Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn biện pháp nâng cao chất lượng học tập trường thcs cát hiệp...

Tài liệu Skkn biện pháp nâng cao chất lượng học tập trường thcs cát hiệp

.DOC
25
109
147

Mô tả:

Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp MỤC LỤC Mở đầu Trang 1. Lý do chọn đề tài........................................................................ 2 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................. 3 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu............................................ 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................. 3 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài........................................... 4 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 4 Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý nâng cao chất lượng học tập của học sinh THCS.......................................... 6 Chương 2: Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng học tập của học sinh trường THCS Cát Hiệp.................................. 13 Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng học tập của học sinh trường THCS Cát Hiệp trong giai đoạn hiện nay.............................................................. 23 Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận...................................................................................... 30 2.Kiến nghị .................................................................................... 30 Tài liệu tham khảo và phụ lục 1. Tài liệu tham khảo..................................................................... 32 2. Phụ lục........................................................................................ 32 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Lý luận: Nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề mà tất cả các cơ sở giáo dục đều quan tâm, vấn đề mà hiện nay cả xã hội đang gởi trọn niềm tin và huy Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 1 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp vọng vào các nhà trường, từ bậc học mầm non đến tiểu học, trung học và cả đại học, trung học nghề. Trong điều kiện phát triển kinh tế hội nhập hiện nay, vấn đề các sản phẩm đảm bảo chất lượng, chất lượng cao là yêu cầu không thể thiếu của các cơ sở sản xuất, nhất là đối với ngành giáo dục, sản phẩm đảm bảo chất lượng sẽ là điều kiện thuận lợi nhất để mỗi con người sau khi rời môi trường học tập dễ hòa nhập bắt nhịp vào cuộc sống, tham gia lao động sản xuất đạt hiệu quả và có năng suất cao. Trong ngành giáo dục nói chung, và trường THCS Cát Hiệp nói riêng vấn đề chất lượng học tập của học sinh là vấn đề mà người làm công tác quản lý trong nhà trường không thể nào không đề cập đến. Người cán bộ quản lý trong nhà trường, hoạt động của nhà trường có rất nhiều lĩnh vực khác nhau cần quan tâm, nhưng đích cuối cùng của các công việc ấy là làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Theo báo cáo của Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa IX, phần kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết Đại Hội Đảng lần thứ IX về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001 – 2005 “ ….Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém; khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên còn yếu. Chương trình, phương pháp dạy và học còn lạc hậu, nặng nề, chưa thật phù hợp….”. Về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010, đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, báo cáo chỉ rõ “… Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên. Coi trọng bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp bản thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho học sinh, sinh viên bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại. Triển khai thực hiện hệ thống kiểm định khách quan, trung thực chất lượng giáo dục, đào tạo …”. Như vậy, đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới đã đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo nói chung và mỗi ngành học, mỗi nhà trường nói riêng, mỗi cán bộ quản lý vấn đề:làm gì, làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học trong nhà trường, chất lượng học tập của học sinh. Thực tiễn: Hiện trạng giáo dục trong những năm gần đây của trường THCS Cát Hiệp vấn đề chất lượng học sinh rất biến động, tuy có đạt được một số thành tích song so với yêu cầu của xã hội đặt ra thì nhà trường vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết tiếp. Kết quả học tập của học sinh chưa cao, số lượng học sinh sau khi tốt nghiệp bậc học trung học cơ sở thi đậu vào lớp 10 trung học phổ thông còn thấp so vớ các trường lân cận. Học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi các bộ môn cấp Huyện, cấp Tỉnh còn quá ít; Giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 2 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp còn ít . Nhìn chung thành tích giáo viên giỏi và học sinh giỏi của trường còn chưa đáng kể. Công tác quản lý của ban Giám Hiệu , đứng đầu là Hiệu trưởng còn lúng túng, chưa tìm được giải pháp thích hợp để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, chưa huy động được các nguồn lực của xã hội tham gia vào công tác giáo dục. Mặt khác: trong quá trình tiếp nhận đầu vào về học sinh, nguồn học sinh này chiếm phần lớn chưa đảm bảo kiến thức của học sinh tiểu học ( đọc chưa thông, viết chưa thạo, làm các phép toán cơ bản của bậc tiểu học còn lúng túng chưa thành thạo …). Điều kiện kinh tế hiện tại của địa phương còn quá khó khăn, mức độ đầu tư chăm lo việc học tập của con em hầu như cha mẹ học sinh giao phó cho nhà trường. Hơn nữa, nhiều gia đình cha mẹ học sinh lại đi làm ăn xa, việc học hành, vui chơi sinh hoạt hằng ngày do các em tự liệu lấy… Chính vì vậy mà kết quả học tập của các em không cao, làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Bỡi thế nên tôi chọn đề tài này để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài để tìm biện pháp quản lý phù hợp, nhằm giúp hiệu trưởng có giải pháp hữu hiệu để nâng cao dần chất lượng học tập của học sinh Trường THCS Cát Hiệp trong những năm học tới. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: - Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học của Trường THCS Cát Hiệp. - Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng học tập của học sinh trường THCS Cát Hiệp. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý nâng cao chất lượng học tập của học sinh. - Khảo sát thực trạng vấn đề chất lượng học tập và quản lý nâng cao chất lượng học tập của học sinh trường THCS Cát Hiệp, Phù Cát, Bình Định ( Từ năm học 2004 – 2005 đến nay) - Đề xuất một số biện pháp , thử nghiệm ,để có biện pháp nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong các năm học tiếp theo. 5. Giới hạn , phạm vi nghiên cứu đề tài: - Nghiên cứu các biện pháp nâng chất lượng dạy học của nhà trường trong những năm qua. - Nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng. - Khách thể điều tra: Điều tra qua phiếu của 30/32 giáo viên của trường THCS cát Hiệp, và 100 học sinh của 4 khối lớp trong nhà trường. Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 3 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp 6. Phương pháp nghiên cứu: 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: - Thu thập các tài liệu có liên quan đến công tác nâng cao chất lượng học tập của học sinh. - Đọc các tài liệu tham khảo. - Phân tích tổng hợp các vấn đề để rút ra quan điểm; biện pháp thích hợp cho công tác chuyên môn nghiệp vụ. 6.2. Nhóm các phương pháp thực tiễn: 6.2.1. Phương pháp quan sát: Thường xuyên quan sát, theo dõi việc thực hiện giờ giấc lên lớp của giáo viên, thực hiện nề nếp học tập của học sinh, việc ôn bài thực hiện tự học ở nhà của học sinh. Tham gia dự giờ tiết dạy để nắm bắt tình hình dạy và học của thầy trò từng khối lớp, chú trọng đến các tiết hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tiết sinh hoạt lớp cuối tuần…. 6.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thông qua hồ sơ của giáo viên, đánh giá nhận xét của tổ chuyên môn, của ban giám hiệu, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường … để nắm bắt tình hình cụ thể các lớp học. 6.2.3. Phương pháp điều tra phiếu hỏi: Thông qua hệ thống phiếu điều tra, nhằm nắm thông tin về giáo viên và học sinh: tâm tư nguyện vọng, sự đồng thuận hoặc chưa bằng lòng đối với quá trình quản lý lãnh đạo của hiệu trưởng nhà trường, ý chí phấn đấu, sự tâm huyết, lòng nhiệt thành, tinh thần trách nhiệm của giáo viên; nguyên nhân không thích học các bộ môn nào đó, học tập chậm tiến , học không hiểu, không nắm được bài, chưa phát huy hết năng lực học tập của học sinh. 6.2.4 Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng hệ thống các phương pháp toán học nhằm xử lý các số liệu thống kê, phân tích các kết quả thống kê… phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 4 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THCS 1.Một số khái niệm cơ bản: 1.1. Chất lượng: Phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng. 1.2.Chất lượng giáo dục: Chất lượng giáo dục được hiểu là tổng hoà những phẩm chất và năng lực được tạo nên trong quá trình giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng cho người học so với những thang chuẩn giá trị của Nhà nước hoặc xã hội nhất định. Có chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng giáo dục từng mặt,tuỳ theo góc độ đánh giá. Chất lượng giáo dục có tính lịch sử, cụ thể và luôn luôn tuỳ thuộc vào các điều kiện xã hội nhất định, vào các thiết chế, chính sách và lực lượng tham gia giáo dục. Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 5 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp Chất lượng giáo dục không chỉ đơn thuần là trình độ học tập, rèn luyện được đánh giá bằng những điểm số các môn thi, mà quan trọng hơn là bằng những kết quả thực tế và bằng hiệu quả sử dụng những phẩm chất và năng lực của học sinh trong hoạt động thực tiễn ở nhà trường, gia đình và xã hội. 1.3. Học tập: Học và luyện tập để nắm vững những điều cần học. Thu nhận kiến thức và luyện rèn, giải quyết các bài tập. Học tập – về bản chất là hoạt động nhận thức của người học được thực hiện dưới sự tổ chức điều khiển của nhà sư phạm. Học là một trong những loại hình nhận thức, đó là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người, sự phản ánh đó diễn ra trong quá trình hoạt động tích cực của các bộ phận vỏ não. Là một hoạt động nhận thức độc đáo, nó có sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển. Quá trình nhận thức không diễn ra theo con đường mò mẫm, mà diễn ra theo con đường đã được khám phá, được những nhà xây dựng nội dung dạy học và người giáo viên gia công vào. Quá trình nhận thức không phải tìm ra cái mới cho nhân loại, mà là tái tạo những tri thức của nhân loại đã tạo ra, nhận thức cái mới chỉ đối với bản thân rút ra từ kho tàng tri thức chung của loài người. Như vậy, học tập là sự cụ thể hóa mối quan hệ giữa học sinh ( người học) với tri thức. 1.4. Chất lượng học tập Thành quả hoạt động nhận thức của người học thể hiện đáp ứng theo yêu cầu mục tiêu của quá trình dạy học. Số lượng học sinh của đơn vị đào tạo tốt nghiệp ra trường so với đầu vào, số lượng học sinh thi đậu vào các trường học bậc cao hơn, số lượng học sinh tham gia vào các trường trung học nghề, khả năng hội nhập, học tập , làm việc của học sinh trong môi trường mới một cách dễ dàng, thuận lợi được xã hội công nhận. 1.6. Nâng cao chất lượng Ta biết chất lượng của sự vật là thuộc tính bản chất của của sự vật ấy, nó luôn gắn liền với tính quy định về số lượng. Thuộc tính bản chất của sự vật được làm rõ hơn, nổi bật đúng thuộc tính bản chất của chúng hơn nữa, nâng cao chất lượng chính là nâng cao về số lượng và làm rõ, đúng thuộc tính bản chất của sự vật. 2.Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong trường THCS: 2.1.Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng dạy, chất lượng học: Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 6 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp Dạy học là tổng hợp các quá trình hoặc hệ thống hoạt động trong giáo dục ( nghĩa rộng) nhằm hiện thực hóa chức năng đào tạo của giáo dục, hướng đến các mục đích phát triển con người. Theo nghĩa này, dạy học là con đường, công cụ cơ bản, tất yếu để đào tạo và giáo dục. Dạy học diễn biến dưới dạng vật chất và thực hiện các chức năng: - Giáo dưỡng: truyền thụ học vấn cho người học. - Tổ chức và thiết lập cấu trúc cho giáo dục – đào tạo. Khi xem xét dạy học với tư cách là một quá trình bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trường, dạy học được hiểu là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học, là quá trình điều khiển hoạt động tâm lí của người học, giúp họ tự giác, tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức khoa học, những kĩ năng, kĩ xảo, giúp họ hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực nhận thức và hình thành thế giới quan khoa học của họ. Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản, hoạt động đặc trưng cho bất kì loại hình hoạt động nhà trường nào. Dạy học giúp cho người học với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội một hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, chuyển thành phẩm chất và năng lực của bản thân. Như vậy, kết quả mà người học đạt được trong quá trình dạy học là cơ sở quan trọng nhất để đánh giá kết quả hoạt động dạy học. Theo lí luận dạy học hiện đại, học tập – về bản chất là hoạt động nhận thức của người học được thực hiện dưới sự tổ chức điều khiển của nhà sư phạm. Mục đích của hoạt động học tập là tiếp thu nền văn hóa nhân loại và chuyển hóa chúng thành năng lực thể chất, năng lực tinh thần của mỗi cá nhân. Đối tượng của hoạt động học là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng được thể hiện ở nội dung của môn học, bài học, bằng hệ thống khái niệm khoa học và khái niệm môn học. Để hoạt động học tập có kết quả cao, có chất lượng yêu cầu nhiều yếu tố tác động phối hợp một cách tích cực và hiệu quả nhất, trong đó chiếm phần quan trọng nhất là môi trường hoạt động của người học. Nhà trường với hoạt động dạy học trong nhà trường có chất lượng cao góp phần nâng cao chất lượng học tập. Chất lượng dạy học càng nâng cao, chắc chắn chất lượng học tập sẽ được nâng cao. Trong thực tiễn của đất nước hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục là yêu cầu rất cần thiết và cấp bách đặt ra đối với ngành giáo dục và đào tạo. Để đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội hiện nay, ngành giáo dục – đào tạo cần cung cấp cho xã hội đội ngũ những công dân đảm bảo yêu cầu về đức, trí, thể mỹ và các kĩ năng lao động - hoạt động xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng dạy – học là yêu cầu cần thiết và vô cùng quan trọng đối với ngành giáo dục và đào tạo của ta trong giai đoạn hiện nay. Sở dĩ có yêu cầu như vậy, là do “ sản phẩm” của ngành giáo dục – đào tạo tạo nên, tuy có đáp ứng phần nào Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 7 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp nhu cầu trong nước nhưng so với trong khu vực và quốc tế ta còn thua kém xa họ. Đối với lĩnh vực giáo dục trung học cơ sở, cũng không rời khỏi tình trạng chung đó, sau khi rời ghế nhà trường trung học cơ sở, học sinh học lên bậc học cao hơn, hoặc tham gia vào các lĩnh vực học ngành nghề khác, số lượng học sinh đáp ứng yêu cầu môi trường mới thường rất thấp. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng dạy – học ở bậc học trung học cơ sở cũng là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Quản lý nâng cao chất lượng học tập của học sinh: Quản lý hoạt động dạy học là những tác động có mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng, sự tổ chức chỉ đạo đến tập thể giáo viên và học sinh thực hiện quá trình dạy học theo những quy luật khách quan nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Quá trình dạy học là quá trình dưới sự tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. Như vậy, quá trình dạy học bao gồm quá trình dạy và quá trình học. Quá trình dạy và học liên hệ chặt chẽ với nhau, diễn ra đồng thời và phối hợp chặt chẽ với nhau tạo nên sự cộng hưởng của hoạt động dạy và hoạt động học, từ đó tạo nên hiệu quả rất lớn. Hoạt động dạy của người giáo viên đó là sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình để tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân. Trong quá trình đó người giáo viên còn có nhiệm vụ chỉ dẫn nguồn tìm tri thức và khi cần thiết còn có thể cung cấp tri thức cho người học. Hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên đối với hoạt động nhận thức – học tập của học sinh thể hiện qua các vấn đề: - Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức – học tập - Vạch ra kế hoạch hoạt động của mình và dự tính hoạt động tương ứng của người học. - Tổ chức điều khiển hoạt động dạy của mình với hoạt động nhận thức – học tập tương ứng của người học. - Kích thích tính tự giác, tính tích cực, độc lập, chủ động sáng tạo của người học bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính tò mò, ham hiểu biết của người học, làm cho họ ý thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ học tập của mình. Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 8 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp - Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, qua đó có những biện pháp điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của họ cũng như trong công tác giảng dạy của mình. Hoạt động học của người học đó là sự tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình. Sự tự giác nhận thức của người học thể hiện ở người học ý thức đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập. Tích cực nhận thức là thái độ của chủ thể huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập. Chủ động nhận thức là sự sẵn sàng tâm lý hoàn thành những nhiệm vụ nhận thức – học tập, nó vừa là năng lực vừa là phẩm chất tự tổ chức hoạt động học tập cho phép người học tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động học tập của mình. Qua đó, cho phép người học học tập với sự sẵn sàng tâm lý hoàn thành những nhiệm vụ nhận thức – học tập. Như chúng ta đã biết, học là một trong những loại hình nhận thức, vì đó là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người, sự phản ánh đó diễn ra trong quá trình hoạt động tích cực của các bộ phận vỏ não. Sự phản ánh bản chất của đối tượng được đòi hỏi phải trải qua hoạt động tư duy phức tạp dựa trên những thao tác lôgíc, nó đòi hỏi phải có sự tập trung chú ý, sự lựa chọn từ vô số sự vật hiện tượng của hiện thực, chủ thể nhận thức phải tích cực chú ý và lựa chọn chỉ những cái trở thành đối tượng phản ánh. Vì vậy, hoạt động học của người học không phải bằng sự tiếp nhận những kết quả có sẵn mà phải bằng hoạt động nhận thức tích cực chủ động của họ. Học sinh là chủ thể nhận thức, chính họ tự làm ra sản phẩm giáo dục. Tính chất hành động của họ có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng tri thức mà họ tiếp thu. Quá trình học của người học có thể diễn ra dưới sự tác động trực tiếp của người giáo viên như diễn ra trong tiết học hoặc dưới sự tác động gián tiếp của giáo viên như việc tự học ở nhà của học sinh. Khi quá trình học của người học diễn ra dưới sự tác động trực tiếp của giáo viên, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động nhận thức học tập của học sinh thể hiện qua các nội dung: - Tiếp nhận những nhiệm vụ, kế hoạch học tập do giáo viên đề ra. - Tiến hành thực hiện những hành động, thao tác nhận thức – học tập nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập được đề ra. - Tự điều chỉnh hoạt động nhận thức – học tập của mình dưới tác động kiểm tra, đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của bản thân. - Phân tích những kết quả hoạt động nhận thức – học tập dưới tác động của giáo viên, qua đó cải tiến hoạt động học tập. Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 9 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp Khi quá trình học của người học diễn ra độc lập, học tập thiếu sự lãnh đạo trực tiếp của giáo viên thể hiện qua các nội dung: - Tự lập kế hoạch hoặc cụ thể hóa các nhiệm vụ học tập của mình. - Tự tổ chức hoạt động học tập bao gồm việc lựa chọn các phương pháp và phương tiện của mình. - Tự kiểm tra, tự đánh giá và qua đó tự diều chỉnh trong tiến trình hoạt động học tập của mình. - Tự phân tích các kết quả hoạt động nhận thức – học tập mà cải tiến phương pháp học tập của mình. Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh đạt hiệu quả tối ưu trong trường hợp có sự thống nhất biện chứng giữa chúng, trong đó sự nổ lực của giáo viên và của học sinh trùng với nhau, tạo nên sự cộng hưởng của chính quá trình dạy học. Vì vậy, để nâng cao chất lượng học tập của học sinh cần tạo nên sự cộng hưởng của quá trình dạy học, sự nổ lực tối đa của thầy và của trò trong nhà trường. Người cán bộ quản lý cần chú ý đến quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦAHỌC SINH TRƯỜNG THCS CÁT HIỆP 2.1. Sơ lược về nhà trường. Trường THCS Cát Hiệp nằm trong địa bàn thôn Hòa Đại, Xã Cát Hiệp về phía tây của Huyện Phù Cát, thuộc tỉnh Bình Định. Cát Hiệp là xã trung du, có diện tích tự nhiên 4102 ha, gồm 1784 hộ với 7780 nhân khẩu, trong đó 90% dân số làm nghề nông, nguồn thu nhập chính từ Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 10 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp sản xuất nông nghiệp. Xã có điều kiện tự nhiên không mấy thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội, với vùng bán sơn địa có nền đất cát xám bạc màu, không có hệ thống thủy lợi như những địa phương khác, nguồn nước phụ thuộc vào thiên nhiên là chính, hoạt động sản xuất chủ yếu của nhân dân là sản xuất nông nghiệp. Điều kiện thiên nhiên không được ưu đãi, với vị trí địa lí không mấy thuận lợi nên nhìn chung đời sống của nhân dân trong địa phương rất khó khăn. Chính vì vậy, mức độ đầu tư cho giáo dục của địa phương không cao, phụ huynh học sinh chú trọng nhiều trong sản xuất, lo đi làm ăn xa để có nguồn thu nhập, việc chăm lo học hành của con em ít được chú trọng. Đơn vị trường mới được tách ra từ cơ sở chung trường Cấp I- Cấp II từ năm học 2002 – 2003. Cơ sở trường mới xây dựng tại khu trung tâm của xã, với diện tích khuôn viên trường khoảng 14 000 m 2,đảm bảo cho hoạt động của thầy và trò, cơ sở vật chất chưa đảm bảo, chỉ có 10 phòng học, và 2 phòng làm việc. Số lượng lớp học trên dưới 19 lớp, Chính vì thế hoạt động ngoại khóa về chuyên môn của nhà trường thường rơi vào ngày nghỉ trong tuần, hệ thống các phòng chức năng, phòng bộ môn chưa có. Các công trình phụ : nhà vệ sinh, nhà để xe, giếng nước, tường rào, cổng ngõ tương đối đảm bảo phục vụ cho hoạt động dạy học của nhà trường. Thành tích hoạt động của nhà trường còn khá khiêm tốn, số lượng học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp tỉnh chưa có, giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp còn quá ít. Chỉ có hoạt đôïng phong trào của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh được Hội Đồng Đội Huyện đánh giá là đơn vị mạnh trong Huyện. Năm học 2007 – 2008: Tổng số cán bộ , giáo viên, nhân viên : 36 nữ: 17 Trong đó: Ban giám hiệu : 2 nữ: 0 Giáo viên biên chế: 29 nữ: 14 Giáo viên hợp đồng : 3 nữ: 2 Giáo viên đạt trình độ trên chuẩn: 14 nữ: 2 Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn : 2 nữ : 0 (thuộc các bộ môn năng khiếu: âm nhạc, thể dục) Nhân viên : 2 Tổng số học sinh: 634 nữ:1 nữ : 292 Biên chế thành 18 lớp. Trong đó: Khối lớp 6 : 188 học sinh, xếp thành 5 lớp Khối lớp 7: 143 học sinh ‘’ 4 lớp Khối lớp 8: 158 học sinh ‘’ 5 lớp Khối lớp 9: 145 học sinh ‘’ 4 lớp Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 11 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp Học sinh con mồ côi:02 , con thương binh:07, học sinh khuyết tật: 03, học sinh lưu ban: 26. 2.2 Thực trạng về chất lượng giáo dục của nhà trường ( từ năm học 2004 – 2005 đến nay): 2.2.1. Đối với giáo viên: Trong 3 năm học tỉ lệ giáo viên được xếp loại tốt, khá, trung bình hầu như không biến động mấy, loại tốt và loại khá luôn đạt ở mức từ 75% đến 80%. Năm học 2004 – 2005 có 2 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp Huyện, 1 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh. Năm học 2005 – 2006 có 1 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp Huyện. Năm học 2006 – 2007 không có giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi. Quá trình đánh giá , xếp loại của Ban giám hiệu đối với giáo viên nhìn chung còn chưa thật sự chính xác, còn mang tính chất thành tích,hình thức. 2.2.2. Đối với học sinh: - Về mặt hạnh kiểm mức độ biến động không lớn, năm học 2006-2007 tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình , yếu có tăng hơn các năm trước. Tỉ lệ học sinh đạt hạnh kiểm tốt có giảm hơn. - Về mặt học lực có sự thay đổi rõ nét: tỉ lệ học sinh đạt giỏi, khá giảm hơn các năm trước. Tỉ lệ học sinh xếp loại yếu , kém tăng hơn các năm học trước.( thể hiện qua bảng thống kê). Có 1 học sinh đạt danh hiệu học sing giỏi cấp huyện. - Số lượng học sinh sau khi tốt nghiệp thi đậu vào lớp 10 hệ công lập còn thấp, dao động từ 32,5 % đến 41, 2 %. Kết quả hai mặt giáo dục của học sinh từ năm học 2004 – 2005 đến năm 2006 – 2007 được thể hiện ở bảng thống kê . Bảng thống kê 2 mặt giáo dục của trường THCS Cát Hiệp ( từ năm học 2004-2005 đến năm học 2006- 2007) Hai mặt Giáo Dục HẠNH KIỂM Xếp Loại Tốt Số Lượng Tỉ lệ (%) 2004 -2005 2005-2006 2006-2007 280 320 227 47.0 36.2 41.4 Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 12 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp Hai mặt Giáo Dục Xếp Loại Khá Trung Bình Yếu Giỏi Khá HỌC LỰC Trung Bình Yếu Kém 2004 -2005 2005-2006 2006-2007 Số Lượng 313 263 267 Tỉ lệ (%) 46.3 38.6 46.2 Số Lượng 83 96 130 Tỉ lệ (%) 12.3 14.1 20.7 Số Lượng 2 3 Tỉ lệ (%) 0.3 0.5 39 24 5.7 3.8 162 125 23.8 19.9 Số Lượng 20 Tỉ lệ (%) Số Lượng 3.0 177 Tỉ lệ (%) 26.2 Số Lượng 391 393 349 Tỉ lệ (%) 57.8 57.7 55.6 Số Lượng 85 85 128 Tỉ lệ (%) 12.6 12.5 20.4 2 2 0.3 0.3 Số Lượng Tỉ lệ (%) 3 0.4 2.2.3. Kết quả điều tra khảo sát: * Đối với học sinh: 1. Trong giờ học lớp em thường xuyên bị thầy ( cô ) giáo khiển trách: 30 % ; không khiển trách: 45 % ; chỉ thỉnh thoảng : 25 % 2. Em không hiểu bài do: - Em chưa đọc kỹ bài đó ở nhà trước khi đến lớp: 80 % - Ngồi trong lớp em không chú ý nghe giảng: 30 % - Em có chú ý nghe giảng nhưng không tiếp thu được: 36 % Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 13 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp - Thầy giáo dạy không nhiệt tình, không sử dụng thiết bị : 48 % Thầy giáo dạy khó hiểu, hay trách mắng học sinh: 53 % - Em rất ít học bài ở nhà : 47 % 3. Em không muốn đến lớp do: - Không thuộc bài và chưa chuẩn bị bài : 37 % - Giờ học hôm nay em không thích học : 49 % - Bài học hôm nay khó : 32 % - Quá mệt mỏi do làm nhiều công việc ở nhà: 40 % - Không muốn học nữa : 17 % - Cha mẹ bảo phải nghỉ học : 12 % 4. Em đi học vì: - Học để có nhiều hiểu biết, và dự thi lên cấp học cao hơn: 67% Vì cha mẹ buộc phải đi học: 48 % - Đi vui chơi cùng bạn bè 28 % 5. Môn học em thích nhất : Toán : 40 % ; Lí : 28 % ; Hóa: 18 %; Sinh : 48 % ; Ngữ Văn: 47 %; Lịch sử: 21 % ; Địa lý: 48 % ; Công Dân : 22 %: Công Nghệ : 27 % ; Tiếng anh : 8 %; Thể dục : 78 %; Âm nhạc: 59 %; Mỹ thuật : 43% 6.Môn học em không thích : Toán : 30 % ; Lí : 46 % ; Hóa: 8 %; Sinh : 11 % ; Ngữ Văn:37 %; Lịch sử: 52 % ; Địa lý:11 % ; Công Dân : 22 %: Công Nghệ : 13 % ; Tiếng anh : 80 %; Thể dục : 9% 5; Âm nhạc: 23 %; Mỹ thuật : 17% 2.3. Các biện pháp mà Ban Giám Hiệu nhà trường đã thực hiện. 2.3.1. Các biện pháp: * Đối với Ban Giám Hiệu: Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể: tuần, tháng, học kỳ, năm học. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, kiên quyết xử lí giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn. Tổ chức nghiêm túc trong thi và kiểm tra, khoáng chất lượng đến giáo viên. * Đối với các tổ chuyên môn: đảm bảo có đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định. Tổ chức thao giảng, hội thảo chuyên đề, làm đồ dùng dạy học, duy trì sinh hoạt câu lạc bộ bộ môn. * Đối với giáo viên: Giảng dạy đúng phân phối chương trình, kế hoạch bộ môn được phân công, soạn giảng có chất lượng, tránh cắt xén chương trình. Thực hiện giảng dạy lồng ghép các bộ môn theo quy định. làm phiếu đăng ký nghiên cứu tài liệu, tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm, dự giờ lẫn nhau… 2.3.2.Đánh giá chung: Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 14 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp - Mặt mạnh: + Đơn vị đã hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch, làm tốt khâu hồ sơ, sổ sách, đúng quy định chương trình của ngành quy định. Có một số thành tích nhưng còn quá ít. + Bước đầu thực hiện tốt cuộc vận động Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong học tập. - Mặt yếu: + Hoạt động của nhà trường còn mang tính hình thức, triển khai là chính, khâu kiểm tra đánh giá chưa chặt chẽ. +Đối với học sinh, chưa có sự ân cần chăm sóc học sinh. Nhìn chung, biện pháp chính của nhà trường luôn là hình thức giao khoán vào đầu năm, cuối năm không quan tâm đến kết quả như thế nào. Chưa thật sự gắn kết công tác thi đua trong hoạt động giáo dục của đơn vị. + Kết quả học tập của học sinh chưa cao. Giáo viên chưa thật sự nhiệt tình trong công tác. + Kết quả học sinh thi vào lớp 10 được học hệ công lập còn thấp so với các đơn vị trường bạn. + Học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi các bộ môn từ cấp Huyện trở lên còn quá ít. Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 15 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS CÁT HIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp. Điều 27: Mục tiêu của giáo dục phổ thông (Luật Giáo Dục năm 2005) “1.Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc… 3.Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động…” Như vậy, khi học xong chương trình ở trường trung học cơ sở học sinh phải đạt được các yêu cầu giáo dục: * Yêu nước, hiểu biết và có niềm tin vào lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tự hào về truyền thống dựng nước, giữ nước và nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, quan tâm đến những vấn đề bức xúc có ảnh hưởng tới quốc gia, khu vực và toàn cầu. Tin tưởng và góp phần thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” thông qua các hoạt động học tập, lao động, công ích xã hội. Có lối sống văn hóa lành mạnh, cần kiệm, trung thực, có lòng nhân ái, tinh thần hợp tác, ý thức trách nhiệm ở gia đình, nhà trường, cộng đồng và xã hội, tôn trọng và có ý thức đúng đắn đối với lao động, tuân thủ nội quy của nhà trường, các quy định nơi công cộng nói riêng và pháp luật nói chung. * Có kiến thức phổ thông cơ bản, tinh giản, thiết thực, cập nhật làm nền tảng để từ đó có thể chiếm lĩnh những nội dung khác nhau của khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ. Nắm được những kiến thức có ý nghĩa đối với cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Bước đầu hình thành và phát triển được những kỹ năng, phương pháp học tập của các bộ môn. Cuối cấp học, có thể có những hiểu biết sâu hơn về một lĩnh vực tri thức nào đó so với yêu cầu chung của chương trình, tùy khả năng và nguyện vọng, để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống . Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 16 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp * Có kỹ năng bước đầu vận dụng những kiến thức đã học và kinh nghiệm thu được của bản thân. Biết quan sát, thu thập, xử lý và thông báo thông tin thông qua nội dung được học. Biết vận dụng và trong một số trường hợp có thể vận dụng một cách sáng tạo những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề trong học tập hoặc thường gặp trong cuộc sống bản thân và cộng đồng. Có kỹ năng lao động kỹ thuật đơn giản. Biết thưởng thức và ham thích sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống và trong văn học nghệ thuật. Biết rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khỏe. Biết sử dụng hợp lí thời gian để giữ cân bằng giữa hoạt động trí lực và thể lực, giữa lao động và nghỉ ngơi. Biết tự định hướng con đường học tập và lao động tiếp theo. * Trên nền tảng những kiến thức và kỹ năng nói trên, hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Năng lực hành động có hiệu quả mà một trong những thành phần quan trọng là năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề. Mạnh dạn trong suy nghĩ, hành động trên cơ sở phân biệt được đúng, sai. - Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để có thể chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong học tập, lao động, sinh sống cũng như hòa nhập với môi trường tự nhiên, cộng đồng xã hội. - Năng lực giao tiếp, ứng xử với lòng nhân ái, có văn hóa và thể hiện tinh thần trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng xã hội. - Năng lực tự khẳng định, biểu hiện ở tinh thần phấn đấu học tập và lao động, không ngừng rèn luyện bản thân, có khả năng tự đánh giá và phê phán trong phạm vi môi trường hoạt động và trải nghiệm của bản thân. 3.2. Hệ thống các biện pháp. 3.2.1. Phương pháp chung: Phương pháp giáo dục Trung học cơ sở phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. Dạy và học hiệu quả được củng cố và kích thích khi: thứ nhất, cố gắng làm cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học bằng cách cung cấp nhiều nhiệm vụ khác nhau khi giải quyết tình huống nhóm nhỏ và nhóm lớn; thứ hai, giáo viên được khuyến khích học hỏi hợp tác với học sinh như một phần trong kinh nghiệm chia sẻ của nhóm, được trao cho những vai trò khác nhau và phát triển thái độ tự trọng của riêng mình; thứ ba, học sinh chủ động tham gia vào việc ôn tập và phản ánh quá trình học tập và nơi nào học sinh được tạo cơ hội Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 17 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp tham gia một số hình thức của quá trình hành động – hoach định góp phần vào việc học của mình; thứ tư, giáo viên phát triển các hình thức đánh giá có ý nghĩa, hệ thống, phát triển và thúc đẩy nhằm củng cố và xây dựng thái độ tự tin. Các biện pháp chỉ đạo: - Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn, chỉ đạo giáo viên nghiên cứu chương trình và xây dựng kế hoạch dạy học năm học. Thực hiện chương trình đủ, đúng thời gian. - Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn chia nhóm bộ môn khối lớp để hỗ trợ nhau về chuyên môn, tư liệu giảng dạy và phương pháp giảng dạy. - Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên quản lý hoạt động học tập của học sinh, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo kế hoạch. - Xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Chỉ đạo tổ chuyên môn bồi dưỡng năng lực giáo viên bằng các hình thức khác nhau như bồi dưỡng chuyên đề; sinh hoạt tổ chuyên môn; thao giảng; các cuộc thi nghiệp vụ sư phạm; tổ chức tham quan thực tế; giao lưu học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn … - Chỉ đạo nghiên cứu các văn bản về quy chế chuyên môn của ngành ban hành; xây dựng và thực hiện nội quy nhà trường; việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch; thực hiện các loại hồ sơ sổ sách chuyên môn… - Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học: tổ chức bồi dưỡng giáo viên phương pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh, phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Thực hiện phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm: phát huy sự tìm tòi, độc lập sáng tạo; rèn luyện phương pháp tự học, tự khám phá và giải quyết vấn đề, người học chủ động tham gia; giáo viên là người tổ chức điều khiển; giáo án cấu trúc phân nhánh, phân chia linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân. 3.2.2. Biện pháp cụ thể: - Muốn quan tâm chất lượng giáo dục trong nhà trường cần quan tâm đến mọi mặt, đặc biệt là chất lượng dạy và học. Bằng kinh nghiệm vốn có của mỗi giáo viên, bên cạnh việc tự học hỏi tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn thì việc học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp là hết sức cần thiết. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, giáo viên cùng nhau thống nhất về nội dung chương trình, cùng trao đổi, mạnh dạn đề xuất những ý kiến, ý tưởng mới về phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của từng lớp, việc sử dụng đồ dùng dạy học một cách có hiệu quả để học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức của bài học, từ đó vận dụng một cách tích cực, sáng tạo, nâng cao dần chất lượng học tập, giảng dạy trong nhà trường. - Các tổ chuyên môn, các tổ bộ môn tiến hành sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ đúng thời gian quy định, hai tuần một lần đối với tổ chuyên môn, mỗi Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 18 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp tuần một lần đối với các tổ bộ môn. Giáo viên báo cáo các phương pháp giảng dạy đã vận dụng, các phương án đã thực hiện đối với từng kiểu bài lên lớp, các tình huống đã xử lý trên lớp trong thời gian vừa qua… cả tổ cùng nhau thảo luận góp ý, thống nhất chọn phương án tối ưu nhất, có khả năng thực thi cao nhất để vận dụng trong thời gian tiếp theo; giáo viên báo cáo các loại thiết bị dạy học cần dùng trong thời gian đến, loại thiết bị nào cần sửa chữa, bổ sung; các đề xuất về thiết bị dạy học trong thời gian tới … gởi nhà trường. Chú trọng đến tình hình bồi dưỡng học sinh khá - giỏi, học sinh yếu kém của bộ môn mình phụ trách, kết quả bồi dưỡng các đối tượng học sinh trong từng giai đoạn, bàn biện pháp thực hiện kế tiếp đối với các diện học sinh đó. - Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do ngành cấp trên tổ chức. tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên dự học các lớp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, dự học các lớp từ xa, liên thông … - Tổ chức tập huấn, triển khai hội thảo các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm, hướng dẫn giáo viên mới ra trường, giáo viên có năng lực giảng dạy còn yếu dự giờ học hỏi kinh nghiệm đối với giáo viên có kinh nghiệm chuyên môn khá giỏi… - Thực hiện hoạt động dự giờ, thăm lớp lẫn nhau đối với giáo viên một cách thường xuyên và đều đặn. Ban giám hiệu phối hợp với các tổ bộ môn tiến hành dự giờ đột xuất hoặc có báo trước đối với giáo viên. Qua đó nắm bắt tình hình giảng dạy của giáo viên và tình hình học tập của học sinh từng lớp học, góp ý, đề xuất các biện pháp khắc phục các hạn chế, các giải pháp cần thực hiện áp dụng đối với từng lớp học, từng đối tượng học sinh, biểu dương khích lệ các hoạt động tích cực có hiệu quả… sau mỗi lần dự giờ của giáo viên. - Đẩy mạnh công tác làm dồ dùng dạy học và viết – báo cáo sáng kiến kinh nghiệm. Trên cơ sở nguồn thiết bị của ngành trang bị chưa đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, trường tổ chức hội thi làm đồ dùng và biểu diễn sử dụng đồ dùng dạy học. Viết – báo cáo sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên chính là sự đúc kết kinh nghiệm qua các bài giảng, qua quá trình công tác dạy học của mỗi bản thân. Đây là một trong những hình thức thúc đẩy sự tìm tòi phát triển của giáo viên, đồng thời là hình thức truyền đạt kinh nghiệm công tác của giáo viên thế hệ trước đối với giáo viên thế hệ sau. - Chú trọng dự giờ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giờ sinh hoạt lớp cuối tuần. Qua đó, nắm bắt tình hình học tập của học sinh từng lớp một cách cụ thể chi tiết, đồng thời có biện pháp cụ thể tư vấn giúp đỡ giáo viên chủ nhiệm, tập thể lớp khắc phục tồn tại, các khó khăn và phát huy các mặt mạnh của lớp. - Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho giáo viên. Người cán bộ quản lý cần chú trọng đến vấn đề này, bởi đội ngũ giáo viên chính là động lực thúc đẩy vấn đề chất lượng dạy học của nhà trường. Vì vậy, người cán bộ quản lý cần thâm nhập, thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng, tình cảm, hoàn cảnh gia đình của Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 19 Biện pháp nâng cao chất lượng học tập Trường THCS Cát Hiệp từng giáo viên. tư vấn giúp đỡ họ để đảm bảo mỗi giáo viên đều được cảm thấy thoải mái, gắn bó với môi trường công tác của mình. Đó chính là các buổi tổ chức sinh hoạt của công đoàn, các buổi tham quan – dã ngoại … sau mỗi kỳ công tác có cường độ cao, hoặc trong các ngày nghỉ lễ, tết. Đồng thời người cán bộ quản lý phải làm nhiệm vụ là sợi dây gắn kết các thành viên trong nhà trường, để tạo một khối đoàn kết thống nhất trong tập thể nhà trường. - Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên. Căn cứ vào kế hoạch năm học của nhà trường, người quản lý cần lên kế hoạch kiểm tra đối với từng giáo viên, vào thời gian cụ thể và thông báo vào tuần đầu tiên của năm học. Song song với kế họach kiểm tra báo trước cần xây dựng cho mình kế hoạch kiểm tra đột xuất, tuần nào cũng phải thực hiện kiểm tra đột xuất. - Quan tâm đến các nguồn thông tin và xử lý thông tin nội bộ. Việc quan tâm tới dư luận, ý kiến của giáo viên về chuyên môn nói chung, về kết quả làm việc của từng giáo viên cũng rất cần thiết. Qua những câu chuyện ngoài giờ, trong lúc giải lao… người cán bộ quản lý sẽ nắm bắt những ý tưởng hay, hoặc những vấn đề cần quan tâm giúp đỡ kịp thời đến một giáo viên nào đó trong công tác của họ. Đối với loại thông tin khó xử, sai lệch, cần tìm cách ứng xử có tình, có lý để giải quyết một cách thấu tình đạt lý để tạo niềm tin trong đồng nghiệp. - Chỉ đạo các lớp thành lập đội tự quản học tập ở nhà, số đội tự quản phụ thuộc vào sự có mặt của học sinh ở địa bàn thôn. Đội tự quản học tập ở nhà có trách nhiệm theo dõi tình hình học tập ở nhà của học sinh mình trong địa bàn thôn mình cư trú, nội dung theo dõi được tổng hợp báo cáo vào giờ sinh hoạt lớp cuối tuần. Qua đó giáo viên chủ nhiệm nắm bắt thông tin tự học của học sinh lớp mình phụ trách, đồng thời có biện pháp chỉ đạo cụ thể hơn cho từng học sinh. - Chỉ đạo xây dựng các hoạt phong trào, các hội thi, hoạt động ngoại khóa nhằm hỗ trợ cho việc học tập của học sinh: sinh hoạt câu lạc bộ bộ môn, thi đó vui để học, thi học sinh giỏi cấp trường, phong trào giúp bạn cùng tiến … Đưa tất cả hoạt động của lớp vào công tác thi đua trong nhà trường, khoán kết quả hoạt động của lớp đến giáo viên chủ nhiệm. - Đầu tư bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy giỏi, đội ngũ học sinh giỏi các bộ môn theo chương trình kế hoạch ngắn và dài hạn. - Thực hiện công tác phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng tham gia làm công tác giáo dục. Liên hệ chặt chẽ với Ban Chấp Hành Hội Cha mẹ học sinh, Hội Khuyến Học, Hội Đồng Giáo Dục của xã, các nhà hảo tâm, các đơn vị kết nghĩa trên địa bàn để vận động ủng hộ nguồn tài chính cần thiết phục vụ hoạt động thi đua trong dạy – học của nhà trường. - Đề nghị Hội cha mẹ học sinh, hội khuyến học làm tốt công tác tư tưởng đối với cha mẹ các học sinh, nên dành nhiều thời gian cho con em tham gia các hoạt động bổ trợ học tập của nhà trường, thời gian học bài, ôn bài của các em; giảm thời gian tham gia lao động sản xuất phụ giúp gia đình. Huỳnh Văn Công _ Lớp Cử nhân QLGD BĐ1 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất