Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Skkn cách dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn địa lý cấp thcs...

Tài liệu Skkn cách dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn địa lý cấp thcs

.DOC
41
1395
149

Mô tả:

I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến: Những năm gần đây, Nghị quyết của Trung ương Đảng và các văn kiện của nhà nước, của Bộ giáo dục & Đào tạo đều nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học. Trọng tâm của đổi mới phương pháp dạy học là thay đổi lối dạy truyền thụ một chiều (chủ yếu là bắt học sinh ghi nhớ kiến thức) sang lối dạy tích cực có sự hướng dẫn giúp đỡ của người dạy nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, có niềm vui và hứng thú trong học tập. Chuyển từ hình thức đồng loạt cả lớp sang tổ chức dạy học theo các hình thức tương tác: Học cá nhân, học theo nhóm, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ vận dụng sáng tạo kiến thức đã học tránh thiên về ghi nhớ máy móc, không nắm được bản chất vấn đề. Dạy học tích hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kĩ năng tư duy, phân tích tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa cho người học. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật trong giai đoạn hiện nay đang đòi hỏi sự thay đổi căn bản và toàn diện về nội dung và phương pháp giáo dục. Quan điểm dạy học tích hợp là một định hướng trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, là một bước chuyển từ cách tiếp cận nội dung giáo dục sang tiếp cận năng lực nhằm đào tạo con người có tri thức mới, năng động, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Việc vận dụng tốt phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Địa lý ở trường THCS có vai trò quan trọng góp phần bổ sung kiến thức các môn học khác, giúp học sinh hứng thú, say mê học tập, góp phần nâng cao hiệu quả bài học, thực hiện tốt định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS hiện nay. Đối với môn Địa lí là môn học nghiên cứu các kiến thức liên quan đến cả tự nhiên và kinh tế xã hội nên trong quá trình học tập đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp, liên môn. Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; 1 giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông...vào trong môn học nhằm giúp các em nắm kiến thức sâu hơn, rèn luyện các em về ý thức, kỹ năng, thái độ đúng đắn. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài “ Cách dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Địa lý cấp THCS” II. Mô tả giải pháp kỹ thuật: II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Trước tình hình học Địa lí phải đổi mới phương pháp dạy học đã và đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế giáo dục về môi trường, về tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà không mất đi tính cộng đồng trên toàn thế giới về những vấn đề cũ nhưng không cũ mà vẫn có tính chất cập nhật và mới mẻ, đảm bảo tính khoa học hiện đại, cơ bản, tính thực tiễn và giáo dục kĩ thuật tổng hợp, tính hệ thống sư phạm. Tuy nhiên có thể mỗi tiết học không nhất thiết phải hội tụ tất cả những quan điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng kiến thức không đồng nhất Nhiều người chưa nhận thức đúng, đầy đủ vai trò vị trí của bộ môn Địa lý. Sự lạc hậu về phương pháp dạy học, sự lười biếng suy nghĩ tìm tòi, vận dụng, sáng tạo của không ít giáo viên và học sinh. Nhiều giáo viên chưa quán triệt vận dụng linh hoạt các nguyên tắc phương pháp dạy học, thiếu đầu tư tâm sức thời gian cho tìm hiểu tư liệu, cập nhật thông tin, không trú trọng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh gây hứng thú ham mê tìm tòi vận dụng trong học tập của học sinh, soạn giảng qua loa đại khái để rồi lên lớp “Thầy đọc giáo án – trò ngán vô cùng!”. Trong thực tế không ít giáo viên còn quá rập khuôn trong bài giảng nên dẫn đến sự khô khan và thiếu sinh động. Mặt khác, việc tích cực chủ động và tìm tòi tài liệu ở học sinh còn hạn chế, các em chưa nắm bắt kịp thời các thay đổi về kinh tế xã hội của đất nước. Trong các bài giảng quá nặng về phân tích lý thuyết, không định hướng thực tiễn và hành động. Thiếu và yếu trong phát triển kỹ năng, lý thuyết và thực hành tách rời 2 nhau ít có mối quan hệ II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 1. Phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, vận dụng kiến thức liên môn, nghiên cứu tài liệu tham khảo, trải nghiệm thực tế, thuyết trình, vấn đáp, so sánh, đối chiếu tổng kết kinh nghiệm sư phạm … Phương pháp trao đổi kinh nghiệm: tiến hành trao đổi, học hỏi từ đồng nghiệp, các tích lũy qua việc dự giờ từ đồng nghiệp, sinh hoạt tổ chuyên môn . Sưu tầm, liệt kê các tình huống yêu cầu học sinh vận dụng nhiều ôn để giải quyết cho một số bài dạy cụ thể ở chương trình địa lí trung học cơ sở và lồng ghép giảng dạy trong các giờ học. 2. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh khối THCS 3. Giải pháp, biện pháp: 3.1 Nội dung Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”. Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. Dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Địa lý là rất quan trọng vì Địa lý là môn học nghiên cứu cả kiến thức tự nhiên lẫn kinh tế-xã hội. Nhờ tích hợp kiến thức của các môn học khác, của các vấn đề nóng trong xã hội sẽ giúp các em hứng thú học tập hơn. Trau dồi thêm kiến thức cho bản thân, làm quen với quá trình hoạt động nhóm, kết hợp được “học đi đôi với hành”. Để thực hiện thành công một tiết dạy thì sự chuẩn bị của giáo viên là rất cần thiết, 3 Giáo viên ngoài việc xác định mục đích, yêu cầu, đồ dùng dạy học liên quan…thì việc chuẩn bị giáo án là vô cùng quan trọng: Giáo án dạy học tích hợp không phải là một bản đề cương kiến thức để giáo viên lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho học sinh, mà là một bản thiết kế các hoạt động, thao tác nhằm tổ chức cho HS thực hiện trong giờ lên lớp để lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực và nhân cách theo mục đích giáo dục và giáo dưỡng của bộ môn. Đó là bản thiết kế gồm hai phần hợp thành hữu cơ: Một là, hệ thống các tình huống dạy học được đặt ra từ nội dung khách quan của bài dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học sinh. Hai là, một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình huống trên do giáo viên sắp xếp, tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn HS từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh bài học một cách tích cực và sáng tạo. Thiết kế giáo án giờ học theo chủ đề tích hợp phải bám chặt vào những kiến thức các bộ môn có liên quan, phải bảo đảm nội dung và cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra những chân trời mở cho sự tìm tòi sáng tạo trong các phương án tiếp nhận của học sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học. Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học phải chú trọng nội dung tích hợp giữa tri thức bộ môn mình dạy với các quan điểm tích hợp phải chú trọng thiết kế các tình huống tích hợp và tương ứng là các hoạt động phức hợp để học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng của các phân môn vào xử lí các tình huống đặt ra, qua đó chẳng những lĩnh hội được những tri thức và kĩ năng riêng rẽ của từng phân môn mà còn chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực tích hợp. Để dạy học theo chủ đề tích hợp đạt hiệu quả cũng cần có sự phối hợp của học sinh, vì thế giáo viên giao cho các em về nhà tìm hiểu, nghiên cứu trước bài học, các nội dung kiến thức cần tích hợp... Đối với các bài có yêu cầu tích hợp thì giáo viên phải xác định nội dung cần tích hợp cho phù hợp hợp, cách tích hợp như thế nào? Giáo viên phải biết chọn lọc kiến thức để thực hiện tích hợp trong bài dạy nhằm giúp các em nắm chắc, hiểu sâu hơn kiến thức môn học Địa lý và các môn học liên quan. 4 Trong dạy học tích hợp, học sinh được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, các em phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp xếp. Học sinh cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe, nhìn,...và phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các mối quan hệ bản chất, tất yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó, các em vừa nắm được kiến thức vừa nắm được phương pháp thực hành. Như vậy, giáo viên không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn các thao tác thực hành. Hoạt động nào cũng cần có kiểm soát, trong dạy học cũng vậy, giáo viên cũng cần có sự kiểm soát, củng cố những nhận thức đúng, uốn nắn những nhận thức chưa đúng. Việc kiểm soát sự thực hiện qua thông tin, tự đánh giá, điều chỉnh 3.2 Một số chủ đề tích hợp trong dạy học Địa lí THCS. a.Ví dụ 1: Chủ đề tích hợp giáo dục về dân số ( Địa lí 7: bài 1, 2, 4, 10, 11…Địa lí 8: bài 11, 15…Địa lí 9: bài 2, 4…. Bài 2: DÂN SỐ VÀ SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ ( Địa lí 9 ) 1. Dân số. - Cho biết số dân Việt Nam năm 2002? So sánh dân số và diện tích Việt Nam với các nước và rút ra nhận xét? - Dân số Việt Nam năm 2002 là:79,7 triệu người. - Là nước đông dân đứng thứ 3 ở Đông Nam á, thứ 14 trên thế giới GV: 1-4-2012, dân số Việt Nam tại thời điểm điều tra đang có 88.526,883 người đứng thứ 12 trên thế giới 2. Sự gia tăng dân số - Nhận xét mối quan hệ gia tăng dân số tự nhiên với sự thay đổi số dân và giải thích? - Từ 1954 -> 2003: Dân số nước ta tăng liên tục. Cuối những năm 50: có sự “Bùng nổ dân số”. 5 - Năm 2003 tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên: 1,43% - Sau khi HS nắm được tình hình dân số và gia tăng dân số nước ta. - Gv cho HS tranh luận về hậu quả của dân số đông và tăng nhanh gây ra những hậu quả gì? Hậu quả: -Về Chất lượng cuộc sống: + GDP bình quân đầu người thấp, đời sống chậm cải thiện + Việc cung cấp lương thực, phát triển y tế giáo dục, văn hoá gặp nhiều khó khăn. - Tài nguyên môi trường: +Tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững nền kt +Không gian cư trú chật hẹp - Phát triển kinh tế: + Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tổng thu nhập quốc dân thấp. Kinh tế chậm phát triển, ảnh hưởng đến ổn định xã hội, tích lũy và tiêu dùng + Vấn đề giải quyết việc làm gặp rất nhiều khó khăn - An ninh chính trị trật tự xã hội không đảm bảo - Biện pháp khắc phục dân số đông và tăng nhanh như thế nào? * Biện pháp giải quyết: - Trước hết cần phải thực hiện triệt để sinh đẻ có kế hoạch. Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch áp dụng tổng hợp các giải pháp chính sau: + Phải đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục toàn dân thực hiện KHHGĐ. + Phải tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng rộng rãi các biện pháp y tế. - Kết hợp các biện pháp xử phạt nghiêm túc với các đối tượng không thực hiện nghiêm chỉnh chính sách dân số. - Biện pháp lâu dài đối với dân số nước ta đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội nâng cao dần mức sống và trình độ văn hoá, KHKT, dân trí cho người lao động để người lao động có thể tự điều chỉnh được vấn đề sinh đẻ có kế hoạch trong mỗi cặp vợ chồng. Bài 10: DÂN SỐ VÀ SỨC ÉP DÂN SỐ TỚI 6 TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI NÓNG (Địa lí 7 ) 1. Dân số: HS quan sát bản đồ “ Phân bố dân cư thế giới” ( 2.1) và trả lời các câu hỏi: - Trong 3 đới môi trường, khí hậu, dân cư tập đông ở đới nào? Tại sao có sự phân bố đó? - Dân cư đới nóng phân bố tập trung ở những khu vực nào? - 50% dân số thế giới sống ở đới nóng, tập trung ở Đông Nam Á, Nam Á, Tây Nam Phi, Đông Nam Braxin. - Với 1/2 nhân loại tập trung ở 4 khu vực trên sẽ tác động như thế nào đến tài nguyên và môi trường? ( Tài nguyên cạn kiệt (đất, rừng, biển, khoáng sản… môi trường bị xuống cấp tác động nhiều mặt đến TN và XH) HS quan sát H1.4 . Cho biết tình trạng gia tăng dân số hiện nay của đới nóng? - Dân số tăng nhanh, bùng nổ dân số sẽ tác động xấu đến tài nguyên và môi trường. - Tài nguyên, môi trường bị xuống cấp, dân số thì bùng nổ à tình trạng gì? GV bổ sung: 1/2 dân cư thế giới tập trung ở đới nóng và tập trung ở những khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt như ĐNÁ, Nam Á, Tây Phi, Đông Nam Bra-xin,...việc tập trung đông dân ở đới nóng dẫn đến những tác động xấu vào môi trường và tài nguyên. Giữa thế kỉ XX ở những khu vực này lại có sự bùng nổ dân số đưa đến những hậu quả nghiêm trọng đối với phát triển kinh tế, đời sống con người và tài nguyên môi trường 2. Sức ép của dân số tới tài nguyên, môi trường - Hs So sánh sự gia tăng tự nhiên của dân số và lương thực? Bình quân lương thực giảm do nguyên nhân nào? (Dân số tăng nhanh hơn sản lượng lương thực dẫn đến thiếu ăn do đó người dân phải phá rừng để tăng diện tích canh tác dẫn đến diện tích rừng thế giới ngày càng bị thu hẹp, tài nguyên ngày càng cạn kiệt, môi trường ngày càng suy thoái…) - Phân tích bảng số liệu dân số và rừng ở Đông Nam Á từ năm 1980 - 1990 và trả lời : + Dân số tăng hay giảm? Diện tích rừng tăng hay giảm? 7 - Cho nhận xét về tương quan giữa dân số và diện tích rừng? - Nêu những tác động của dân số đến môi trường? Dân số tăng nhanh làm cho tài nguyên bị cạn kiệt (rừng bị thu hẹp, đất trồng bạc màu, mt ô nhiễm…), kinh tế chậm phát triển, chất lượng cuộc sống thấp. - Cho biết những biện pháp tích cực để bảo vệ tài nguyên và môi trường? ( Việc giảm gia tăng dân số, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân sẽ có tác động tích cực tới tài nguyên và môi trường) b.Ví dụ 2: Chủ đề tích hợp giáo dục về bảo vệ chủ quyền dân tộc. ( Địa 8: bài 23,24…Địa 9: bài 17, 38…) Bài 23: Vị trí giới hạn hình dạng lãnh thổ Việt Nam ( Địa lí 8 ) 1. Vi trí, giới hạn lãnh thổ. 8 Hình 23.2 Bản đồ hành chính Viêt Nam Dựa vào bảng 23.2 + H23.2 sgk Học sinh xác định giới hạn phần đất liền của nước ta trên bản đồ treo tường. ( 1, 2 HS lên bảng xác định trên bản đồ) - Xác định từ Bắc đến Nam nước ta dài bao nhiêu vĩ độ? Từ Tây sang Đông nước ta rộng bao nhiêu kinh độ? Diện tích là bao nhiêu? - Dài > 15 vĩ độ. Dài theo chiều Bắc - Nam 1650 km, nơi hẹp nhất thuộc tỉnh Quảng Bình chưa đầy 50 km. Rộng 7 kinh độ, diện tích : 329 247 km2 HS xác định trên bản đồ vị trí các điểm cực: Bắc, Nam, Đông, Tây và tọa độ các điểm cực của phần đất liền nước ta? Điểm cực Địa danh Vĩ độ 9 Kinh độ Bắc Lũng Cú – Đồng Văn – Hà Giang 0 23 23’B 0 105 20’Đ Nam Đất Mũi – Ngọc Hiển – Cà Mau Tây Sín Thầu – Mường Nhé – Điện Biên 0 8 34’ B 0 22 22’ B 0 104 40’ Đ 0 102 10’ Đ Đông Vạn Thạnh – Vạn Ninh – Khánh Hòa 0 12 40’ B 0 109 24’ Đ * Sau khi học sinh đã nắm được vị trí, giới hạn của đất nước ta trên đất liền. Tôi lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc trong dạy học bộ môn. Trước tiên Giáo viên đặt câu hỏi: ? Nước ta có chung biên giới với nước nào? - Chung biên giới trên đất liền với Trung Quốc. Đường biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc dài 1449,566 km (đường biên giới trên đất liền: 1065,652 km, đường biên giới đi theo sông suối: 383,914 km). - Chung biên giới trên đất liền với Lào. Đường biên giới quốc gia giữa Việt Nam và Lào dài khoảng 2.340 km (điểm khởi đầu tại vị trí ngã ba biên giới Việt Nam – Lào – Trung Quốc, điểm cuối tại ngã ba biên giới Việt Nam – Lào – Căm-pu-chia) - Chung biên giới trên đất liền với Cam-pu-chia: Đường biên giới trên đất liền Việt Nam Với Căm-pu-chia dài khoảng 1.137 km (điểm khởi đầu tại vị trí ngã ba biên giới Việt Nam - Lào – Căm-pu-chia, điểm cuối ở trên bờ biển tiếp giáp giữa tỉnh Kiên Giang và tỉnh Kăm-Pốt) Sau khi học sinh đã nắm được các nước có chung biên giới với Việt Nam, chiều dài đường biên giới và các tỉnh nước ta giáp biên giới giáo viên tiếp tục lồng ghép bằng cách liên hệ thực tế địa phương. - Tỉnh ta có giáp biên giới với các quốc gia nào không?. Tỉnh ta không giáp biên giới với quốc gia nào.. * Sau khi học sinh trả lời giáo viên nhấn mạnh tính thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ nước ta. 10 Như vậy khi lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ giữ gìn độc lập chủ quyền của đất nước vào dạy học các em thấy yêu thích môn học hơn, tiết học sẽ tú vị và gần gũi với thực tế làm tăng thêm tình yêu quê hương đất nước mình. Bài 24: Vùng biển Việt Nam ( Địa lí 8 ) 1. Đặc điểm chung của vùng biển Việt Nam. a. Diện tích, giới hạn. 11 Hình 24.1 Lược đồ khu vực biển Đông HS quan sát H24.1 + Thông tin sgk + Kiến thức đã học hãy xác định chỉ trên bản đồ. - Xác định vị trí giới hạn của Biển Đông? * Biển Đông là biển lớn, tương đối kín, nằm trải rộng từ xích đạo tới chí tuyến - Diện tích khoảng 3.447000km2 - Xác định các eo biển thông với Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương. Các vịnh biển lớn? - Cho biết diện tích phần biển thuộc lãnh thổ Việt Nam? Vị trí của Biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của những nước nào bao quanh. Biển Đông? - Biển Việt Nam có diện tích > 1 triệu km2 - Là 1 bộ phận của Biển Đông. Biển Việt Nam nằm trong biển Đông có ranh giới chưa được thống nhất, chưa được xem xét riêng biệt như phần đất liền mà xét chung trong Biển Đông. GV giảng qua Hình 24.5: Sơ đồ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải ven bờ lục địa Việt Nam * Sau khi học sinh nắm được diện tích giới hạn của biển Đông và vùng biển Việt Nam GV lồng ghép giáo dục giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc trong dạy học bộ môn. Biển Đông đã và đang là vùng biển chung của các quốc gia trong khu vực và chứa đựng nhiều quan tâm chung của các nước trong và ngoài khu vực. Biển Đông không thuộc hoàn toàn riêng về một nước, kể cả Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia, hay Philippin, Brunei. Vì thế, các vấn đề của Biển Đông cần được các nước trong khu vực, trên tinh thần cầu thị, tôn trọng chủ quyền và lợi ích của nhau, tuân thủ pháp luật quốc tế, cùng nhau tìm một giải pháp công bằng, mà các bên cùng có thể chấp nhận. Các yêu sách biển vô lý và đi ngược lại các quy định của luật biển quốc tế như “đường lưỡi bò” sẽ không thể có chỗ đứng trong thế giới hiện đại. 12 Bài 38: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường biển - đảo ( Địa lí 9 ) 1. Vùng biển Việt Nam. - Dựa vào lược đồ vùng biển Việt Nam cho biết biểnViệt Nam tiếp giáp với vùng biển của những Quốc gia nào? - Trung Quốc, Philippin, Malaixia, Inđônêxia, Đông Timo, Campuchia… - Nước ta có đường bờ biển dài bao nhiêu km? Có bao nhiêu tỉnh, thành giáp biển? Cả nước có 28 tỉnh thành phố giáp biển. Nước ta có bờ biển dài 3.260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên , với vùng biển rộng trên 1 triệu km2, có trên 30 cảng biển, 112 cửa sông, 47 vũng, vịnh và khoảng 4.000 hòn đảo lớn, nhỏ - GV giới thiệu sơ đồ lát cắt ngang vùng biển VN Lát cắt khái quát các vùng biển Việt Nam - Dựa vào lát cắt kể tên các bộ phận của vùng biển nước ta? - Bao gồm các bộ phận: Vùng nội thủy; Vùng lãnh hải; Vùng tiếp giáp; Vùng đặc quyền kinh tế; Thềm lục địa 2. Các đảo và quần đảo - Dựa vào Hình 38.2: Lược đồ một số đảo và quần đảo Việt Nam trong SGK Xác định chỉ trên bản đồ các đảo lớn ven bờ? Các quần đảo và đảo lớn xa bờ? 13 Thuộc vùng biển nước ta có trên 4000 đảo lớn nhỏ, có những đảo đông dân (Cái Bầu, Cát Bà, Lí Sơn, Phú Quý, Phú Quốc) ; có những đảo cụm lại thành quần đảo (Hoàng Sa, Trường Sa, Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà) ; các huyện đảo đông dân: Vân Đồn, Cô Tô (Quảng Ninh), Cát Hải, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lí Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Kiên Hải, Phú Quốc (Kiên Giang)... Các đảo - quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là nơi cư ngụ của các tàu thuyền đánh bắt hải sản xa bờ dài ngày. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng thềm lục địa quanh đảo. - Nêu vai trò ý nghĩa của biển Việt Nam. + Vùng biển nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển. + Có nhiều lợi thế trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. + Các đảo quần đảo là vọng gác tiền tiêu phía đông của phần đất liền. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược về an ninh quốc phòng. * Sau khi HS nắm được giới hạn vùng biển và vị trí các đảo và quần đảo nước ta giáo viên lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc ( về biển đảo ) cho HS. - HS quan sát bản đồ đường lưỡi bò trên Biển Đông của Trung Quốc. 14 Yêu sách của Trung Quốc về bản đồ đường lưỡi bò trên Biển Đông - Qua bản đồ này em có suy nghĩ gì về việc tranh chấp biển Đông của Trung Quốc với vùng biển nước ta nói riêng và khu vực Đông Nam Á nói chung? Thế giới nhận định về yêu sách “đường lưỡi bò”, là một yêu sách vô lý, hoàn toàn không có cơ sở khoa học, không có giá trị pháp lý quốc tế và không ai có thể chấp nhận được. “Đường lưỡi bò” không thể mang lại cho Trung Quốc quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng biển nằm phía trong đường này theo quy chế của Vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa của Công ước Luật biển 1982. Sau khi Trung Quốc gửi hai Công hàm lên Liên Hợp Quốc ngày 7/5/2009 (tức là thời điểm “đường lưỡi bò” chính thức xuất hiện lần đầu tiên trước cộng đồng quốc tế), ngày 8/5/2009 Việt Nam đã gửi ngay Công hàm để phản đối: “Các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là bộ phận của lãnh thổ Việt Nam. Việt Nam có chủ quyền không thể chối cãi đối với các quần đảo này. Yêu sách của Trung Quốc đối với các đảo và vùng biển lân cận ở Biển Đông như được minh hoạ trên bản đồ đính kèm với các Công hàm CML/17/2009 và CML/18/2009 không hề có cơ sở pháp lý, lịch sử và thực tế, do đó vô hiệu.” Ngày 08/07/2010, Indonesia – một quốc gia lớn của ASEAN, cũng đã gửi công 15 hàm No. 480 /POL-703/VII/10 lên Liên Hợp Quốc để phản đối các yêu sách trên vùng biển này của Trung Quốc. Ngày 5/4/2011, Philippines cũng gửi một Công hàm lên Liên Hợp Quốc để phản đối “đường lưỡi bò” của Trung Quốc. - Là học sinh chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta nói riêng và toàn vẹn lãnh thổ nước ta nói chung? - Nắm được vị trí giới hạn của nước ta cả trên đất liền và hải đảo. - Tham gia “Góp đá xây Trường Sa” do Báo Tuổi Trẻ phát động. Tình yêu Tổ quốc, học sinh có cơ hội hiểu rõ hơn về Hoàng Sa và Trường Sa, để rồi yêu quý hơn mảnh đất thiêng liêng của Tổ quốc. - Tham gia các hoạt động của nhà trường, các hoạt động ngoài giờ lên lớp như: vẽ tranh về biển, đố vui để học hiểu biết của em về biển, hát về biển…. c. Ví dụ 3: Chủ đề tích hợp giáo dục về dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam ( Địa lí 9: bài 1, 17, 28, 35…) Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam (Địa lí 9) Mục 1: Các dân tộc ở Việt Nam. Sau khi học sinh đã nắm được Việt Nam có 54 dân tộc anh em, cùng chung sống gắn bó trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước. Mỗi dân tộc có những nét văn hoá riêng về ngôn ngữ, trang phục, phong tục, tập quán sản xuất …. Dân tộc kinh (Việt) có số dân đông nhất ( chiếm 86,2% DS). Các dân tộc ít người: chiếm 13,8 % DS. Ngoài ra còn có cộng đồng người Việt định cư ở nước ngoài. Tôi lồng ghép giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam: GV: Lớp chúng ta có bao nhiêu dân tộc? Hãy cho biết tên dân tộc em, số dân và tỉ lệ dân số so với cả nước? - Với câu hỏi này ở địa bàn cư trú tại Trực Thuận thì chủ yếu là dân tộc Kinh: DS 65795.7 ngìn người; - Em hãy nêu nét văn hóa đặc trưng nhất của dân tộc Việt. 16 Dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các thành phần dân tộc Việt Nam( 86,2 % ) vì vậy nét tiêu biểu của văn hóa Việt là văn hóa dân tộc Kinh. Dân tộc Việt có truyền thống đoàn kết, gắn bó, thể hiện tập trung ở lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, đạo lý trọng nghĩa tình, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống…phát huy truyền thống lâu dài của cha ông, cần cù, sáng tạo những giá trị đậm đà bản sắc dân tộc. Còn có đời sống tín ngưỡng, tâm linh như thờ cúng ông bà, tổ tiên, những người có công với đất nước, đó là đạo lý uống nước nhớ nguồn. Dân tộc kinh từ vùng xuôi lên xây dựng vùng kinh tế mới, cư trú xen kẽ với các dân tộc thiểu số. - Kiến trúc nhà ở mang nét kiến trúc nhà kiểu nhà ba gian hai chái với vì kèo suốt - giá chiêng - sáu hàng cột là tiêu biểu. - Người Kinh làm ruộng nước. Trong nghề trồng lúa nước, người Kinh có truyền thống đắp đê, đào mương. Người Kinh có tập quán ăn trầu cau, hút thuốc lào, thuốc lá, uống nước chè, nước vối. Ngoài cơm tẻ, cơm nếp, còn có cháo, xôi. Mắm tôm, trứng vịt lộn là món ăn độc đáo của người Kinh. Vốn văn học cổ của người Kinh khá lớn: có văn học miệng (truyện cổ, ca dao, tục ngữ), có văn học viết bằng chữ. Nghệ thuật phát triển sớm và đạt trình độ cao về nhiều mặt: ca hát, âm nhạc, điêu khắc, hội họa, múa, diễn xướng. Trang phục có đủ các chủng loại y phục khăn áo, váy, quần, khố (trước đây), mũ nón, giày dép... và trang sức. Phụ nữ Việt thường mang áo dài, áo tứ thân, áo bà ba Nam Bộ, nón lá bài thơ. - Lễ hội: Là một nước nông nghiệp, nên hầu hết các lễ hội diễn ra vào lúc “nông nhàn” - mùa xuân và mùa thu, trong đó có một số lễ hội chung cho mọi người trên khắp đất nước như Tết Nguyên Đán, Rằm Tháng Bẩy ( Lễ Vu Lan ), Rằm Tháng Tám ( Tết Trung Thu ) Giỗ Tổ Hùng Vương ( 10/3 Âm lịch ) - Em hãy nêu hiểu biết của mình về thực trạng văn hóa Việt hiện nay. 17 Ngày nay nhiều nếp sống thể hiện thuần phong mỹ tục truyền thống của dân tộc ta bị thương mại hóa. Đời sống tinh thần, tâm linh của lễ giáo, nơi tôn nghiêm của các lễ hội cũng trở thành nơi kinh doanh trục lợi của không ít cá nhân và tập thể. Đạo đức xã hội băng hoại, nhiều giá trị văn hóa làng xã, văn hóa cổ truyền bị mai một. Các hình thức văn hóa nghệ thuật truyền thống (chèo, tuồng, cải lương, múa rối ...) đang dần mai một, không còn nhận được sự quan tâm của công chúng, nhất là giới trẻ. Các giá trị văn hóa truyền thống như tôn sư trọng đạo, hiếu kính với ông bà cha mẹ ... đôi lúc, đôi nơi chưa được đề cao, thậm chí, bị trà đạp nghiêm trọng. Các chuẩn mưc đạo đức truyền thống (trong cách nói năng, ăn mặc, ứng xử ...) đang dần bị mai một…. Nhiều làng nghề truyền thống đã không được trú trọng. - Nguyên nhân nào làm cho nền văn hóa Việt Nam đang ngày càng mai một dần? Do thị trường hàng hóa phát triển, nhiều yếu tố ngoại lai du nhập thiếu kiểm soát. Mặt trái của quá trình đô thị hóa cùng những tác động xấu của kinh tế thị trường đã và đang dần đánh mất đi nhiều giá trị văn hóa tốt đẹp. Sự phát triển, tăng tốc đến chóng mặt của thông tin đại chúng, sự du nhập ồ ạt của văn hóa ngoại lai, lối sống thực dụng Bên cạnh đó, thị hiếu thay đổi một cách thiếu định hướng, mà sâu xa là do nhận thức nặng về "mốt" theo thời trang của một bộ phận trong cộng đồng. Thêm vào đó, nghề thủ công truyền thống không được chú ý hỗ trợ để sản xuất nguyên liệu, đổi mới trang thiết bị, cải tiến mẫu mã và thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm làm mai một các làng nghề truyền thống. Hiện nay đồng tiền đang chi phối mạnh mẽ đến suy nghĩ và hành vi đối xử của con người, nó đang góp phần làm băng hoại các giá trị đạo đức truyền thống nhân văn của nhân dân ta - Chúng ta cần làm gì để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Việt? Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống, pháp luật cho HS và thanh niên. 18 Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Nâng cao vai trò gia đình, nhà trường và xã hội trong việc phổ biến các giá trị văn hóa. d. Ví dụ 4: Chủ đề tích hợp giáo dục bảo vệ sự đa dạng sinh học ( Địa lí 6: bài 27, Địa lí 7: bài 22, Địa lí 8: bài 38, Đia lí 9: bài 2….) Bài 27: Lớp vỏ sinh vật- các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố thực vật, động vật trên Trái Đất (Địa lý 6) Mục 2: Các nhân tố tự nhiên nào ảnh hưởng đến sự phân bố thực vật, động vật GV: Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố thực, động vật? + Hs: Địa hình, khí hậu, nguồn nước..... - Trong các nhân tố đó nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất? ( Nhân tố khí hậu) - Thực tế khí hậu toàn cầu hiện nay như thế nào? + HS: Do nhiều nguyên nhân mà khí hậu toàn cầu hiện nay đang có sư thay đổi: Nhiệt độ Trấi Đất nóng lên, băng ở hai cực tan ra, mực nước biển dâng lên...Theo dự báo, nếu không có biện pháp hữu hiệu để giảm bớt lượng khí nhà kính, nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng thêm từ 1,8 đến 6,4 độ C vào năm 2100, lượng mưa sẽ tăng thêm 5-10%, băng ở hai cực và trên các núi cao chảy nhiều hơn, mực nước biển sẽ dâng cao khoảng 70-100 cm. Nước biển dâng lên gây xói mòn bờ biển, ngập lụt vùng ven bờ, làm suy thoái đất ngập nước, nước mặn xâm nhập, giết chất các loài thực vật, động vật nước ngọt. Chúng ta biết rằng, các loài sinh vật muốn phát triển một cách bình thường cần có một môi trường sống phù hợp, tương đối ổn định về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, thức ăn, nguồn nước...và cộng đồng các loài sinh vật trong nơi sống đó. Chỉ một trong những nhân tố của môi trường bị biến đổi, sự phát triển của một loài sinh vật nào đó sẽ bị ảnh hưởng, thậm chí có thể bị nhiệt vong, tuỳ vào mức độ biến đổi nhiều hay ít. Vì thế chúng ta phải bảo vệ tài nguyên sinh vật, bảo vệ môi trường sống của chúng ta 19 Bài 22- Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh (Địa lý 7) Mục 2: Việc nghiên cứu và khai thác môi trường Giáo viên tiến hành giáo dục tích hợp theo trình tự sau: - Dựa vào kiến thức sách giáo khoa em hãy cho biết hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh là gì? (Khai thác dầu mỏ, khoáng sản quý, đánh bắt và chế biến cá voi....) - Việc đánh bắt dộng vật quý hiếm qúa mức để lấy da, thịt.....dẫn đến hậu quả gì? - HS: Có nguy cơ cạn kiệt, nhiều loài thú có lông quý và cá voi đứng trước nguy cơ tuyệt chủng - Trước tình trạng đó chúng ta cần có những biện pháp gì để bảo vệ các loài động vật từ biển, bảo vệ sự đa dạng sinh học biển? (Việc đánh bắt động vật quá mức ở môi trường đới lạnh nói riêng và các môi rường tự nhiên khác đã dẫn tới hậu quả các loài động vật, sinh vật biển có nguy cơ cạn kiệt, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng. Đối với môi trường đới lạnh sự giảm sút nghiêm trọng của các voi đã dẫn đến tình trạng mất cân bằng trong tự nhiên, đó là quần thể tôm tép dẫn đến tình trạng quá dư thừa vì nguồn thức ăn của các voi là tôm tép vì thế tổ chức hoà bình thế giới đã đưa ra các biện pháp bảo vệ cá voi xanh, chống các tàu săn bắt cá voi trên biển.) Bài 38- Địa lý 8 Đặc điểm sinh vật Việt Nam Mục 2: Bảo vệ tài nguyên động vật - Dựa vào kiến thức SGK và kiến thức thực tế em hãy nêu hiện trạng tài nguyên rừng nước ta hiện nay như thế nào? + HS trả lời: Rừng nguyên sinh còn lại rất ít. • Tỷ lệ che phủ rừng thấp, chỉ đạt 33-35% S đất tự nhiên. • Chất lượng rừng giảm sút. - Nguyên nhân vì sao diện tích rừng suy giảm? 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan