qua các triều Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê công cuộc xây dựng văn hóa được tiến hành đều đặn, nhất quán. Đây cũng là giai đoạn hình thành của nền văn hóa Đại Việt (Thăng Long). Dưới ảnh hưởng sâu sắc của ý thức làm chủ đất nước và các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, nền văn hóa Thăng Long phản ánh đậm đà tư tưởng yêu nước, tự hào và độc lập dân tộc. Từ đó, mỗi học sinh cần biết quí trọng những di sản văn hóa dân tộc; BIỂU ĐỒ 1: SO SÁNH CHẤT LƯỢNG LỚP 10C VỚI 10A3 NĂM HỌC 2016-2017 70 60 50 40 30 20 10 0 10C 10A3 có ý thức bảo vệ, gìn giữ những di sản và trách nhiệm trong xây dựng nền văn hóa dân tộc. Góp phần lí giải vì sao chủ trương của Nhà nước luôn luôn là xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. * Kết quả thu được Năm học 2016-2017, sáng kiến được giảng dạy tại lớp 10C. Lớp đối chứng là 10A3 được dạy theo phương pháp truyền thống. Kết quả cho thấy các em lớp 10C rất hứng thú và mong chờ tới giờ học Lịch sử, lớp học sôi động hơn. Các em tham gia nhiệt tình hơn trong các hoạt động học tập. 16 Thông qua các bài kiểm tra nhanh theo phương pháp trắc nghiệm và tự luận để đánh giá khả năng nắm kiến thức, tư duy suy luận. Kết quả thu được tính bằng thống kê trung bình của các bài kiểm tra. Lớp Sĩ số Loại giỏi Loại khá Loại Tb Loại yếu Loại kém SL % SL % SL % SL % SL % 10C 30 8 26,7 18 60 4 13,3 0 0 0 0 10A3 40 2 5 21 47,5 17 42,5 0 0 0 0 BIỂU ĐỒ 2: SO SÁNH CHẤT LƯỢNG LỚP 10A1 VỚI 10A3, 10A4 NĂM HỌC 2018-2019 53.3 37.8 80 66.7 60 44.4 6.6 51.1 TB 40 KHÁ 20 GIỎI 0 10A1 10A3 10A4 GIỎI KHÁ TB Năm học 2018-2019, sáng kiến được áp dụng tại lớp 10A1. Lớp đối chứng là 10A3,10A4 được giảng dạy theo phương pháp truyền thống. Kết quả áp dụng sáng kiến thông qua bài kiểm tra như sau. Lớp Sĩ Loại giỏi Loại khá Loại Tb Loại yếu Loại kém số SL % SL % SL % SL % SL % 10A1 45 12 26,7 30 66,7 3 6,6 0 0 0 0 10A3 45 5 11,1 23 51,1 17 37,8 0 0 0 0 10A4 45 1 2,2 20 44,4 24 53,3 0 0 Như vậy, qua bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ta có thể thấy hai lớp 10C và 10A1 áp dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong tiết 26; bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc từ thế kỉ X-XV, học sinh học tập tích cực và có kết quả học tập cao hơn so với các lớp giảng dạy theo phương pháp truyền thống. 17 11. Danh sách những tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu STT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Lớp 10C Trường THPT Môn Lịch sử Yên Lạc 2 2 Lớp 10A1 Trường THPT Môn Lịch sử Yên Lạc 2 3 Lớp 10A3 Trường THPT Môn Lịch sử Yên Lạc 2 4 Lớp 10A4 Trường THPT Môn Lịch sử Yên Lạc 2 Ngày…..tháng…năm…… ngày….tháng…năm…. Thủ trưởng đơn vị/ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG ngày .6 .tháng. 3.năm 2020 Tác giả sáng kiến Chính quyền địa phương SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ Nguyễn Thị Xuyến 18 MỘT SỐ HÌNH ẢNH SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan