Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn các dạng câu hỏi và bài tập ôn thi hsg môn địa lí phần địa lí dịch vụ 10...

Tài liệu Skkn các dạng câu hỏi và bài tập ôn thi hsg môn địa lí phần địa lí dịch vụ 10

.PDF
46
146
94

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp Sở Tôi ghi tên dưới đây: TT Họ và tên Năm sinh Nơi công tác Chức vụ Trình độ Tỷ lệ (%) chuyên đóng góp vào môn việc tạo ra sáng kiến Th.S 100 1 Nguyễn Ngọc Chiến 28/9/1989 THPT Bình Minh Giáo viên I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “ Các dạng câu hỏi và bài tập ôn thi học sinh giỏi môn Địa Lý – Phần địa lý dịch vụ 10 ” Lĩnh vực áp dụng: Địa lý II. Nội dung 1. Giải pháp cũ thường làm: Trong Địa lí đại cương nói chung và Địa lí kinh tế-xã hội đại cương nói riêng, nội dung kiến thức về ngành dịch vụ chiếm một khối lượng kiến thức khá lớn và quan trọng trong hệ thống kiến thức địa lí. Đặc biệt, trong các chương trình thi học sinh giỏi, nội dung này được đánh giá là phần kiến thức hay.Vì vậy, nội dung về dịch vụ chiếm một vị trí quan trọng không chỉ trong chương trình học cơ bản mà còn ở cả phần thi học sinh giỏi. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy : Hiện nay, tài liệu về dịch vụ được đề cập còn rất ít trong sách giáo khoa, gây ra không ít khó khăn trong quá trình tìm hiểu của giáo viên và học sinh. Giáo viên và học sinh mới chỉ có những bài cơ bản dựa trên sách giáo khoa, sách bài tập, chưa đáp ứng công tác học và thi học sinh giỏi hiện nay Học sinh và giáo viên mất nhiều thời gian nghiên cứu nhưng chưa hệ thống được các dạng câu hỏi và bài tập phần dịch vụ đại cương Trong các tài liệu tham khảo môn địa lý THPT hiện nay, những câu hỏi và bài tập cơ bản và nâng cao về địa lý dịch vụ cũng chỉ rời rạc, vụn vặt, chưa có tài liệu nào xây dựng hệ thống bài tập này một cách đầy đủ. Câu hỏi và bài tập địa lý liên quan tới phần địa lý dịch vụ trong các đề thi học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh thường đa dạng và khó đối với học sinh. Để có tài liệu dạy đội tuyển, giáo viên thường phải dày công tìm tòi từ nhiều nguồn tư liệu. Giáo viên chưa có hệ thống lý thuyết và bài tập cơ bản và nâng cao, học sinh không có tài liệu nghiên cứu tự học và tự đọc như vậy sẽ không phát huy được hết năng lực tư duy sáng tạo của HS - Ưu điểm: Với hệ thống lý thuyết cơ bản hiện có trong SGK 10 thì: + Giáo viên dễ dàng cung cấp những kiến thức cơ bản cho học sinh + Thời gian chuẩn bị và xây dựng các câu hỏi luyện tập ngắn và các câu hỏi thường đơn giản - Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục: Học sinh tương đối thụ động khi tiếp nhận kiến thức nên không tự giác chủ động, không chịu học, không có phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ không cao. Kiến thức và bài tập Địa lý các ngành kinh tế nói chung trong đó nội dung về địa lý dịch vụ ngày càng được đưa vào nhiều trong các đề thi HSG các cấp. Để giải được các dạng bài tập này, học sinh cần hiểu được sâu hơn về dịch vụ, cần được rèn luyện làm bài tập về phần dịch vụ đầy đủ và sâu hơn. Nhưng sách giáo khoa và các sách bồi dưỡng học sinh giỏi hiện hành chưa cung cấp đầy đủ được Phần địa lý dịch vụ mà giáo viên cung cấp cho học sinh ôn thi HSG thường là các bài đơn lẻ không mang tính khái quát và đầy đủ. Bởi bài tập cơ bản và nâng cao phần này nằm rải rác ở các tài liệu khác nhau chứ chưa có một hệ thống chỉnh thể đầy đủ các dạng để học sinh tự đọc và tự học được. Đối với giáo viên, khi tham gia bồi dưỡng HSG phần này bắt buộc phải tham khảo rất nhiều tài liệu từ nhiều phương tiện, phải tự mày mò do đó mất rất nhiều thời gian và công sức, tốn kém nhiều tiền bạc. 2. Giải pháp mới cải tiến - Thông qua sáng kiến kinh nghiệm “Các dạng câu hỏi và bài tập ôn thi học sinh giỏi môn Địa lý – Phần địa lý dịch vụ 10” tôi đã xây dựng được: Một là: Khái quát những nội dung kiến thức cơ bản, quan trọng về Địa lí ngành dịch vụ để các thầy cô và các học sinh tham khảo. Hai là: Trên cơ sở các tài liệu tham khảo và các thông tin mà tác giả cập nhận được, tác giả sẽ cung cấp một cách cơ bản nhất về Địa lí các ngành dịch vụ, trong đó có bổ sung những kiến thức mới nhất về tình hình phát triển và phân bố các ngành dịch vụ trên thế giới. Ba là: Đưa ra ví dụ cụ thể cho từng dạng câu hỏi, bài tập và có hướng dẫn trả lời chi tiết cho từng ví dụ. Đây là hệ thống câu hỏi phong phú đã được giảng dạy và đạt hiệu quả cao trong các kì thi học sinh giỏi môn địa lí hằng năm của trường. - Cụ thể là: A. Làm rõ và bổ sung lý thuyết địa lý ngành dịch vụ ( Phụ lục đính kèm ) B. Các dạng bài tập ôn thi HSG môn Địa Lý – Phần địa lý dịch vụ 1. Dạng câu hỏi ôn tập giải thích 1.1. Yêu cầu * Cách nhận biết: Dạng câu hỏi này được nhận biết qua việc xuất hiện trong câu hỏi các cụm từ như “hãy giải thích”, “tại sao”, “vì sao”… * Cách làm: Đây là dạng câu hỏi tương đối khó, đòi hỏi thí sinh phải nắm chắc kiến thức cơ bản không chỉ một bài mà nhiều khi là một chương, thậm chí cả chương trình, vận dụng và tổng hợp kiến thức đó để giải thích một hiện tượng địa lý. Khi trả lời cần lưu ý: - Đọc kĩ câu hỏi, xác định đúng vấn đề cần giải thích. - Tìm mối liên hệ, đặc biệt là mối liên hệ nhân quả giữa các hiện tượng địa lý. - Tổng hợp, khái quát hóa kiến thức để tìm ra nguyên nhân nhằm giải thích vấn đề. 1.2. Câu hỏi áp dụng ( Phụ lục đính kèm ) 2. Dạng câu hỏi phân tích, trình bày 2.1. Yêu cầu Dạng phân tích và trình bày ( hay nói đơn giản là dạng câu hỏi thuộc bài) là dạng dễ nhất trong số các dạng câu hỏi lí thuyết và ít khi gặp trong đề thi học sinh giỏi nhưng không đồng nghĩa với việc thí sinh có thể đạt điểm tối đa nếu rơi vào kiến thức phần địa lý dịch vụ . * Cách nhận biết: Câu hỏi trình bày qua các từ hoặc cụm từ như "trình bày", "phân tích","nêu" hoặc "như thế nào?", "thế nào?","gì?"... * Cách làm: Trả lời các câu hỏi thuộc dạng trình bày không theo một mẫu nhất định nào cả. Dù là dễ vì chỉ cần nắm vững kiến thức cơ bản nhưng không được chủ quan và nhất là không để mất điểm ở các câu hỏi thuộc bài. Khi trả lời cần lưu ý: - Nhận dạng câu hỏi là bước đầu tiên cần phải làm. Việc nhận dạng ở đây khá dễ dàng và cơ sở của nó chủ yếu dựa vào hình thức câu hỏi như đã nêu ở trên. - Bước tiếp theo là tái hiện kiến thức đã học và trả lời theo yêu cầu câu hỏi. 2.2. Câu hỏi áp dụng ( Phụ lục đính kèm ) 3. Dạng câu hỏi ôn tập chứng minh 3.1. Yêu cầu Dạng câu hỏi chứng minh cũng là dạng câu hỏi thường gặp trong các đề thi tuyển sinh cũng như các đề thi học sinh giỏi các cấp. * Cách nhận biết: Câu hỏi chứng minh thường qua các từ hoặc cụm từ như "chứng minh"…. * Cách làm: Cách giải loại câu hỏi chứng minh, nhìn chung, không theo một mẫu nhất định nào cả. Câu hỏi yêu cầu như thế nào thì phải đưa ra các bằng chứng tương ứng như thế để chứng minh. Khi trả lời cần lưu ý: - Đọc kĩ và nhận dạng câu hỏi. Vấn đề cần chú ý là xem câu hỏi yêu cầu phải chứng minh cái gì. Việc nhận dạng chính xác câu hỏi là tiền đề quan trọng để định hướng và lựa chọn cách giải phù hợp. - Hệ thống hoá kiến thức và số liệu liên quan đến câu hỏi - Sử dụng kiến thức cơ bản và số liệu đã chọn lọc để chứng minh theo yêu cầu của câu hỏi. Vấn đề then chốt là phải tìm ra được các bằng chứng có tính thuyết phục cao. 3.2. Câu hỏi áp dụng ( Phụ lục đính kèm ) 4. Dạng câu hỏi ôn tập so sánh: 4. 1. Yêu cầu Dạng câu hỏi so sánh là dạng tương đối khó và có tần suất xuất hiện cao nhất trong câu hỏi phần vùng của đề thi học sinh giỏi nhưng nếu như nắm vững cách giải thì không phải là không thể đạt được điểm cao. * Cách nhận biết: Câu hỏi so sánh thường qua các từ hoặc cụm từ như "so sánh", " phân biệt ", "tìm sự khác nhau", …. * Cách làm: Cách giải loại câu hỏi so sánh, nhìn chung, không theo một mẫu nhất định nào cả. Khi trả lời cần lưu ý: - Tìm sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng cần phải so sánh.Về nguyên tắc, đối với câu hỏi so sánh nhất thiết phải làm rõ sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng. Trước hết cần đọc kĩ câu hỏi và xem yêu cầu của nó là gì. Có thể có 2 cách hỏi và tuỳ theo từng cách hỏi cụ thể mà chọn cách trả lời cho thích hợp. - Xác định các tiêu chí để so sánh. Muốn xác định tương đối chính xác các tiêu chí để so sánh, cần phải biết hệ thống và khái quát hoá kiến thức đã học.Mặt khác, cũng cần chú ý đến loại câu hỏi (so sánh chỉnh thể hay so sánh bộ phận) để lựa chọn tiêu chí cho phù hợp. Rõ ràng, đối với dạng câu hỏi so sánh việcxác định được các tiêu chí có tầm quan trọng đặc biệt. - "Lấp đầy" các tiêu chí bằng kiến thức đã học. Sau khi định hướng trả lời và xác định được tiêu chí, bước cuối cùng là dùng kiến thức cơ bản đã học để "lấp đầy"các tiêu chí được lựa chọn. Kinh nghiệm chỉ ra rằng, đối với câu hỏi so sánh nên đưa ra khoảng 3 tiêu chí. Nếu có quá ít tiêu chí thì dễ bị sót ý, nhưng nhiều tiêu chí quá dẫn tới sự phức tạp hoá không cần thiết, hay không đủ kiến thức để lấp đầy hết các tiêu chí. Tất nhiên, việc quyết định số lượng tiêu chí phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của câu hỏi. 4.2. Câu hỏi áp dụng ( Phụ lục đính kèm ) 5. Dạng câu hỏi liên quan đến bảng số liệu và tính toán 5.1. Yêu cầu Tuy số lượng các bài tập này không nhiều, nhưng các bài tập dạng này đòi hỏi học sinh phải thực hiện tổng hợp nhiều kĩ năng: xử lí và phân tích số liệu, so sánh, vận dụng kiến thức đã học để rút ra đặc điểm quy luật,… * Cách làm: Để làm tốt các bài tập dạng này đòi hỏi học sinh phải: - Tính toán, xử lí số liệu triệt để theo hàng, cột… - Nắm chắc các kiến thức liên quan đến bảng số liệu đó. - Phân tích, đối chiếu với các kiến thức liên quan để rút ra đặc điểm - Vận dụng kiến thức để giải thích… - Các nhận xét phải sắp xếp theo một trình tự nhất định: từ khái quát đến cụ thể - Mỗi nhận xét đều phải có dẫn chứng cụ thể dựa vào bảng số liệu, học sinh phải biết chọn lọc số liệu làm dẫn chứng phù hợp cho từng nhận xét. 5.2. Câu hỏi áp dụng ( Phụ lục đính kèm ) III. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được 1. Hiệu quả kinh tế - Hệ thống câu hỏi có thể áp dụng ở tất cả các trường THPT trong quá trình ôn luyện HSG các cấp. Nó không đòi hỏi đầu tư nhiều về kinh tế, bởi GV chủ động nghiên cứu tư liệu sử dụng các phương tiện dạy học hiện có của nhà trường để giảng dạy - Việc xây dựng hệ thống câu hỏi ôn thi HSG địa lý ngành dịch vụ có thể vận dụng được trong các điều kiện khác nhau mà ít phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. 2. Hiệu quả xã hội - Giúp cho việc dạy học đảm bảo tốt việc thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ. - Việc sử dụng hệ thống câu hỏi này vào bài giảng góp phần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, sẽ giúp HS phát huy khả năng suy nghĩ, tư duy, sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tế đời sống. - Cụ thể, đối với bài học này khi thực hiện sẽ giúp các em học sinh tự tìm hiểu từ thực tế các yêu cầu của bài học như: hiểu được thế nào là dạng câu hỏi chúng minh, giải thích…. Từ nội dung kiến thức sẽ giúp các em vận dụng vào giải quyết các tình huống trong thực tế cuộc sống để hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh,… Kết quả minh chứng: Trong 3 năm áp dụng sáng kiến (năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018, 2018 2019), tôi và các giáo viên áp dụng sáng kiến đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận: - Đối với GV: giáo viên có thêm nguồn tài liệu trong bồ dưỡng HSG các cấp. Năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018, 2018 – 2019 đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận trong cuộc thi HSG THPT cấp tỉnh và HSG lớp 12: Đạt 2 giải ba HSG THPT cấp tỉnh và được lựa chọn vào dội dự tuyển HSG Quốc gia. Đạt 2 giải nhì và 1 giải 3 HSG lớp 12 năm 2017 - 2018 Đạt 2 giải nhì và 1 giải KK HSG lớp 12 năm 2018 - 2019 Góp phần đưa trường THPT Bình Minh đã xếp thứ 2 trên tổng số 27 trường THPT. Đây là một kết quả khá cao. - Đối với HS: Việc vận dụng các dạng câu hỏi phần địa lý dịch vụ đã giải quyết các nhiệm vụ học tập giúp HS nâng cao chất lượng học của mình, phát triển các năng lực ở các em, các em cảm thấy hứng thú hơn với môn học và nhận thức được vị trí quan trọng của môn Địa lý và từ đó học sinh biết cách trả lời các câu hỏi khác tương tự IV. Điều kiện và khả năng áp dụng 1. Điều kiện áp dụng - Đòi hỏi người GV phải biết phân tích đặc điểm và trình độ học sinh để đưa ra các dạng câu hỏi phù hợp trong quá trình ôn luyện - HS phải có kiến thức nền tảng của địa lý dịch vụ 2. Khả năng áp dụng Sáng kiến này có thể áp dụng rộng rãi ở tất cả các trường THPT, vì đã đưa ra các ví dụ cụ thể, đa dạng cho từng dạng câu hỏi, bài tập và có hướng dẫn trả lời chi tiết cho từng ví dụ của phần địa lý dịch vụ, có tư duy và khả năng vận dụng vào các dạng bài tập địa lý khác. Thông qua chuyên đề này hy vọng các em sẽ tự tin hơn, có kiến thức vững chắc hơn trong các kì thi sắp tới. Chắc chắn nội dung sáng kiến không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của các thầy, cô và bạn bè đồng nghiệp. - Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử: TT Họ và tên Ngày tháng năm sinh Nơi công tác Chức danh Trình độ Nội dung công chuyên việc hỗ trợ môn 1 Vũ Biên Cương 13/07/1987 THPT Bình Minh Giáo viên Cử nhân Đánh giá 2 Trần Thị Loan 29/09/1988 THPT Bình Minh Giáo viên Cử nhân Đánh giá Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ Bình Minh, ngày 16 tháng 4 năm 2019 Người nộp đơn Nguyễn Ngọc Chiến PHỤ LỤC C. Làm rõ và bổ sung lý thuyết địa lý ngành dịch vụ I. Cơ cấu và vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế 1. Cơ cấu Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người. Thông thường, ở nhiều nước, người ta chia dịch vụ ra thành 3 nhóm: - Dịch vụ kinh doanh: vận tải và thông tin liên lạc, tài chính, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, các dịch vụ nghề nghiệp… - Dịch vụ tiêu dùng: hoạt động bán buôn, bán lẻ, du lịch và các dịch vụ cá nhân (y tế, giáo dục, thể dục thể thao)… - Dịch vụ công: dịch vụ hành chính công, các hoạt động đoàn thể… Ngoài ra, còn có nhiều cách phân loại dịch vụ theo các chỉ tiêu khác nhau 2. Vai trò - Thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất, ảnh hưởng đến phân bố các ngành sản xuất vật chất. + Các ngành thương mại, giao thông vận tải tham gia vào việc cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm, phân phối, tiêu thụ sản phẩm. + Các dịch vụ về tài chính ngày càng có ý nghĩa khi quy mô sản xuất ngày càng mở rộng. + Đầu mối giao thông vận tải có sức hút đối với các trung tâm công nghiệp mới. - Sử dụng tốt hơn nguồn lao động trong nước, tạo thêm việc làm cho người dân. + Các nước phát triển, lao động trong các ngành dịch vụ chiếm trên 80% (HK) hoặc từ 50 -79% (Bắc Mĩ và Tây Âu). Các nước đang phát triển, lao động dịch vụ chỉ chiếm dưới 50%. + Lĩnh vực dịch vụ cũng chiếm một phần tư trong tổng thương mại toàn cầu và sử dụng một phần ba lực lượng lao động. +10 ngành nghề có mức tăng trưởng dự kiến lớn nhất trong giai đoạn 2008-2018 là trong lĩnh vực dịch vụ.Trên thực tế, hai mươi chín trong số 30 nghề nghiệp hàng đầu với mức tăng trưởng lớn nhất là trong lĩnh vực dịch vụ. - Cho phép khai thác tốt hơn các tài nguyên thiên nhiên và sự ưu đãi của tự nhiên, các di sản văn hoá lịch sử, thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại để phục vụ con người. + Du lịch là « ngành công nghiệp không khói » : cho phép khai thác các tài nguyên du lịch, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi và bồi dưỡng sức khỏe cho người dân, là nguồn thu ngoại tệ đáng kể, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác, tạo việc làm, bảo tồn các giá trị văn hóa và bảo vệ môi trường. - Là điều kiện để nâng cao đời sống nhân dân. + Các nhu cầu của con người, của từng gia đình, cộng đồng rất đa dạng. Các ngành dịch vụ sẽ giúp phân phối các sản phẩm vật chất và phi vật chất để đáp ứng các nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, thể dục thể thao, y tế, giáo dục… - Sự phát triển các ngành dịch vụ trên thế giới có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. + Toàn cầu hóa làm tăng cường tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, các nền kinh tế trên thế giới. Dịch vụ có điều kiện phát triển nhanh thành dịch vụ toàn cầu. Sự phát triển của dịch vụ toàn cầu lại thúc đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa. Tổ chức thương mại thế giới (WTO) có vai trò thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thế giới. II. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ 1. Trình độ phát triển kinh tế, năng suất lao động xã hội có ảnh hưởng căn bản đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ. - Năng suất lao động xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất vật chất ngày càng cao, tạo điều kiện thuận lợi để chuyển một phần lao động sang làm dịch vụ, đầu tư bổ sung lao động cho ngành dịch vụ. - Quá trình phát triển và phân bố các ngành dịch vụ phải luôn cân đối với trình độ phát triển chung của nền kinh tế đất nước, cân đối với các ngành sản xuất vật chất. 2. Quy mô dân số, sự gia tăng dân số và cơ cấu dân số ảnh hưởng tới quy mô nhịp độ phát triển và cơ cấu ngành dịch vụ - Quy mô dân số : quy mô dân số càng lớn, nhu cầu dịch vụ càng nhiều, quy mô dịch vụ càng lớn. - Sự gia tăng dân số : dân số tăng nhanh kéo theo tốc độ tăng nhanh của dịch vụ tiêu dùng. - Cơ cấu dân số : theo tuổi, giới, lao động, văn hóa…ảnh hưởng đến cơ cấu các ngành dịch vụ. 3. Sự phân bố dân cư và mạng lưới quần cư, ảnh hưởng đến mạng lưới các ngành dịch vụ. - Các ngành dịch vụ tiêu dùng thường phân bố ngay trong lòng các điểm dân cư. - Các thành phố có dân cư đông, nhu cầu về các hoạt động dịch vụ lớn và đang dạng, kéo theo mạng lưới dịch vụ dày đặc hơn. Các thành phố cũng thường là các trung tâm dịch vụ. - Sự phát triển của đô thị hóa (quy mô đô thị lớn, số dân đô thị tăng, phổ biến lối sống thành thị ), kéo theo sự phát triển của các trung tâm dịch vụ. - Trong một khu dân cư, các điểm dịch vụ nhu cầu hàng ngày của người dân (các điểm thương nghiệp bán lẻ, cửa hàng ăn uống), các trường tiểu học, mẫu giáo, trạm xá… cần có bán kính phục vụ hẹp hơn so với các điểm dịch vụ về văn hóa, nghệ thuật, các điểm du lịch, vui chơi, giải trí, các trường trung học phổ thông, bệnh viện chuyên khoa…Có những dịch vụ chỉ có thể tìm được ở các thành phố, nhất là các thành phố lớn, ví dụ như các bệnh viện chuyên khoa, các sân thi đấu thể thao chất lượng cao, các trường đại học, cao đẳng. Có những dịch vụ công lại chỉ có ở các trung tâm hành chính (trung tâm xã, trung tâm huyện, tỉnh, thủ đô). 4. Truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, ảnh hưởng đến hình thức tổ chức mạng lưới ngành dịch vụ. Truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của dân cư ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động dịch vụ. 5. Mức sống và mức thu nhập thực tế, ảnh hưởng tới sức mua và nhu cầu dịch vụ. Mức sống, thu nhập của người dân quyết định đến sức mua, nhu cầu dịch vụ,ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ. Mức sống và thu nhập càng cao thì sức mua càng lớn, dịch vụ càng phát triển và ngược lại 6. Tài nguyên thiên nhiên, các di sản văn hóa lịch sử, cơ sở hạ tầng du lịch, ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ du lịch. Đối với việc hình thành các trung tâm dịch vụ du lịch, sự phân bố các nguồn tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn như danh lam thắng cảnh, các bãi tắm, các nguồn nước khoáng, các di tích lịch sử văn hóa có ý nghĩa đặc biệt đối với việc tổ chức hoạt động, kinh doanh du lịch. III. Đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ trên thế giới - Ở các nước phát triển, ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP (trên 60%). Còn ở các nước đang phát triển, tỉ trọng của các ngành dịch vụ thường dưới 50%. - Trên thế giới, các thành phố cực lớn đồng thời là các trung tâm dịch vụ lớn, nhất là các dịch vụ có vai trò rất to lớn trong nền kinh tế toàn cầu như dịch vụ về tiền tệ, giao thông vận tải, viễn thông, sở hữu trí tuệ… - Ở mỗi nước lại có các thành phố chuyên môn hoá về một số loại dịch vụ nhất định. - Trong các thành phố lớn thường hình thành các trung tâm giao dịch, thương mại. Đó là nơi tập trung các ngân hàng, các văn phòng đại diện của các công ti, các siêu thị hay tổ hợp thương mại, dịch vụ lớn…. - Ở nước ta, các thành phố, thị xã thường có khu hành chính và khu buôn bán, dịch vụ. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất cả nước. IV. Địa lí các ngành dịch vụ 1. Ngành giao thông vận tải 1.1. Vai trò - Vận chuyển hàng hóa → thúc đẩy sản xuất và hình thành mối liên hệ sản xuất giữa các ngành, vùng. Có vai trò quan trọng trong nâng cao hiệu quả kinh tế thị trường - Vận chuyển hành khách → đẩy mạnh giao lưu kinh tế xã hội văn hóa giữa các địa phương góp phần hình thành, phát triển việc phân công lao động giữa nước ta với các nước trên thế giới. - Là nhân tố quan trọng trong phân bố sản xuất và phân bố dân cư - Thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn hóa ở những vùng núi xa xôi - Củng cố tính thống nhất của nền kinh tế, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước - Tạo nên mối giao lưu kinh tế giữa các nước trên thế giới → được coi là mạch máu của nền kinh tế quốc dân 1. 2.Đặc điểm - Sản phẩm là sự vận chuyển hàng hóa và người. - Tiêu chí: + Chất lượng: tốc độ, tiện nghi, an toàn. + Khối lượng: luân chuyển, vận chuyển, cự li VCTB → Công thức. CLVCTB =KLLC/KLVC 1.3. Tiêu chí đánh giá 1.3.1. Các chỉ tiêu về mạng lưới giao thông a. Mạng lưới đường + Đường ô tô: quốc lộ, tỉnh lộ, đường đô thị, giao thông nông thôn...; bến xe... + Dường sắt: các tuyến đường, nhà ga... + Đường thủy: hệ thống cảng sông, cảng biển... + Đường hàng không: các tuyến bay, cảng hàng không (sân bay)... b. Mật độ mạng lưới - Mật độ đường so với diện tích: được xác định bằng tương quan giữa chiều dài hệ thống đường so với diện tích tự nhiên tương ứng trên lãnh thổ, đơn vị tính là km/1000 km2 hay km/km2. - Mật độ đường so với dân số: được xác định bằng tương quan giữa chiều dài hệ thống đường so với số dân tương ứng trên lãnh thổ, đơn vị tính là km/1000 dân. 1.3.2 Các tiêu chí vận tải - Khối lượng vận chuyển Khối lượng hàng hóa hoặc hành khách do ngành GTVT đã vận chuyển được không phân biệt độ dài quãng đường vận chuyển.Đơn vị tính:nghìn tấn, triệu tấn; nghìn lượt người, triệu lượt người. - Khối lượng luân chuyển Khối lượng hàng hóa hoặc hành khách được vận chuyển tính theo chiều dài của quãng đường vận chuyển. Khối lượng hàng hóa luân chuyển được tính bằng khối lượng hàng hóa vận chuyển nhân với độ dài quãng đường đã vận chuyển. Đơn vị tính là tấn.km. hoặc nghìn tấn.km; triệu tấn.km. Khối lượng hành khách luân chuyển được tính bằng số lượng hành khách vận chuyển nhân với quãng đường đã vận chuyển. Đơn vị tính là lượt người. km hoặc nghìn lượt người.km; triệu lượt người.km. - Cự li vận chuyển trung bình Là quãng đường thực tế đã vận chuyển hàng hóa, từ nơi đi đến nơi nhận, loại hành khách từ nơi đi tới nơi đến. Đơn vị tính là km. Cự li vận chuyển trung bình là căn cứ để tính giá cước vận tải và giá vé. 1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố giao thông vận tải đại cương Tiêu chí Ảnh hưởng Vị trí Điều kiện tự nhiên -Quy định sự có mặt và vai trò của loại hình vận tải. -Tạo lợi thế -Ảnh hưởng → kinh tế, kỹ thuật, thiết kế, chi phí, loại hình, phân bố... -Dạng địa hình → loại hình, mật độ. -Hướng địa hình → hướng tuyến Chi phí -Ảnh hưởng hoạt động GTVT ( cả thuận lợi và khó khăn) + Tính đới: Khí hậu  Khu vực nhiệt đới mùa mưa khó khăn  Khu vực ôn đới mùa đông khó khăn + Tính mùa Ảnh hưởng chi phí Thuận lợi cho giao thông đường thủy, biển, khó khăn Sông hồ cho đường bộ, đường sắt (vì xây dựng cầu) Địa hình bờ biển + hải văn → thuận lợi cho xây dựng Biển cảng, hoạt động cảng. Điều kiện kinh tế – xã hội - Quyết định sự phát triển và phân bố giao thông vận tải Phân bố dân cư đặc biệt là chùm đô thị → mạng lưới Dân cư giao thông (mật độ, loại hình) -Kinh tế phát triển: + Sản xuất phát triển → khối lượng vận chuyển lớn →giao thông phát triển + Phân bố giao thông + Thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất cho giao thông -Khi phân bố các trung tâm kinh tế→ tạo luồng vận tải kết nối→ hình thành tuyết, đầu mối giao thông. -Khi kinh tế phát triển chuyên môn hóa → quá trình trao Sự phát triển và phân bố đổi sản phẩm lớn → thúc đẩy KLVC,CLVC kinh tế - Phân bố cơ sở kinh tế →cường độ và cơ cấu vận tải. →Hạn chế những trở ngại của tự nhiên -Nhờ tiến bộ khoa học công nghệ → khắc phục trở ngại tự nhiên lớn. -Nâng cao chất lượng vận tải ( tốc độ, tiện nghi, độ an toàn) -Ví dụ: xây đường hầm, cầu dây văng… Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho giao thông hiện đại hơn, giảm chi phí đầu tư, rút ngắn thời gian đi lại 1.5 Các loại hình GTVT Loại hình Ưu điểm Nhược điểm - Tiện lợi, cơ động - Ô nhiễm môi trường, tai nạn, Địa hình Đường bộ - Khả năng thích ứng mọi địa hình. - Có hiệu quả kinh tế cao ở cự li ngắn và trung bình. - Có khả năng phối hợp các phương tiện. - Chở hàng nặng, đi xa, tốc độ nhanh, giá rẻ. - Chạy liên tục ngày đêm - Đảm bảo an toàn ách tắc giao thông - Sử dụng nhiều ng-nh vật liệu - Dễ xảy ra sự cố, vỡ, hỏng - Chỉ hoạt động trên đường ray→ tính cơ động thấp, bị hạn chế Đường sắt - Chi phí đầu tư lớn để đặt đường ray, xây dựng hệ thống nhà ga, đội ngũ nhân công bảo trì và điều hành. - Giá rẻ, chở được hàng cồng - Phụ thuộc vào dòng chảy, kềnh thường xuyên phải cải tạo, nạo vét lòng sông nên chi phí lớn Đường sông - Tốc độ vận chuyển chậm, chỉ hoạt động trên các tuyến cố định và nội vùng - Dễ gây ô nhiễm môi trường nc sông - Khối lượng luân chuyển hàng - Sản phẩm chủ yếu là dầu mỏ hoá lớn, giá rẻ. gây ô nhiễm môi trường. Đường biển - Đảm nhận tuyến quốc tế - Tổng khối lượng vận chuyển trong năm còn ít - Tôc độ nhanh - Cước phí đắt, trọng tải thấp. Đường hàng không - Tiện lợi, lịch sự - Khối lượng vận chuyển ít - Gây ô nhiễm không khí, thủng tầng Ôzôn. - Có hiệu quả cao khi vận chuyển - Chi phí đầu tư lớn Đường ống dầu, khí đốt. - Khó sửa chữa khi xảy ra sự cố, gây ô nhiễm môi trường 2. Ngành thông tin liên lạc 2.1. Vai trò - Đảm nhiệm sự vận chuyển các tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời. - Góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các địa phương và các nước. - Trong nền kinh tế hiện đại, thông tin liên lạc được coi là thước đo của nền văn minh. - Tiến bộ của ngành thông tin liên lạc đã góp phần quan trọng làm thay đổi cách tổ chức nền kinh tế trên thế giới, làm xuất hiện các hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất mới, thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa, làm thay đổi cuộc sống của từng người, từng gia đình. 2.2. Tình hình phát triển Thông tin liên lạc đã tiến bộ không ngừng trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, nhất là ngày nay, đã cho phép con người sống trong xã hội thông tin. + Vào thời kì sơ khai con người chuyển thông tin bằng nhiều cách, ví dụ như dùng các ám hiệu (như đốt lửa, đánh trống, thổi tù và...), hoặc dùng các phương tiện vận tải thông thường. Sự phát minh ra giấy viết đã cho phép con người lưu giữ và truyền thông tin chính xác hơn. Và việc vận chuyển thư tín đã làm ra đời ngành bưu chính. + Ngày nay, việc đảm bảo thông tin liên lạc trên khoảng cách xa được tiến hành bằng nhiều phương tiện và phương thức khác nhau: như điện thoại, điện báo, telex, fax, internet, các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh (rađiô), vô tuyến truyền hình... - Viễn thông: sử dụng các thiết bị cho phép truyền các thông tin điện tử đến các khoảng cách xa trên Trái Đất. Thường người ta hay phân ra các dịch vụ điện thoại và phi thoại (như điện báo, telex, fax, truyền số liệu...). Tuy nhiên, sự phát triển của ngành viễn thông hiện đại đang xoá nhoà ranh giới giữa các loại dịch vụ này. - Điện báo: là hệ thống phi thoại ra đời từ năm 1844. Hiện nay, điện báo còn được sử dụng rộng rãi để các tầu đang đi trên đại dương hay các máy bay có thể liên lạc thường xuyên với các trạm mặt đất. - Điện thoại: dùng để chuyển tín hiệu âm thanh giữa con người với con người, nhưng hiện nay, việc truyền dữ liệu giữa các máy tính cũng được thực hiện qua đường dây điện thoại, nhờ thiết bị gọi là mođem (modem). Việc thực hiện truyền tín hiệu số đã cho phép thực hiện nhiều cuộc gọi hơn trên quãng đường dài. Các trạm vệ tinh thông tin được các mạng lưới điện thoại sử dụng để truyền các cuộc gọi viễn thông, đến các vùng xa xôi, vượt các đại dương. Hiện nay, việc sử dụng điện thoại không dây đang ngày càng phổ biến ở các nước. - Telex, Fax + Telex là một loại thiết bị điện báo hiện đại, được sử dụng từ năm 1958. Hệ thống này cho phép các thuê bao có thể truyền tin nhắn và số liệu trực tiếp với nhau, và cũng có thể thông qua những trung tâm thông tin đặc biệt để chuyển các tin nhắn và số liệu tới người không thuê bao dưới dạng các bức điện tín. + Fax (Facsimile) là thiết bị viễn thông cho phép truyền văn bản và hình đồ hoạ đi xa một cách dễ ràng và rẻ tiền. - Radio, vô tuyến truyền hình là các hệ thống thông tin đại chúng. Trong thông tin liên lạc trong nhiều trường hợp người ta cũng dùng radio để liên lạc hai chiều giữa các cá nhân. Việc thu phát sóng radiô cá nhân như vậy thường chỉ trên khoảng cách ngắn (vài km). Vô tuyến truyền hình trong một số trường hợp có thể phục vụ cho việc hội thảo từ xa (teleconferencing)... - Máy tính cá nhân và Internet: Máy tính cá nhân đã trở thành một thiết bị đa phương tiện (multimedia), khi nối vào các mạng thông tin liên lạc có thể thực hiện gửi đi và nhận về các tín hiệu âm thanh, văn bản, hình ảnh động, các phần mềm, các loại dữ liệu khác nhau. - Những thay đổi trên ngành thông tin liên lạc không tách rời những tiến bộ về công nghệ truyền dẫn, như việc áp dụng rộng rãi cáp sợi quang, các trạm vệ tinh thông tin, hệ thống truyền vi ba… - Những tiến bộ trong ngành công nghệ thông tin liên lạc + Mạng không dây: Mạng không dây, còn được gọi là WiFi hay WLAN, sử dụng sóng vô tuyến năng lượng thấp để truyền tải dữ liệu từ thiết bị này sang thiết bị khác mà không cần sử dụng dây, cho phép người gửi và người nhận có thể truy cập thông tin trong lúc họ đang di chuyển. + Internet: Internet bao gồm World Wide Web (WWW) hay đơn giản chỉ là các trang web, kết nối người dùng với hệ thống thông tin sẵn có và giúp họ cập nhật thông tin, liên lạc và học tập. Hầu hết các doanh nghiệp đều có một trang web để người tiêu dùng có thể truy cập thông tin, liên hệ và thậm chí là để giao dịch. Trên thực tế, internet đã trở thành phương tiện liên lạc thông tin chính và sẽ là nòng cốt cho những phát triển trong tương lai của ngành công nghệ thông tin. + Thư điện tử: là một phương tiện dùng để gửi tin nhắn thông qua internet. Ngày nay, thư điện tử được dùng để thay thế cho thư viết tay được gửi qua đường bưu điện. Người gửi không chỉ có thể gửi tin nhắn trực tiếp mà còn có thể đính kèm hình ảnh và tài liệu trong nội dung thư. Trong khi đó, người nhận sẽ không phải đợi nhiều ngày mới có thể nhận được thư. Ngoài ra, người dùng còn có thể lưu trữ nội dung thư đã gửi hay đã nhận trong hộp thư cá nhân. + Điện thoại thông minh: Điện thoại thông minh chính là những chiếc điện thoại di động nhưng có thể thực hiện được những tiện ích thú vị. Những chiếc điện thoại này có vô số các tính năng không chỉ giúp bạn liên lạc mà còn có thể truy cập internet, theo dõi các cuộc hẹn và cài đặt những ứng dụng cần thiết. + Mạng xã hội: Các trang mạng xã hội như Facebook, Twitter và LinkedIn đang trở thành những phương tiện thông tin liên lạc phổ biến. Những trang mạng trực tuyến này cho phép người dùng liên lạc với bạn bè, gia đình và khách hàng ở bất cứ nơi đâu và bất kỳ thời điểm nào. Bạn có thể đăng hình ảnh, cập nhật trạng thái (cho mọi người biết bạn đang làm gì hay nghĩ gì), tạo một "fan page" dành cho doanh nghiệp của bạn, viết ghi chú, gửi tin nhắn cá nhân và nhiều tiện dụng khác. Ý nghĩa của các trang mạng xã hội là mang đến cho người dùng cơ hội kết nối với tất cả mọi người, ngay cả khi ở cách xa hàng trăm dặm. 3. Ngành thương mại 3.1. Khái niệm về thị trường. - Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán. - Hàng hoá: là sản phẩm của người lao động được sản xuất ra để bán, hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. - Vật ngang giá là thước đo giá trị của hàng hoá và dịch vụ, vật ngang giá hiện đại là tiền. - Thị trường hoạt động theo quy luật cung cầu. + Khi cung lớn hơn cầu, giá cả trên thị trường có xu hướng giảm, sẽ có lợi cho người mùa, nhưng không có lợi cho người sản xuất và người bán, sản xuất có nguy cơ đình đốn. + Khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả tăng lên sẽ kích thích mở rộng sản xuất + Cung và cầu cân bằng, giá cả ổn định. - Do quy luật cung cầu nên giá cả trên thị trường thường xuyên bị biến động. Các hoạt động tiếp thị (ma - két - tinh), phân tích thị trường ngày càng có vai trò quan trọng trong thương mại, dịch vụ. 3.2. Ngành thương mại. 3.2.1. Vai trò. - Thương mại có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Thương mại là khâu tất yếu của quá trình sản xuất và được coi là mạch máu quá trình hoạt động theo cơ chế thị trường. Thương mại là một bộ phận hợp thành của tái sản xuất, là cầu nối sản xuất và tiêu dùng. Đối với nhà sản xuất, hoạt động thương mại có tác động thương mại có tác động đến việc cung ứng nguyên liệu, vật tư, máy móc cùng việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất. Đối với người tiêu dùng, hoạt động thương mại không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ, mà còn có tác dụng tạo ra thị hiếu mới, nhu cầu mới. - Thương mại là dòng hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng, và vì thế, nó là khâu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối với nhà sản xuất, hoạt động thương mại có tác động cả đến việc cung ứng nguyên liệu, vật tư, máy móc, và việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. - Thương mại được chia làm hai ngành lớn là nội thương và ngoại thương. + Nội thương là ngành làm nhiệm vụ trao đổi hàng hoá, dịch vụ trong một quốc gia. Ngành nội thương phát triển góp phần đẩy mạnh chuyên môn hoá sản xuất và phân công lao động theo vùng và lãnh thổ. Thương nghiệp bán lả còn phục vụ nhu cầu tiêu dùng của từng cá nhân trong xã hội. + Ngoại thương là ngành làm nhiệm vụ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia. Sự phát triển của ngành ngoại thương sẽ góp phần làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới. Sản xuất ra các giá trị vật chất Tiêu dùng Nảy sinh nhu cầu mới (sản phẩm chất lượng, số lượng Sản xuất ở quy mô và chất lượng mới Tiêu dùng Sơ đồ về quy trình tái sản xuất mở rộng của xã hội 3.2.2. Cán cân xuất nhập khẩu và cơ cấu xuất nhập khẩu. 3.2.2.1. Cán cân xuất nhập khẩu. - Là quan hệ so sánh giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu. - Xuất siêu: giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu. - Nhập siêu: giá trị xuất khẩu nhỏ hơn giá trị nhập khẩu. 3.2.2.2. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu. - Các mặt hàng xuất khẩu có thể chia thành các nhóm: nguyên liệu chưa qua chế biến và các sản phẩm đã qua chế biến. Các mặt hàng nhập khẩu có thể chia thành các nhóm: tư liệu sản xuất (nguyên liệu, máy móc, thiết bị…) và hàng tiêu dùng. Ngoài việc xuất, nhập khẩu hàng hóa, các nước còn xuất khẩu và nhập khẩu các dịch vụ và thương mại. - Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu phản ánh khá rõ tính chất của nền kinh tế, của nước phát triển hay nước kém phát triển. + Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước có nền kinh tế kém phát triển, chiếm tỉ trọng cao là các loại sản phẩm của các cây công nghiệp đặc sản, lâm sản, nguyên liệu và khoáng sản. Còn trong cơ cấu hàng nhập khẩu của các nước này, chiếm tỉ trọng cao là các sản phẩm của công nghiệp chế biến, máy công cụ, lương thực, thực phẩm. + Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước có nền kinh tế phát triển, chiếm vị trí hàng đầu là sản phẩm của các ngành công nghiệp chế biến, các máy công cụ, thiết bị toàn bộ…Còn trong cơ cấu hàng nhập khẩu có nguyên liệu khoáng sản, nhiên liệu (đặc biệt là dầu mỏ), nguyên liệu nông nghiệp. 3.3. Đặc điểm của thị trường thế giới. - Thị trường thế giới hiện nay là một hệ thống toàn cầu, ngày càng phức tạp. - Công nghệ thông tin đã làm xuất hiện loại hình thương mại, dịch vụ điện tử. - Các nước tư bản phát triển đang kiểm soát tình hình thị trường thế giới do các nước này chiếm tỉ trọng cao cả về xuất khẩu và nhập khẩu của toàn thế giới. - Đồng tiền của các cường quốc về xuất, nhập khẩu chi phối rất mạnh nền kinh tế thế giới và được coi là những “ngoại tệ mạnh”trong hệ thống tiền tệ thế giới như đồng Đô la Mĩ, đồng Ơ rô, đồng Yên của Nhật Bản. - Châu Âu, Bắc Mĩ, Châu Á có tỉ trọng buôn bán lớn trên thế giới. - Ba trung tâm buôn bán lớn nhất trên thế giới hiện nay là: Hoa Kì, Tây Âu, Nhật Bản. - Trong cơ cấu hàng xuất khẩu trên thế giới, chiếm tỉ trọng ngày càng cao là các sản phẩm công nghiệp chế biến. 3.4. Các tổ chức thương mại thế giới. - Tổ chức thương mại thế giới (WTO), hoạt động chính thức vào ngày 1/1/1995. - Đây là tổ chức quốc tế đầu tiên đề ra các luật lệ buôn bán với quy mô toàn cầu và giải quyết các tranh chấp quốc tế trong lĩnh vực này. - Sự ra đời của WTO góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển quan hệ buôn bán trên toàn thế giới. - Chức năng cơ bản của WTO là: + Quản lí và thực hiện các hiệp định đa phương và nhiều biên tạo nên tổ chức này. + Làm diễn đàn cho các cuộc đàm phán thương mại đa phương. + Giám sát chính sách thương mại quốc gia. - Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác liên quan đến hoạch định chính sách kinh tế toàn cầu. 4. Ngành du lịch 4.1. Vai trò Du lịch được hiểu là sự lữ hành để nhằm mục đích giải trí hoặc tìm hiểu. Thường thì du khách đi thành các nhóm Có nhiều cách phân loại hoạt động du lịch: - Tùy theo đối tượng khách du lịch, mà chia ra thành du lịch nội địa và du lịch quốc tế. - Tùy theo loại phương tiện vận tải mà chia ra thành du lịch bằng tầu hỏa, du lịch bằng tàu biển, du lịch bằng xe đạp... - Tùy theo địa bàn du lịch mà chia thành du lịch núi, du lịch biển, du lịch sông hồ... - Tùy theo nhóm sản phẩm du lịch mà chia ra thành du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tham quan, du lịch thể thao, du lịch tìm hiểu thiên nhiên (du lịch sinh thái), du lịch hội thảo... Là một ngành dịch vụ, hoạt động du lịch nhờ thỏa mãn những nhu cầu vui chơi giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, xã hội, các nét đẹp về văn hóa... của dân cư ở các vùng miền khác nhau trên thế giới mà thu được lợi nhuận rất cao. Vì thế, ngành này luôn tìm cách đưa ra các sản phẩm du lịch độc đáo. Ngành du lịch có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại. - Tạo ra nguồn thu nhập lớn. Thu nhập này không chỉ trực tiếp từ doanh thu của ngành du lịch, mà còn từ sự tác động của ngành du lịch tới nông nghiệp, công nghiệp và các ngành dịch vụ khác. - Phục hồi sức khỏe của du khách, đáp ứng nhu cầu về vui chơi, giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, xã hội của người du lịch. - Góp phần tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các quốc gia. - Phát triển ngành du lịch cho phép khai thác các tài nguyên du lịch (phong cảnh đẹp, khí hậu tốt, biển, sông, hồ, núí, các di sản lịch sử, văn hóa...) để đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi và bổ dưỡng sức khỏe cho người dân. - Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. - Tạo việc làm, tăng thu nhập. - Góp phần tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, quốc gia. - Góp phần sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường. + Nhờ sự phát triển của du lịch mà các giá trị về tài nguyên, nhân văn được phát hiện, tôn tạo, được bảo tồn và phát triển, được biến thành các giá trị kinh tế. + Rất nhiều vùng núi, ven biển không được thuận lợi cho phát triển và phân bố các ngành công nghiệp, nông nghiệp, nhưng cảnh quan thiên nhiên rất độc đáo, môi trường không bị ô nhiễm. Đó là những địa điểm lí tưởng cho du lịch. + Sức hấp dẫn của các tài nguyên này đối với du lịch, đòi hỏi ngành du lịch phải trích một phần lợi nhuận để cải tạo, bảo vệ tự nhiên. 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành du lịch 4.2.1 Sự phân bố và kết hợp của các tài nguyên du lịch trên lãnh thổ Không giống các ngành dịch vụ khác mà sự phân bố bị quy định nhiều hơn bởi thị trường tiêu thụ, hoạt động kinh tế du lịch được coi là định hướng tài nguyên, có liên quan rất mật thiết với sự phân bố các tài nguyên du lịch. Cần lưu ý rằng việc phân loại ra tài nguyên du lịch cũng tương tự như sự phân loại ra tài nguyên nông nghiệp hay tài nguyên công nghiệp, đó là một cách phân loại theo mục đích sử dụng. Tài nguyên du lịch là các thành phần và những kết hợp khác nhau của cảnh quan tự nhiên và các đối tượng lịch sử, văn hóa, kiến trúc, các giá trị văn hóa phi vật thể có thể được sử dụng vào dịch vụ du lịch và nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành tổ chức lãnh thổ du lịch (các điểm du lịch, tuyến du lịch, các trung tâm du lịch, các vùng du lịch). Tài nguyên du lịch được chia thành hai nhóm lớn là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Trong số các tài nguyên du lịch tự nhiên, cần phải kể đến:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan