Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường...

Tài liệu Skkn công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường

.DOC
26
137
128

Mô tả:

Sáng kiến kinh nghiệm 1 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. Thông tin chung về cá nhân 1. Họ và tên: Kiều Thanh Vinh 2. Ngày tháng năm sinh: 14- 02- 1982 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: Ấp Tam Bung, xã Phú Cường, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. 5. Điện thoại: (DĐ) 01678447391 6. Fax: (NR) 0613638849 E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Thống Nhất B II. Trình độ đào tạo - Học vị cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2005 - Chuyên ngành đào tạo: Giáo Dục Chính Trị III. Kinh nghiệm khoa học - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Giáo Dục Công Dân - Số năm kinh nghiệm: 7 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Năm học 2007-2008: SKKN: Phương pháp nêu vấn đề với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận. Năm học 2010-2011: SKKN: Một số phương pháp tích hợp giáo dục dân số trong môn Giáo Dục Công Dân. Sáng kiến kinh nghiệm 2 MỤC LỤC Trang A. Phần mở đầu I. Lí do chọn đề tài 3- 4 II. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài 4- 5 B. Nội dung I. Môi trường làng nghề 1. Tổng quan làng nghề Việt Nam 6-7 2. Những tồn tại trong quá trình phát triển làng nghề tác động đến môi trường 7- 8 3. Ô nhiễm môi trường làng nghề 8 4. Tác hại của môi trường làng nghề đến sức khoẻ cộng đồng, kinh tế- xã hội 8- 10 5. Một số giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề 10- 11 II. Môi trường làng nghề địa phương 11-14 III. Một số phương pháp tích hợp vấn đề giáo dục môi trường làng nghề trong môn Giáo dục công dân 1. Phương pháp thảo luận nhóm 14- 16 2. Phương pháp giải quyết vấn đề 16- 18 3. Phương pháp dự án 18- 20 IV. Kết quả 20- 21 V. Bài học kinh nghiệm 21 C. Kết luận 22- 23 Sáng kiến kinh nghiệm 3 A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Bảo vệ môi trường là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, vì sự phát triển bền vững toàn cầu. Con người là một bộ phận của thiên nhiên do đó con người sẽ không sống nổi nếu thiên nhiên không được bảo vệ. Nói cách khác bảo vệ thiên nhiên chính là bảo vệ cuộc sống của con người. Hiện nay cuộc sống đang phát triển ngày càng hiện đại, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, tuy nhiên đối lập với nó, tình trạng ô nhiễm môi trường lại đang diễn biến phức tạp. Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề không chỉ của riêng một vùng nào mà ở khắp nơi cả nông thôn, thành thị, miền núi, miền biển, cả các nguồn nước và không khí,…Theo nghiên cứu của các tổ chức bảo vệ môi trường ở nước ta 70% các dòng sông, 45% vùng ngập mặn, 40% các bãi biển đã bị ô nhiễm, huỷ hoại về môi trường; 70% các làng nghề ở nông thôn đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng. Cùng với đó, tình trạng nước biển xâm nhập đất liền; đất trống, đồi núi trọc và sự suy thoái các nguồn gien động, thực vật đang có chiều hướng gia tăng là hệ quả của việc huỷ hoại môi trường. Bảo vệ môi trường hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách của toàn xã hội. Từ những năm gần đây, những dấu hiệu cho thấy nạn suy thoái môi trường đã ngày một rõ hơn do nhiều nguyên nhân chủ yếu do tác động của con người. Phải gánh chịu nhiều hậu quả thiên tai gây ra con người đã bắt đầu ý thức được về những ảnh hưởng có hại của mình đối với môi trường sống. Chính vì thế, con người quan tâm hơn đến công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá. Cũng vì vậy, Bộ giáo dục và đào tạo đã đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục nhằm tác động lên thái độ, hành vi của học sinh bằng chương trình tích hợp giáo dục môi trường trong các môn học ở cấp Trung học phổ thông cũng như các bậc học khác. Giáo dục bảo vệ môi trường là việc làm hết sức cần thiết, thường xuyên và liên tục bởi giáo dục môi trường sẽ Sáng kiến kinh nghiệm 4 hình thành và phát triển kỹ năng hành động trong môi trường của học sinh, từ đó tạo nên một lối sống có trách nhiệm và thân thiện với thiên nhiên. Để công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường mang lại hiệu quả, khi giáo dục bảo vệ môi trường chưa thể là một môn học thì cần giáo dục cho học sinh bắt đầu từ những việc làm, hành động nhỏ nhất như: trồng và chăm sóc cây xanh, vệ sinh trường lớp, tổ chức các diễn đàn về môi trường để học sinh tham gia một cách dân chủ, giáo dục cho học sinh ý thức tiết kiệm năng lượng như: điện, nước, khuyến khích học sinh có các ý tưởng sáng tạo tái chế rác,… Cùng với lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường trong các bài giảng, giáo viên cần làm gương cho học sinh trong việc bảo vệ môi trường, khuyến khích học sinh tự giám sát việc bảo vệ môi trường của nhau, từ đó nhắc nhở, tuyên dương kịp thời các hành vi, hoạt động thân thiện với môi trường. Cùng với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước, ở nông thôn cũng xuất hiện và hình thành nhiều làng nghề khác nhau, đến nay trên cả nước có khoảng 3500 làng nghề, thu hút khoảng 30 triệu lao động. Trường Trung học phổ thông Thống Nhất B thuộc huyện Thống Nhất có đa số học sinh thuộc các xã Quang Trung, Gia Kiệm, Gia Tân 1, Gia Tân 2, Gia Tân 3,…Trên địa phận các xã này dần hình thành và tập trung nhiều cơ sở chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm. Việc phát triển chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm góp phần phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, đời sống nhân dân được cải thiện nhưng nó cũng làm cho môi trường sống của địa phương và các vùng lân cận bị ô nhiễm. Vì vậy việc giáo dục cho học sinh làm thế nào để vừa góp phần phát triển kinh tế, vừa góp phần bảo vệ môi trường sống của bản thân, gia đình đảm bảo phát triển bền vững là nhiệm vụ hết sức quan trọng của giáo dục trong đó có giáo dục bảo vệ môi trường. Đó là vấn đề tôi luôn băn khoăn, vì vậy tôi xin có ý kiến về việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường làng nghề trong môn Giáo dục công dân. II. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài 1. Thuận lợi Sáng kiến kinh nghiệm 5 Vấn đề bảo vệ môi trường sống kể cả bảo vệ môi trường làng nghề để đảm bảo phát triển bền vững đất nước đã được Đảng, Nhà nước và cả xã hội quan tâm. Nội dung tuyên truyền bảo vệ môi trường sống đã được thể hiện trong nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh của đời sống, xã hội. Vì vậy đây là vấn đề hết sức gần gũi và thiết thực với học sinh. Nội dung vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường nói chung, môi trường làng nghề nói riêng là thiết thực, gần gũi dễ tích hợp. Việc áp dụng phương pháp học tập mới, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh làm cho học sinh dễ bày tỏ quan điểm, thái độ và việc làm của mình về vấn đề bảo vệ môi trường sống. 2. Khó khăn Bản thân học sinh cũng như gia đình của các em vẫn coi vấn đề bảo vệ môi trường nói chung và môi trường làng nghề nói riêng là việc của Nhà nước, xã hội không phải là việc làm của cá nhân và gia đình. Vì vậy khi tiếp cận đến vấn đề bảo vệ môi trường sống nhiều học sinh vẫn coi đó không phải là việc của bản thân mình, của gia đình mình và “nghe cũng không để làm gì” nên ít chú ý, quan tâm đến vấn đề. Vì vậy làm sao cho học sinh thấy được lợi ích của vấn đề là việc làm hết sức khó khăn đòi hỏi người giáo viên phải khơi gợi hứng thú của học sinh. Bản thân học sinh cũng như gia đình của các em vẫn chỉ coi trọng lợi ích kinh tế trước mắt chưa chú ý đến vấn đề phát triển bền vững và những ảnh hưởng lâu dài của việc ô nhiễm môi trường. Do vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường chỉ là nội dung tích hợp trong môn học nên giáo viên có rất ít thời gian để đề cập. Sáng kiến kinh nghiệm 6 B. NỘI DUNG I.Môi trường làng nghề 1.Tổng quan làng nghề Việt Nam Làng nghề đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, giải quyết việc làm lúc nông nhàn, tăng thu nhập. Bên cạnh những đóng góp tích cực về mặt kinh tế, sự phát triển của các làng nghề cũng đang là nguyên nhân làm gia tăng vấn đề ô nhiễm môi trường. Những tồn tại trong quá trình phát triển làng nghề đang trở thành thách thức đối với việc bảo vệ môi trường, phát triển bền vững cho nông thôn. Thời gian qua, xác định vai trò quan trọng của làng nghề, ngành nghề nông thôn, Đảng và Nhà nước đã tập trung chỉ đạo và ban hành nhiều chính sách như Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về chính sách phát triển làng nghề nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao chất lượng cuộc sống và thu nhập của người dân, tăng cường hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, tại Nghị định số 73/1995/NĐ-CP ngày 01/01/1995 và sau đó là Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn, Chính phủ đã giao Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn xây dựng ban hành một số văn bản nhằm chỉ đạo thúc đẩy phát triển làng nghề. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2006-2015 của Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn là thực hiện chương trình “mỗi làng một nghề”, với mục tiêu khôi phục và phát triển làng nghề nông thôn để tạo việc làm, tạo thu nhập từ phi nông nghiệp với các hoạt động như: hỗ trợ phát triển làng nghề nông thôn, khuyến khích các hộ gia đình, tư nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư, phát triển các làng nghề, đào tạo nghề và hỗ trợ chuyển lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp, xây dựng cơ chế quản lí chất thải làng nghề. Sáng kiến kinh nghiệm 7 Sự phát triển của làng nghề trong những năm gần đây đã và đang góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương, cải thiện và nâng cao đời sống của người dân làng nghề. Các loại hình làng nghề: - Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ. - Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da. - Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá. - Làng nghề tái chế phế liệu. - Làng nghề thủ công mỹ nghệ, thêu ren. 2. Những tồn tại trong quá trình phát triển làng nghề tác động đến môi trường Bên cạnh những mặt tích cực, sự phát triển hoạt động sản xuất tại làng nghề cũng mang lại nhiều bất cập, đặc biệt là vấn đề môi trường và xã hội. Những tồn tại từ nhiều năm qua trong quá trình phát triển làng nghề có thể coi là một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng môi trường nhiều làng nghề ngày càng suy giảm, ảnh hưởng không nhỏ không chỉ tới sự phát triển sản xuất mà cả của nền kinh tế đất nước, đó là: - Qui mô sản xuất nhỏ, phần lớn ở qui mô hộ gia đình (chiếm 72% tổng số cơ sở sản xuất). - Nếp sống tiểu nông của người chủ sản xuất nhỏ có nguồn gốc nông dân đã có ảnh hưởng mạnh đến sản xuất tại làng nghề, làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường. Không nhận thức được tác hại lâu dài của ô nhiễm, chỉ quan tâm đến lợi nhuận trước mắt, các cơ sở sản xuất tại làng nghề thường lựa chọn qui trình sản xuất thô sơ, tận dụng nhiều sức lao động, trình độ thấp. Hơn thế, nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh nhiều cơ sở sản xuất còn sử dụng các nhiên liệu rẻ tiền, hoá chất độc hại (kể cả đã cấm sử dụng), không đầu tư phương tiện, dụng cụ bảo hộ lao động, không đảm bảo điều kiện lao động nên đã làm tăng mức độ ô nhiễm tại làng nghề. Sáng kiến kinh nghiệm 8 - Quan hệ sản xuất mang đặc thù của quan hệ gia đình, dòng tộc, làng xã. - Công nghệ sản xuất và thiết bị phần lớn ở trình độ chắp vá, kiến thức tay nghề không toàn diện dẫn đến tiêu hao nhiều nguyên, nhiên liệu, làm tăng phát thải nhiều chất ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. - Vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất tại làng nghề còn quá thấp khó có điều kiện phát triển hoặc đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường. - Trình độ người lao động, chủ yếu là lao động thủ công, học nghề, văn hoá thấp nên hạn chế nhận thức đối với công tác bảo vệ môi trường. - Nhiều làng nghề chưa quan tâm tới xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho bảo vệ môi trường. 3. Ô nhiễm môi trường làng nghề Ô nhiễm môi trường làng nghề là dạng ô nhiễm phân tán trong phạm vi một khu vực (thôn, làng, xã…). Do qui mô sản xuất nhỏ, phân tán, đan xen với khu sinh hoạt nên đây là loại hình ô nhiễm khó qui hoạch và kiểm soát. Ô nhiễm môi trường tại làng nghề mang đậm nét đặc thù của hoạt động sản xuất theo ngành nghề và loại hình sản phẩm và tác động trực tiếp tới môi trường nước, đất, khí trong khu vực. Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề thường khá cao tại các khu vực sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người lao động. Vấn đề nổi cộm của ô nhiễm môi trường làng nghề là các chất khí thải, nước thải, chất thải rắn chưa được xử lí thải thẳng vào môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng không khí và các nguồn nước mặt, nước dưới đất tại địa phương. 4. Tác hại của ô nhiễm môi trường làng nghề đến sức khoẻ cộng đồng, kinh tếxã hội Ô nhiễm môi trường làng nghề làm gia tăng tỉ lệ người mắc bệnh đang lao động và sinh sống tại chính làng nghề đó. Tỷ lệ này đang có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Sáng kiến kinh nghiệm 9 - Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ: bệnh nhoài da, viêm niêm mạc như nấm kẽ, nấm móng, dày sừng gan bàn chân, viêm chân tóc, viêm nang lông … là những bệnh phổ biến. - Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ,thuộc da: các bệnh thường gặp chủ yếu tập trung vào bệnh đường hô hấp, tiêu hoá, thần kinh. - Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: bệnh đặc trưng của người dân và người lao động tại nhóm nghề này gồm bệnh về đường hô hấp, tiêu hoá, bệnh phụ khoa và các bệnh về mắt… - Làng nghề tái chế phế liệu: các bệnh thường gặp là bệnh về hô hấp và bệnh ngoài da, thần kinh. - Làng nghề thủ công mỹ nghệ, thêu ren: bệnh về đường hô hấp và bệnh ngoài da là những bệnh đặc trưng của nhóm nghề này. Ô nhiễm môi trường làng nghề còn gây ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội của chính làng nghề đó, gây ra những tổn thất kinh tế không nhỏ và dẫn đế những xung đột môi trường trong cộng đồng. 4.1.Bệnh tật gia tăng, tuổi thọ người dân suy giảm tại các làng nghề Trong thời gian gần đây, tại nhiều làng nghề tỷ lệ người mắc bệnh (đặc biệt là nhóm người trong độ tuổi lao động) đang có xu hướng tăng cao. Theo các kết quả cho thấy, tuổi thọ trung bình của người dân làng nghề ngày càng giảm đi, thấp hơn 10 năm so với tuổi thọ trung bình của cả nước. Bên cạnh những vấn đề bệnh tật do ô nhiễm môi trường làng nghề, các nguy cơ tai nạn thương tích đối với người lao động tại các làng nghề cũng rất nhiều. 4.2. Ô nhiễm môi trường làng nghề gây tổn thất đối với phát triển kinh tế Ô nhiễm môi trường làng nghề gây tác hại xấu đến sức khoẻ người lao động và cộng đồng dân cư, làm tăng chi phí khám chữa bệnh, làm giảm năng suất lao động, mất ngày công lao động do nghỉ ốm đau. Ô nhiễm môi trường làng nghề làm ảnh hưởng đến mọi hoạt động sản xuất của làng nghề và xung quanh làng nghề (ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí…). Sáng kiến kinh nghiệm 10 Ô nhiễm môi trường làng nghề làm gia tăng chi phí chăm sóc sức khoẻ và gánh nặng bệnh tật. 4.3. Ô nhiễm môi trường làng nghề làm nảy sinh xung đột môi trường Trong những năn gần đây, mối quan hệ giữa các làng nghề và làng không làm nghề hoặc quan hệ giữa các hộ làm nghề và hộ không làm nghề trong các làng nghề đã bắt đầu xuất hiện những rạn nứt bởi nguyên nhân ô nhiễm môi trường. Việc xả thải trực tiếp ra môi trường không qua xử lí đã gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, chất lượng không khí bị suy giảm, giảm diện tích đất canh tác… gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và đời sống của người dân. Vấn đề lợi ích kinh tế vẫn được đặt lên trên vấn đề bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng, điều này dẫn tới những mâu thuẫn và xung đột môi trường trong cộng đồng. 5. Một số giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề Phát triển bền vững là quan điểm chung đối với mọi sự phát triển ở nước ta, trong đó có làng nghề. Phát triển bền vững đã được khẳng định trong chủ trương, đường lối phát triển của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. Đối với sự phát triển ngành nghề ở nông thôn, yêu cầu phát triển bền vững cũng được khẳng định trong nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ. Chủ trương này cần được quán trịêt và thể hiện trong các chính sách phát triển và biện pháp tổ chức thực hiện. Các làng nghề cần được định hướng phát triển bền vững, đóng góp xứng đáng vào sự phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn. Muốn vậy thì bên cạnh các thể chế pháp luật của nhà nước mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và người dân làng nghề cần: - Giữ gìn vệ sinh chung, không vứt rác bừa bãi ra đường làng, ngõ xóm, ao hồ, sông ngòi, mương thoát nước. - Hàng tuần có buổi tổng vệ sinh chung đường làng, ngõ xóm, làm sạch cống thoát nước. Sáng kiến kinh nghiệm 11 - Giữ gìn vệ sinh nguồn nước ăn uống, không đục phá đường ống cấp nước chung. - Giữ gìn và bảo vệ các công trình công cộng. - Các cơ sở sản xuất phải xử lý khí thải, nước thải đạt qui chuẩn môi trường trước khi thải ra môi trường, thu gom và vận chuyển rác thải đến nơi qui định để xử lí. - Hộ dân cư và hộ sản xuất nào vi phạm các qui định trên thì phải nộp phạt với các mức phạt tuỳ theo mức độ nặng nhẹ và tuỳ hoàn cảnh thực tế của địa phương. - Thành lập tổ thu gom chất thải rắn tại làng nghề và có nhiệm vụ thu gom và vận chuyển chất thải rắn đến nơi tập kết rác thải của địa phương. II. Môi trường làng nghề địa phương Hiện nay cả nước có khoảng 23500 trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, Đông Nam Bộ chiếm 17% với khoảng 4100 trang trại, trong đó Đồng Nai là tỉnh chăn nuôi gia súc, gia cầm lớn nhất cả nước với khoảng 2000 trang trại trong đó các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm hơn 50%, tổng đàn lợn khoảng 1,2 triệu con. Huyện Thống Nhất là huyện có số lượng chăn nuôi heo, gà lớn nhất tỉnh. Tốc độ tăng trưởng chăn nuôi của huyện phát triển khá nhanh, ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng cao trong sản xuất nông nghiệp. Năm 2005 toàn huyện có khoảng 304 trang trại chăn nuôi heo, gia cầm, đến năm 2010 đã tăng lên 533 trang trại chăn nuôi, ngoài ra còn nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ theo hình thức hộ gia đình. Trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm ở huyện Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm 12 Việc phát triển chăn nuôi đã làm cho nền kinh tế ở địa phương có những bước chuyển biến lớn, đời sống của nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên cùng với quá trình phát triển kinh tế, việc chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng mang lại những hệ quả xấu ảnh hưởng đến môi trường. - Ô nhiễm không khí: không khí có mùi đặc trưng do sự phân huỷ các chất hữu cơ. - Ô nhiễm nguồn nước: khối lượng nước thải sản xuất lớn với thải lượng các chất hữu cơ cao. Khối lượng nước thải rất lớn, có nơi lên tới 7000m3/ ngày, thường không được xử lí đã xả trực tiếp vào môi trường. Chất lượng nước mặt ao, hồ, kênh, ngòi,… bị ô nhiễm nghiêm trọng một số nơi đang ở mức báo động. Một đoạn cống thoát nước trên Quốc Lộ 20 thuộc xã Gia Tân 1, Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm 13 Cầu Đức Huy thuộc xã Gia Tân 3, huyện Thống Nhất - Chất thải rắn: giàu chất hữu cơ, dễ bị phân huỷ sinh học gây mùi xú uế, khó chịu, do sản xuất phân tán, chất thải chưa được quan tâm xử lý phần chưa được tận thu xả bừa bãi vào môi trường. Sáng kiến kinh nghiệm 14 Bãi rác tự phát trên quốc lộ 20 thuộc xã Gia Tân 2, huyện Thống Nhất Yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ phổ biến tại địa phương chăn nuôi gia súc, gia cầm là vi sinh vật gây bệnh, hoá chất, nước thải và chất thải rắn. Các bệnh thường gặp là bệnh ngoài da và viêm niêm mạc. III. Một số phương pháp tích hợp vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường làng nghề trong môn Giáo dục công dân 1. Phương pháp thảo luận nhóm 1.1.Khái quát về việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học. Về thực chất, phương pháp thảo luận nhóm là tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học. Sáng kiến kinh nghiệm 15 Các nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm đã chứng minh rằng, nhờ việc thảo luận trong nhóm nhỏ mà: - Kiến thức của học sinh sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học. - Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong nhóm. - Nhờ không khí thảo luận nhóm cởi mở giúp học sinh thoải mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của những thành viên khác. 1.2. Cách tiến hành Thảo luận nhóm có thể tiến hành theo các bước sau: - Giáo viên nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận cho mỗi nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí ngồi thảo luận cho các nhóm. - Các nhóm tiến hành thảo luận. - Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác lắng nghe, chất vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến. - Giáo viên tổng kết các ý kiến. 1.3. Yêu cầu sư phạm Có nhiều cách chia nhóm, có thể theo sổ điểm danh, theo lứa tuổi, theo đội, theo giới tính, theo vị trí chỗ ngồi. Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tuỳ theo vấn đề thảo luận. Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau. Mỗi nhóm cần chọn một trong những thành viên trong nhóm làm trưởng nhóm. Trưởng nhóm điều khiển dòng thảo luận của nhóm, mời các thành viên phát biểu, chuyển sang câu hỏi khác khi thích hợp, đảm bảo rằng mỗi người, bao gồm cả những cá nhân hay xấu hổ hoặc ngại phát biểu đếu có cơ hội để đóng góp. Sáng kiến kinh nghiệm 16 Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời, đóng vai, viết hoặc vẽ trên giấy khổ to,…có thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có thể nhiều người trình bày, mỗi người một đoạn nối tiếp nhau. Trong thời gian học sinh thảo luận theo nhóm nhỏ, giáo viên cần đi kiểm tra việc thảo luận của các nhóm và lắng nghe ý kiến của học sinh, giúp đỡ, gợi ý nếu cần thiết. 1.4. Nội dung tích hợp Đối với bài 4 (Giáo dục công dân lớp 11): Công dân với sự phát triển kinh tế, ở mục 3: Phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội, giáo viên có thể tổ chức thảo luận nhóm theo các câu hỏi sau: - Tình hình phát triển kinh tế ở địa phương em như thế nào? - Nêu những ngành nghề chính ở địa phương em? - Việc phát triển kinh tế ở địa phương mang lại những lợi ích gì? - Việc phát triển kinh tế ở địa phương có những ảnh hưởng gì tới môi trường sống? Sau các bước: - Nhóm thảo luận. - Từng nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp. - Các nhóm nhận xét phần trình bày của nhóm bạn. Giáo viên sẽ nhận xét, bổ sung, kết luận về tình hình phát triển kinh tế của địa phương, ý nghĩa của việc phát triển kinh tế đối với cuộc sống của cá nhân, gia đình và xã hội đồng thời cũng thấy được những tác động xấu của sự phát triển kinh tế địa phương đối với môi trường sống, từ đó có ý thức bảo vệ môi trường sống. 2. Phương pháp giải quyết vấn đề 2.1. Khái quát về việc sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề trong quá trình dạy học. Giải quyết vấn đề là quá trình xem xét, phân tích những vấn đề đang tồn tại và xác định các bước nhằm cải thiện tình hình, giúp học sinh vạch ra những cách thức giải Sáng kiến kinh nghiệm 17 quyết vấn đề, tình huống cụ thể đã gặp phải trong cuộc sống hàng ngày. Dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, học sinh được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức. 2.2. Cách tiến hành Xác định vấn đề cần giải quyết là gì? Nêu lên những chi tiết có liên quan đến vấn đề. Nêu lên những câu hỏi giúp cho việc giải quyết vấn đề - Vấn đề xảy ra trong điều kiện nào? - Vấn đề xảy ra khi nào? - Vấn đề xảy ra ở đâu? Kiểm tra xem xét tất cả các thông tin đã tập hợp được về vấn đề. Liệt kê tất cả các giải pháp. Đánh giá kết quả của giải pháp (tích cực, hạn chế, giá trị, cảm xúc). So sánh kết quả các giải pháp. Quyết định chọn giải pháp tốt nhất. Lặp lại các bước trên nếu kết quả chưa tốt. 2.3. Yêu cầu sư phạm Vấn đề, tình huống được lựa chọn phải phù hợp với chủ đề tích hợp, gần gũi với thực tế đời sống của học sinh, phải kích thích được sự sáng tạo của học sinh. Cách giải quyết vấn đề được lựa chọn là giải pháp tối ưu. 2.4. Nội dung tích hợp Sau khi học xong bài 12 ( Giáo dục công dân lớp 11): Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường, giáo viên có thể giao cho học sinh lập và thực hiện kế hoạch sau: Hãy lập kế hoạch của tổ em tham gia tuyên truyền, vận động người dân bảo vệ môi trường sống của địa phương. Nên yêu cầu học sinh nêu rõ trong kế hoạch về: Sáng kiến kinh nghiệm 18 - Mục tiêu. - Những công việc cần làm. - Thời gian dự kiến. - Người phụ trách mỗi công việc. - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. 3. Phương pháp dự án 3.1. Khái quát về việc sử dụng phương pháp dự án trong quá trình dạy học. Phương pháp dự án được hiểu như là một phương pháp trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp giữa lý luận với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hoạt động có thể giới thiệu được. Phương pháp dự án có nhiều ưu điểm: - Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. - Kích thích động cơ, hứng thú học tập của học sinh. - Phát huy tính tự lực, tinh thần trách nhiệm; phát triển khả năng sáng tạo, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, ký năng hợp tác, năng lực đánh giá. - Học sinh có cơ hội rèn luyện nhiều kỹ năng sống quan trọng 3.2. Cách tiến hành Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích dự án. Giáo viên có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học sinh lựa chọn và cụ thể hoá. Trong một số trường hợp, việc đề xuất đề tài có thể từ phía học sinh. Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện: Trong giai đoạn này, học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề cương, kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, cách tiến hành, người phụ trách mỗi công việc. Sáng kiến kinh nghiệm 19 Thực hiên dự án: Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện dự án có thể viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo. Sản phẩm dự án cũng có thể là tranh, ảnh, pan- nô,…để triển lãm, cũng có thể là sản phẩm phi vật thể như: diễn một vở kịch, một cuộc tuyên truyền, vận động thực hiện bảo vệ môi trường sống trong cộng đồng,… Sản phẩm đự án có thể trình bày giữa các nhóm học sinh, có thể được giới thiệu trong nhà trường hay ngoài xã hội. Đánh giá dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện, kết quả và kinh nghiệm đạt được. từ đó rút kinh nghiệm cho dự án tiếp theo. 3.3. Yêu cầu sư phạm Mục tiêu dự án phải rõ ràng, có tính thực tiễn và tính khả thi. Cần tạo cơ hội để tăng cường sự tham gia của học sinh trong dự án, tuy nhiên phải phù hợp với trình độ và khả năng của học sinh. 3.4. Nội dung tích hợp Sau khi học xong bài 9 (Giáo dục công dân 12): Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước, giáo viên có thể cho học sinh suy nghĩ để giải quyết vấn đề sau: Hiện nay, môi trường ở địa phương đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, nước ở ao, suối, cống rãnh… có màu đen, mùi hôi. Theo em, vấn đề này cần được giải quyết như thế nào? Với nội dung bài này giáo viên cũng có thể sử dụng đề tài: Đầu năm 2012, việc phát hiện một số hộ chăn nuôi có sử dụng chất cấm tạo nạc cho heo làm cho người tiêu dùng “tẩy chay” không sử dụng thịt heo. Theo em vấn đề này cần được giải quyết như thế nào? Ngoài những bài trên trong quá trình giảng dạy môn Giáo dục công dân giáo viên có thể tích hợp vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường trong nội dung các bài học sau: - Với khối lớp 10 Sáng kiến kinh nghiệm 20 Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng, mục 1, phần a: Phủ định siêu hình. Bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại, mục 1: Ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trường. - Với khối lớp 11: Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hoá, mục 3, phần b: Mặt hạn chế của cạnh tranh. - Với khối lớp 12: Bài 2: Thực hiện pháp luật , mục 2: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. Trong quá trình giảng dạy tuỳ nội dung từng bài giáo viên có thể tích hợp những nội dung khác nhau để giáo dục bảo vệ môi trường sống cho học sinh. Ngoài việc tích hợp vào từng bài học cụ thể giáo viên có thể sử dụng các tiết ngoại khoá để giáo dục bảo vệ môi trướng sống cho học sinh nhằm đảm bảo tính hệ thống để đạt hiệu quả cao nhất. IV. Kết quả Trong thực tiễn giảng dạy tôi đã áp dụng một số phương pháp trên để tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường nói chung, môi trường sống tại địa phương nói riêng vào một số bài dạy Giáo dục công dân. Việc áp dụng này đã làm cho học sinh thấy được: - Tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường sống đảm bảo phát triển bền vững, phát triển kinh tế gắn liền với việc tích cực bảo vệ môi trường sống. - Không vì lợi ích trước mắt mà không quan tâm đến lợi ích lâu dài, đảm bảo chất lượng cuộc sống không chỉ cho thế hệ hôm nay mà cả các thế hệ mai sau. - Mỗi cá nhân sống trong cộng đồng phải biết dung hoà lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể. Bảo vệ môi trường sống không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước, xã hội mà đó là nhiệm vụ của tất cả các thành viên trong xã hội. Bảo vệ môi trường sống nên bắt đầu từ những việc làm nhỏ nhất.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng