Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp ...

Tài liệu Skkn biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1

.DOC
24
131
139

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY CÁC BIỂU TƯỢNG HÌNH HỌC CHO HỌC SINH LỚP 1” I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1 Lí do chọn đề tài I.1.1.Cơ sở lý luận: Xuất phát từ vị trí, vai trò của môn toán ở bậc tiểu học. Một trong những bộ phận cấu thành chương trình toán ở bậc tiểu học là "Những yếu tố hình học". Bộ môn này được dạy học ở tiểu học mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học môn hình học ở bậc học phổ thông cơ sở, đồng thời giúp học sinh những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những tình huống toán học trong cuộc sống hàng ngày. I.1.2. Cơ sở thực tiễn: Đặc điểm cấu trúc của chương trình toán lớp 1 thì "Các yếu tố hình học" lại nằm xen kẽ ở các nội dung khác, điều này thể hiện tính thống nhất, tích hợp trong cấu trúc nội dung nên được coi là một ưu điểm. Tuy nhiên cũng tạo ra một số khó khăn cho cả giáo viên cũng như học sinh trong quá trình truyền đạt và lĩnh hội tri thức. Dạy học các yếu tố hình học được tri giác như một toán thể gắn liền với hình dạng của chúng, chưa chú ý đến việc phân tích các yếu tố, các đặc điểm của hình (học sinh nhận diện phân loại hình trong một tập hợp vật thật, hình vẽ khác nhau về kích thước, màu sắc...). Trong thực tế, việc đổi mới phương pháp dạy học của chương trình thay sách đã có nhiều phương pháp giúp học sinh học tốt môn toán nói chung, các yếu tố hình học nói riêng. Xong để phù hợp với đối tượnghọc sinh lớp mình dạy tôi đã tìm tòi và mạnh dạn áp dụng cách truyền đạt gần nhất để các em hiểu bài. Tuy chưa phải là tối ưu nhưng cũng là tâm huyết của bản thân góp phần vào việc tháo gỡ khó khăn khi dạy các yếu tố hình học trong môn toán cho học sinh lớp 1. Xuất phát từ những lí do trên và cũng là để góp phần nâng cao chất lượng dạy học các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1, đề tài: "Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1" được nghiên cứu. I.2 Mục đích nghiên cứu: Giúp học sinh phần nào tháo gỡ những khó khăn do sự phát triển tâm sinh lý chưa đầy đủ để học sinh có phương pháp học toán, chiếm lĩnh tri thức một cách có hệ thống, khoa học, phát triển năng lực trí tuệ. Bên cạnh đó góp phần hỗ trợ phần nào cho giáo viên trong việc dạy về các yếu tố hình học ở lớp 1 một cách tích cực góp phần nâng cao hiệu quả toán học. Hơn nữa giúp học sinh có hứng thú học toán nhằm xoá đi mặc cảm về sự tự ti của bản thân để hoà mình vào tập thể, đón nhận tiếp thu kiến thức một cách hào hứng, tự giác, đúng hướng. Cũng qua quá trình thực hiện bài tập nghiên cứu này, tôi muốn có trong tay một vốn kinh nghiệm phục vụ cho việc dạy học sau này. I.3. Thời gian, địa điểm I.3.1. Thời gian nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng: 15 / 9 / 2007. - Lập đề cương: Tháng 10 / 2007. - Đề xuất ý kiến: Tháng 11 / 2007. - Dạy thực nghiệm: Tháng 1 / 2008. - Viết đề tài lần 1: Tháng 3 / 2008. - Viết đề tài lần 2: Tháng 4 / 2008. - Hoàn thành đề tài: Tháng 5 / 2008. I.3.2. Địa điểm nghiên cứu: Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên. I.3.3. Phạm vi đề tài. I.3.3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu. Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1. I.3.3.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Lớp 1C - Trường tiểu học Thị Trấn Tiên Yên. I.3.3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát. 30 học sinh - Lớp 1C - Trường Tiểu học Thị trấn Tiên Yên. I.4. Đóng góp mới về mặt lý luận, về mặt thực tiễn: Dựa vào quan sát thực tế học sinh lớp 1C tôi thấy: Trình độ nhận thức của học sinh trong cùng một độ tuổi bị chênh lệch đa số các em còn mải chơi. Chính vì vậy, khi giảng dạy về biểu tượng hình học trong toán 1, đòi hỏi người giáo viên phải biết vận dụng toàn bộ phương pháp dạy học hiện đại. Đồng thời người giáo viên phải truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách trực quan sinh động trong giờ học, gây sự say mê hứng thú học môn toán. Chất lượng học tập của các em hiện nayđòi hỏi cao, kết quả học tập rõ rệt các em có ý thức học tập, luôn học bài, làm bài đầy đủ trước khi đến lớp. Bên cạnh đó một số em chưa có ý thức trong việc học hành, dành ít thời gian ôn bài, việc tiếp thu kiến thức còn hạn chế, dẫn đến tình trạng rỗng kiến thức. Mặt khác phương pháp dạy "Lấy học sinh làm nhân vật trung tâm, chủ đạo trong học tập, còn giáo viên chỉ là người gợi mở, hướng dẫn" chưa áp dụng triệt để mà hầu như giáo viên vẫn dùng phương pháp diễn giải, phần nào còn áp đặt. Các em lười động não, chưa chịu tư duy, suy luận. Do vậy, việc vận dụng khắc sâu kiến thức, niềm say mê tìm tòi sáng tạo ở học sinh chưa khơi dậy được khả năng vận dụng chất xám ở học sinh. Song song với quá trình xem xét thực tế, tôi thấy việc "nâng cao chất lượng dạy về các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1" cũng như việc sử dụng phương pháp "Lấy học sinh làm nhân vật trung tâm". Để giảng dạy đựơc áp dụng hoàn toàn lấy hoạt động học tập của học sinh là hoạt động chủ đạo dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh sau đó hướng dẫn cách làm, làm mẫu cho học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy trình. Nếu cần giáo viên giao thêm bài tập cho học sinh làm bài ở nhà. Chính vì vậy mà học sinh ở đây có một vốn kiến thức cao, có kỹ năng học tập tốt hơn. Tuy nhiên, còn có nhiều mặt hạn chế đó là việc sử dụng phương pháp trò chơi toán học chưa được phong phú. Cần thay đổi các hình thức chơi cho phù hợp. II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Chương 1: TỔNG QUAN Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1. II.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Cùng với sự phát triển của xã hội, khả năng nhận thức của học sinh cũng có những bước phát triển rõ rệt. Vì vậy, vấn đề đổi mới phương pháp dạy toán nói riêng được các nhà giáo dục cũng như nhiều giáo viên quan tâm. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về nhiều lĩnh vực trong việc giảng dạy toán ở Tiểu học và trong số đó không ít người nhiều sáng kiến mang lại hiệu quả cao trong việc giảng dạy toán ở Tiểu học. Thông qua tiết toán về các biểu tượng hình học, việc dạy các yếu tố hình học góp phần kích thích sự phát triển tư duy của học sinh. Các yếu tố hình học sẽ giúp các em nhận thứcvà phân tích tốt hơn thế giới xung quanh. Không ít giáo viên đã nhận thức được điều này, nhưng do điều kiện nên chưa có giáo viên nào nghiên cứu vấn đề này. Đây cũng là vấn đề mà các nhà sư phạm cần quan tâm. Với đề tài: "Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1" là một vấn đề mới, nên tôi sẽ quyết tâm nghiên cứu vấn đề này. II.1.2. Cơ sở lý luận . Một trong những tiêu chí đánh giá tính khoa học của bộ môn toán là mức độ hoàn thiện các phương pháp dạy học môn toán cũng như phương pháp dạy học bộ môn khác. Sự đổi mới của xã hội dẫn đến yêu cầu cao đối với chất lượng dạy và học trong nhà trường đối với việc đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật đòi hỏi phải đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. Biện pháp là: Cách sử liệu đối với việc nâng cao chất lượng dạy học các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1. Nâng cao chất lượng là: Đưa chất lượng dạy học các biểu tượng hình học lên mức cao. Biểu tượng hình học là: Hình ảnh biểu hiện các hình học. Kết luận chương 1: Trong quá trình nghiên cứu lịch sử vấn đề và các cơ sở lí luận vấn đề "Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1". Tôi nhận thấy rõ hơn về vai trò của môn toán đặc biệt "Các yếu tố hình học" giúp các em nhận biết Thế giới xung quanh và học tốt các môn học khác. II.2. Chương 2: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU II.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nhiệm vụ về lý luận: Một số vấn đề về hoạt động học của học sinh và biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1. - Nhiệm vụ thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng biện pháp nâng cao chất lượngdạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1. II.2.2. Các nội dung cụ thể trong đề tài: 1, Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 1. Trong công tác giáo dục người giáo viên phải chú ý đến đặc điểm lứa tuổi học sinh. Đối với lứa tuổi lớp 1 vừa qua trường mầm non bước sang bậc Tiểu học mọi sự vật bên ngoài của các em còn nhiều bỡ ngỡ, có những điều mới lạ. Bậc học Tiểu học các giờ học nhiều hơn, kiến thức được nâng cao hơn, hoạt động vui chơi không phát triển, xuống hàng thứ yếu sau hoạt động học tập. Điều đó ảnh hưởng đến hệ thần kinh của các em. Đặc điểm tâm lý còn biểu hiện đặc trưng nhân cách của học sinh Tiểu học nhất là lớp 1, các em vẫn còn hồn nhiên ngây thơ nhiều khả năng phát triển. Với các em cấp 1 mang nặng màu sắc cảm tính, cùng quá trình phát triển tâm lý, tình cảm đó được phát triển trên cơ sở nhận thức ngày càng đúng đắn. Lứa tuổi các em dễ tin, tin vào thầy cô mình, tin vào sách, tin những điều nhà trường, gia đình dạy dỗ, giáo dục. Trẻ say mê học tập chưa phải đã nhận thức được trách nhiệm với xã hội mà chủ yếu là những động cơ mang tính chất tình cảm như trẻ học được điểm tốt, được thầy cô khen, được bạn mến, bố mệ yêu, học tốt được danh hiệu cháu ngoan Bác Hồ... Ở lứa tuổi học sinh tiểu học hoạt động vui chơi vẫn không thể thiếu đặc biệt với lớp 1. Ở lứa tuổi này các em đã có nhận thức riêng lẻ khá phát triển đặc biệt là thị giác . Xong trẻ mới chỉ nhận biết và gọi tên hình dạng, màu sắc của sự vật, xác định mối tương quan gần và ngắn về không gian tri giác của học sinh lớp 1 còn có nhiều điểm giống trẻ mẫu giáo ( Quan sát những sự vật có mầu sắc hấp dẫn, số lượng chi tiết) trẻ chú ý đến chi tiết ngẫu nhiên, chưa có khả năng quan sát tinh tế, chi giác thiếu mục đích, kế hoạch rõ ràng. Trong nhận thức thế giới ở lứa tuổi này nhất là học sinh lớp 1chuyển từ tính cụ thể trực quan khi tư duy và tưởng tượng sang tính trìu tượng, khái quát, tưởng tượng của các em phong phú hơn với tuổi mẫu giáo. Xong quá trình đó còn tản mạn, ít có tổ chức, hình ảnh tưởng tượng chưa được gọt giũa, còn hay thay đổi chưa được bền vững. Lứa tuổi các em dễ cảm xúc trước thế giới, các sự vật và hiện tượng cụ thể hấp dẫn, lời triết lý khô khan, thiếu hình ảnh sinh động, khó gây cảm xúc ở trẻ. Trẻ lớp 1 thể hiện cường độ cảm xúc mạnh mẽ dễ xúc động, khó làm chủ tình cảm của mình, tình cảm của các em chưa bền vững. Quá ttrình học tập được điều khiển có ý thức, các em thường hay ghi nhớ máy móc, thường học đúng từng câu, từng chữ, chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghiã, chưa biết sử dụng sơ đồ lôgíc. 2, Mục tiêu môn toán ở lớp 1. Giúp học sinh bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm; về các số tự nhiên trong phạm vi 100 và phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100; Vẽ độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20; Về tuần lễ và ngày trong tuần; Về đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ; Về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tròn, hình tam giác ); Về bài toán có lời văn... - Hình thành và rèn luyện các kỹ năngthực hành; Đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; Cộng và trừ không nhớ trong phạm vi 100; Đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng (Với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20cm, nhận biết hình vuông, hình trònh, hình tam giác, đoạn thẳng, điểm; Vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10cm; Giải một số bài toán đơn giản về cộng, trừ. Bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng ký hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành tập dượt so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh. - Giúp học sinh chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú học tập toán. 3, Nội dung chương trình sách giáo khoa toán 1 - Chương trình toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn toán ở tiểu học, chương trình này kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy học toán lớp 1 ở nước ta; Khắc phục một số tồn tại của dạy học toán lớp 1 trong giai đoạn vừa qua; Thực hiện những đổi mới về giáo dục toán học ở lớp 1 nói riêng, ở tiểu học nói chung để đáp ứng những yêu cầu của Giáo dục và đào tạo trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước đầu thế kỉ XXI. - Nội dung môn toán lớp 1 nêu trong chương trình tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 9 tháng 11 năm 2001 như sau: * Số học: - Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10. - Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100. * Đại lượng và đo đại lượng. - Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăng ti mét. - Giới thiệu đơn vị đo thời gian * Yếu tố hình học: - Nhận dạng bước đầu về hình vuông, hình tròn, hình tam giác. - Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình; Đoạn thẳng. - Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông; Gấp, ghép... hình. * Giải bài toán: - Giới thiệu bài toán có lời văn. - Giải bài toán đơn bằng một phép tính cộng (trừ). Các yếu tố hình học không đặt thành chương riêng mà kết hợp chặt chẽ với số học. Trong sách giáo khoa toán 1 thi phần "Các yếu tố hình học" được phân bổ như sau: Tiết3: Hình vuông, hình tròn, hình tam giác. Tiết 69: Điểm, đoạn thẳng. Tiết 70: Độ dài đoạn thẳng. Tiết 71: Thực hành đo đọ dài đoạn thẳng. Tiết 98: Điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình. 4, Những khó khăn của học sinh khi học các biểu tượng hình học. Ngày nay môn toán ở tiểu học, ngoài mục đích là bồi dưỡng tính toán còn chú ý đến phát triển tư duy và bồi dưỡng phương pháp suy luận. Chính vì vậy các em có kiến thức và kỹ năng, kỹ xảo về toán lớp 1, cũng như hiểu chính xác các biểu tượng hình học góp phần cho các em học vẽ, làm thủ công, ham học một số môn khác, đa dạng và phong phú hơn. Nghiên cứu khó khăn của học sinh khi học về các biểu tượng hình học, tôi thấy học sinh còn có những vướng mắc. cụ thể: Khi dạy bài "Hình vuông, hình tròn, hình tam giác" các em không hiểu được cạnh của các hình là một đoạn thẳng hay các em không hiểu được các đỉnh của các hình là một điểm. Ở các em sự nhận thức chủ yếu bằng trực giác. Ví dụ 1: Khi làm bài tập về đoạn thẳng, các em còn chưa xác định chắc chắn đoạn thẳng được nối bởi hai điểm. Giáo viên hỏi: Hình vẽ dưới đây có bao nhiêu đoạn thẳng? O H K G L Đa số học sinh có đáp án (4 đoạn thẳng). Các em không nhận ra được HO và KO cũng là đoạn thẳng. Ví dụ 2: Tô màu các hình vuông dưới đây: a b c Đa số các em chỉ tô màu hình a; b mà không tô màu hình c. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh thấy được hình c cũng là hình vuông, hình này chỉ khác hình a; b là vị trí của hình nằm nghiêng. Trong cùng một lớp có hai đối tượng khá và yếu, các đối tượng này tiếp thu một lượng kiến thức đặt ra theo mục tiêu đào tạo. Mà vấn đề đặt ra là làm sao để các đối tượng tiếp thu kiến thức không bị chênh lệch nhau. Giáo viên cần quan tâm chú ý đến trẻ nắm kiến thức chậm hơn. Giao bài tập cần phù hợp với đối tượng học sinh. Kết luận chương II: Qua quá trình nghiên cứu nhiệm vụ và một số nội dung của đề tài, tôi cũng nhận thấy rõ hơn vai trò của môn toán đối với học sinh lớp 1 nói riêng, học sinh tiểu học nói chung. Góp phần phát triển tư duy cho học sinh. II.3. Chương III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU II.3.1. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp quan sát - Phương pháp luyện tập thực hành. II.3.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn. II.3.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên là một trường nằm giữa trung tâm Thị Trấn, là ngôi trường có bề dày thành tích, đội ngũ giáo viên có bề dày kinh nghiệm giảng dạy. Là trường đầu tiên trong huyện (bậc Tiểu học) đạt trường chuẩn Quốc gia giai doạn 1, chuẩn bị công nhận giai đoạn 2. Được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ. Luôn được sự quan tâm của các cấp, các ngành. Năm học 2007 - 2008 nhà trường tiếp tục đầu tư vào các phong trào, tập trung xây dựng mũi nhọn, xây dựng nề nếp trong giáo viên và học sinh. Làm đề án xây dựng trường trọng điểm, chuẩn bị đón nhận huân chương lao động hạng ba. Ngoài sự quan tâm của các cấp các ngành còn có sự quan tâm của hội cha mẹ học sinh luôn luôn động viên các phong trào của nhà trường từng bước đi lên. Học sinh của trường hầu hết các em đều ngoan, rất thích tham gia vào các hoạt động học tập có tính chất động, sôi nổi có nhiều người tham gia. Một số em được cha mẹ quan tâm nhưng cũng chỉ có một phần nhỏ, tỉ lệ em có cha mẹ tham gia các đoàn thể xã hội chiếm một phần rất nhỏ, phần nhiều cha mẹ các em làm nội trợ. Chính vì vậy mà việc học ở nhà của các em không ai giám sát và kèm cặp một cách khoa học, một số em còn thiếu đồ dùng học tập như: Thước kẻ, bút chì... Điều này không nhỏ ảnh hưởng đến tình hình học tập của học sinh. II.3.2.2. Thực trạng - đánh giá thực trạng. Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu đã tiến hành dự giờ, thăm lớp, kiểm tra chất lượng bộ môn - phân loại - tìm hiểu nguyên nhân những điểm yếu và các mặt còn hạn chế trong khối lớp 1. Cần nâng cao chất lượng môn toán vì có nhiều nguyên nhân: Sự phát triển nhận thức của học sinh cùng lứa tuổi không đồng đều, hoạt động tư duy có những nét riêng với từng em, việc lĩnh hội kiến thức trước đó không đầy đủ, thiếu vững chắc, thái độ học tập còn nhiều thiếu sót, sức khoẻ chưa tốt và đời sồng vật chất còn nhiều khó khăn, học tập ở nhà không được chú ý... Về phía giáo viên: Nhịp độ giảng dạy quá nhanh, phương pháp giảng dạy chưa hợp lý, tinh thần trách nhiệm của giáo viên với việc học tập của học sinh chưa đầy đủ... Những nguyên nhân trên tác động tổng hợp làm cho hứng thú học kém, học sinh thiếu tự tin, không cố gắng vươn lên, kết quả học tập không ổn định. Biết được các nguyên nhân đó trước thực trạng đặt ra đòi hỏi người giáo viên phải tự xem xét qúa trình giảng dạy của mình cũng như thường xuyên theo dõi học sinh. Muốn vậy người giáo viên phải tự đặt câu hỏi cho chính bản thân mình, phải tìm hiểu nguyên nhân đó là do đâu. Đây là việc làm vô cùng khó khăn, khó khăn hơn nữa là việc tìm hiểu xem nên áp dụng biện pháp sao cho phù hợp nhất ( Do đó cần áp dụng hài hoà các phương pháp giảng dạy và giáo dục). Từ khi triển khai chương trình thay sách, trường chúng tôi luôn tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn , dự giờ thăm lớp, đánh giá chất lượng tất cả các môn để xây dựng các tiết mẫu. Sau đó nhận xét bổ xung rút kinh nghiệm về các phần đã làm được và phần nào còn hạn chế để rút ra cách dạy tốt nhất giúp học sinh học tốt môn toán. II.3.2.3. Đề xuất biện pháp: Ở tiểu học các yếu tố hình học là một bộ phận gắn bó mật thiết với các kiến thức số học, các yếu tố đại số, đo lường và giải toán, tạo thành môn toán thống nhất. Việc dạy các yếu tố hình học hỗ trợ đắc lực cho các môn học khác, mục đích nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết về hình học của các vật trong không gian khi tiếp xúc với những "Tình huống toán học" trong cuộc sống thường ngày. Xuất phát từ nội dung, yêu cầu, chương trình cũng như thực tế dạy và học các yếu tố hình học của địa phương. Qua dự giờ cũng như trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp và để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toán học, tôi mạnh dạn đề xuất các biện pháp cụ thể sau: * Đề xuất thứ nhất: - Dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 1 trên cơ sở kết hợp chặt chẽ quá trình hình thành biểu tượng với quá trình tri giác dẫn tới khái niệm, hình ảnh chung của biểu tượng. - Học sinh lớp 1 nhận biết các đối tượng hình học thông qua việc mô tả đặc điểm của chúng chứ chưa phải là các định nghĩa, khái niệm chính xác. - Học sinh phải dẫn dắt nắm được các dấu hiệu không bản chất, phân biệt được các đối tượng hình học dựa trên mô tả. Để đạt được mục đích đó, học sinh không chỉ nghe giáo viên mô tả, không chỉ nhìn hình vẽ và mô hình hình học mà điều quan trọng hơn nhiều là mỗi học sinh phải hoạt động, tự mình tham gia vào quá trình tạo ra các biểu tượng đó. Nói cách khác, mỗi học sinh phải sử dụng được các kỹ năng nhận dạng, đo đạc, vẽ hình, ghép, tính toán... Để tạo dựng các biểu tượng hình học một cách chủ động và đúng đắn. Chỉ có như vậy mỗi học sinh mới thực sự có được các biểu tượng hình học đúng đắn, làm chỗ dựa cho việc nhận thức định nghĩa khái niệm sau này. Nhưng chính trong quá trình tiến hành các hoạt động đó thì các thao tác tư duy, phân tích , tổng hợp , so sánh và trí tưởng tượng không gian đồng thời được hình thành, rèn luyện và triển khai. * Đề xuất thứ hai: Dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 1 bằng cách tăng cường tổ chức các hoạt động trên mô hình hình học và thực hành trong từng tiết dạy- học. Thông qua cácc thao tác và nhờ kinh nghiệm tích luỹ dần mà học sinh có thể nhận thấy được đặc điểm của các hình cũng như biểu tượng chung về từng loại hình. Dạy học các yếu tố hình học bằng cách bắt đầu từ tổ chức các hoạt động có tính chất thực nghiệm không chỉ là phù hợp với quy luật nhận thức của trẻ em khi học hình học mà còn là cách rèn luyện thao tác tư duy một cách tích cực nhất. Bên cạnh việc tổ chức cho học sinh tiến hành các hoạt động phổ biến như: Quan sát, đo đạc, vẽ hình, cắt ghép hình, trò chơi hình học chúng ta có thể tổ chức các hoạt động có tính chất thực hành ở trong và ngoài lớp học ngay trong giờ lên lớp. Chẳng hạn chúng ta có thể tổ chức cho học sinh đo kích thước của các đồ vật trong lớp học... * Đề xuất thứ ba: Để thực hiện tốt hai đề xuất trên thì giáo viên và học sinh cần thực hiện các bước sau: + Đối với học sinh: - Chuẩn bị đọc kỹ bài trước khi đến lớp. - Lắng nghe giáo viên giảng bài, mạnh dạn hỏi bài khi chưa hiểu để giáo viên giải thích ngay. - Thực hện tốt việc học trên lớp cũng như ở nhà một cách tự giác. - Tích cực tham gia xây dựng bài trên lớp. - Theo dõi và nhận xét ý kiến của bạn. - Giúp đỡ lẫn nhau trong học tập trên lớp cũng như ở nhà. + Đối với giáo viên: - Phân loại đối tượng học sinh để có kể hoạch giảng dạy cho phù hợp với trình độ các em. - Linh hoạt trong việc vận dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho trong mỗi bài dạy có sáng tạo riêng, xong phải lấy mục đích hiểu bài của học sinh làm trọng tâm. - Ngôn ngữ của giáo viên phải ngắn gọn, dễ hiểu, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng. - Chú ý tổ chức trò chơi toán học để củng cố kiến thức mới cũng như sau phần luyện tập. - Kiểm tra bài cũ một cách toàn diện bằng cách giao bài tập về nhà, trên lớp. Đánh giá nhận xét kịp thời. Tóm lại: Đứng trước khó khăn của học sinh, giáo viên nào cũng trăn trở, muốn tìm cách giúp đỡ các em. Xong giúp đỡ bằng cách nào, đó là cả một vấn đề mà không phải giáo viên nào cũng làm được . Nhưng ở một mức độ nhất định người giáo viên có thể giúp đỡ học sinh tháo gỡ phần nào khó khăn để vươn lên, có hứng thú trong học tập, xoá bỏ mặc cảm của bản thân, vận động để học sinh khá giúp đỡ học sinh kém. Ngoài ra người giáo viên phải giúp học sinh hiểu và tự cố gắng lỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập. Muốn vậy, giáo viên phải tạo ra không khí thân mật cởi mở không chỉ ngoài giờ học mà ngay cả trong giờ dạy của mình, tránh làm cho tiết học trở lên nặng nề. Qua sự kích lệ động viên kịp thời của giáo viên cũng như sự quan tâm của gia đình sẽ giúp học sinh có nghị lực cao trong học tập. Nếu các em biết trau dồi kiến thức ngay từ những năm đầu của bậc Tiểu học. Nhất là các em gặp khó khăn nhưng có ý thức và sẵn sàng vượt khó, chắc chắn các em sẽ tự khẳng định được mình, có ý thức học tập và ngày càng vươn lên. Qua thực tế dự giờ ở lớp 1 và sự học hỏi nghiên cứu của bản thân, tôi có một số đề xuất trên mong góp phần nhỏ bé vào việc tháo gỡ những khó khăn để nângcao chất lượng khi dạy - học các yếu tố hình học. II.3.2.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề ra Biện pháp nâng cao chất lượng khi dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1, thông qua một số giáo án. Sau đây là giáo án mà tôi đề xuất và dạy thử. Giáo án 1: ĐỘ DÀI ĐOẠN THẲNG I. Mục tiêu: - Giúp học sinh có biểu tượng về "Dài hơn - ngắn hơn" từ đó có biểu tượng về độ dài đoạn thẳng thông qua đặc tính dài ngắn của chúng. - Học sinh biết so sánh độ dài hai đoạn thẳng tuỳ ý bằng hai cách: So sánh trực tiếp hoặc so sánh gián tiếp qua độ dài trung gian. - Học sinh có ý thức tham gia tích cực các hoạt động học tập. II. Đồ dùng: - Giáo viên: 2 băng giấy xanh - đỏ dài ngắn khác nhau, 2 bút chì. - Học sinh: Bút màu xanh - đỏ ( để chơi trò chơi), VBT. III. Các hoạt động dạy – học: TL Nội dung 5' A. Kiểm tra bài cũ: - Giáo viên vẽ 4 điểm lên bảng - Gọi hai học sinh lên bảng vẽ hai đoạn P2 thức Hình Đồ dùng thẳng lên bảng (AB,CD) A Luyện tập B C D - Lớp nhận xét, giáo viên nhận xét chung đánh giá. 2 băng giấy xanh đỏ B, Bài mới. 1' 12' * HĐ1: Giới thiệu bài: Để biết cách so sánh dộ dài hai đoạn thẳng. Hôm nay các em học bài: Độ dài đoạn thẳng. * HĐ2: Nội dung a) Dạy biểu tượng "Dài hơn - ngắn hơn" và so sánh độ dài qua hai đoạn thẳng. Giáo viên dán 2 băng giấy xanh - đỏ lên bảng ( như hình vẽ). Trực quan đỏ Hỏi: Làm thế nào để biết băng giấy nào dài, băng giấy nào ngắn? - Giáo viên gợi ý học sinh để hai đầu bằng nhau... Gợi mở - Học sinh so sánh. - Gọi học sinh nêu kết quả so sánh: Băng giấy mầu xanh ngắn hơn băng giấy mầu đỏ và ngược lại. - HS thực hành so sánh 2 đoạn thẳng AB và CD trong sách. - 2 HS lên bảng so sánh 2 que tính (bút chì) Thực hành khác màu nhau. 2 que tính b) So sánh độ dài bằng cách đo dán tiếp qua Thực hành độ dài trung gian ( Gang tay ). - Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát cách đo trong sách giáo khoa. Giáo viên : Người ta có thể so sánh độ dài Quan sát đoạn thẳng với độ dài gang tay. 2 bút chì SGK Hỏi: Đoạn thẳng đã cho dài mấy gang tay? Mô tả, thuyết trình (3 gang tay) - HS quan sát hình cón lại trong sách , tự rút ra kết luận: Đoạn trên dài 1 ô li, đoạn dưới Hỏi đáp dài 3 ô li (Đoạn trên ngắn hơn đoạn dưới Ngược lại) Quan sát � Giáo viên chốt: Có thể so sánh độ dài 2 đoạn thẳng bằng cách tính số khoảng (hay ô li) có trong mỗi đoạn. Thuyết trình * Trò chơi giữa giờ: - Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: Phổ biến luật chơi: Có 2 đội mỗi đội 2 em. Có 2 bút xanh và 2 bút đỏ - Tô màu xanh vào hai băng giấy, băng giấy ngắn tô màu đỏ, băng giấy dài tô màu xanh. Từng em tô một. - HS tiến hành chơi: Gv treo 2 bảng dán sẵn băng giấy. Dứt hiệu lệnh 2 bên lên tô. - Đội nào tô nhanh ngắn, gọn sẽ thắng. - Giáo viên nhận xét tuyên dương đội thắng. * HĐ3: Thực hành. Bài 1. - Giáo viên làm mẫu phần a. - Học sinh tự làm vào vở. SGK - Các cặp đổi vở kiểm tra, báo cáo. - Giáo viên chữa bài Luyện tập , - Nhận xét chung kết quả, kích lệ một số em thực hành làm tốt. Bài 2. - Giáo viên treo bảng phụ vẽ sẵn hình (như sách) - Gọi 3 em lên bảng - lớp làm VBT. - Hs nêu nhận xét. Gv kết luận chung. Bài 3. VBT Cá nhân - Thực hện như bài tập 2 xong 2 em lên tô màu xem em nào đúng và nhanh hơn. - Giáo viên động viên, tuyên dương. Bài 4. VBT Cá nhân - Học sinh làm vào vở. - Đổi vở kiểm tra, chữa bài. - Giáo viên kiểm tra trong lớp ai đúng , ai sai c) Củng cố - dặn dò. VBT Cá nhân Hỏi: Có mấy cách để biết đoạn thẳng nào dài, đoạn thẳng nào ngắn? - Dặn học sinh về nhà tập so sánh độ dài các cạnh của quyển sách, vở, bàn... Trên đây là một số giáo án theo các ý kiến đề xuất cải tiến dạy các yếu tố hình học ở lớp 1C. Dạy theo phương pháp thông thường giáo viên vẫn dạy ở lớp 1B. ĐỀ KIỂM TRA (PHIẾU) Yêu cầu: Học sinh làm loại toán các yếu tố hình học Bài 1: Đúng ghi (đ), sai ghi (s) vào ô trống: 1 2 3 4 1- Đoạn 1 ngắn nhất 2- Đoạn 4 dài hơn đoạn 1 3- Đoạn 4 ngằn hơn đoạn 3 4- Đoạn 3 dài hơn đoạn 2 5- Đoạn 3 dài bằng đoạn 2 6- Đoạn 4 dài nhất Bài 2: Dùng bút và thước để nối: 1) Thành đoạn thẳng A B D 2) Có đoạn thẳng C C O B A D Bài 3: A B C D Đoạn thẳng AB có Đoạn thẳng CD có gang tay. gang tay. Cả hai đoạn thẳng AB và CD có gang tay. Đoạn thẳng AB dài hơn đoạn thẳng CD gang tay. ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM Bài 1: 3 điểm (Mỗi ý đúng 0,5 điểm) Đúng: 1, 2, 5, 6 Sai: 3, 4 Bài 2: 3 điểm (Mỗi ý đúng 0,5 điểm) 1- Có 6 đoạn thẳng (thiếu 1 đoạn thẳng trừ 0,25 điểm) 2 - Có 6 đoạn thẳng (thiếu 1 đoạn thẳng trừ 0,25 điểm) A B C O B A D D C Bài 3: 4 điểm (Mỗi ý đúng 1 điểm) - Đoạn thẳng AB có 4 gang tay. - Đoạn thẳng CD có 2 gang tay. - Cả 2 đoạn thẳng AB và CD có 6 gang tay. - Đoạn thẳng AB dài hơn đoạn thẳng CD 2 gang tay. KẾT QUẢ KIỂM TRA LỚP 1B 1C Phương pháp dạy Phương pháp thông thường Giáo án đề xuất Khá - giỏi 12 (40%) 18 (60%) Trung bình 12 (40%) 11 (37%) Yếu - kém 6 (20%) 1 (3%) Qua kết quả điều tra cho thấy tỉ lệ đạt loại giỏi của lớp 1C cao hơn lớp 1B, loại yếu kém lớp 1C thấp hơn nhiều so với lớp 1B. Như vậy, sự chênh lệch về kết quả giữa hai lớp chứng tỏ sự thành công khởi đầu của phương án tôi đã đề ra.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan