Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức mảng hình học ở lớp 3,4...

Tài liệu Skkn biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức mảng hình học ở lớp 3,4,5.

.DOCX
27
153
109

Mô tả:

Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Môn Toán là môn học có tác dụng rất lớn trong việc hình thành cho các em khả năng tư duy phân tích, tư duy tổng hợp. Tuy nhiên do đặc điểm nhận thức của các em chưa mang tính khái quát cao, các em dễ lùi bước trước những kiến thức khô khan và cứng nhắc. Dạy môn Toán có yếu tố hình học, ở bậc Tiểu càng khó khăn hơn, bởi vì những em có nhận thức ở mức tốt, sẽ có khả năng nhớ lâu hơn còn học sinh nhận thức chậm hơn sẽ lâu nhớ, nhanh quên. Do đặc điểm học sinh tiểu học nhanh quên những hình ảnh mờ nhạt hoặc không thích nhớ những gì các em không thích. Điều đó được minh chứng trên thực tế: Một bài hát, một bài thơ tuy dài nhưng lại được các em thuộc rất nhanh vì trong thơ có vần có điệu có hình ảnh quen thuộc trong cuộc sống. Các em nhớ rất lâu bài hát, bài thơ đó. Bên cạnh đó, một quy tắc, một công thức toán học ngắn gọn nhưng các em lại rất dễ quên hoặc nhầm lẫn trong quá trình ứng dụng. Có lẽ vì vậy mà lên đến bậc Trung học phổ thông, môn Toán trong đó mảng hình học, các em càng thấy khó hơn.Từ lâu lắm rồi mảng hình học, được dân gian đúc kết lại rằng “ khó như hình” và truyền miệng đến bây giờ. Hàng năm khi khảo sát chất lượng đầu năm, tôi đã thống kê được tỉ lệ học sinh, thường làm sai khi giải các bài toán có liên quan đến yếu tố hình học, nhất là những đề toán nâng cao hơn đòi hỏi tư duy. Đó là những bài toán được ngụy trang bằng những điều kiện chưa tường minh, nên các em thấy khó, ngại học, làm sai, chiếm 70 %. Khi tìm hiểu lí do ở các học sinh đó thì đều có nguyên nhân giống nhau: Biểu tượng về chu vi, diện tích còn lơ mơ dẫn đến nhầm lẫn công thức của hình này với hình khác, hoạc quên hẳn công thức tính. Để giúp các em không thấy khó, không ngại học, có hứng thú học tập môn học này tôi đã tìm tòi học hỏi vận dụng một số biện pháp phù hợp với đối tượng học sinh, nhằm giúp các em dễ hiểu bài, dễ nhớ và nhớ lâu các quy tắc, công thức toán học. Tìm ra biện pháp dạy học toán có hiệu quả giúp học sinh chủ động tích cực sáng tạo, thúc đẩy lòng yêu thích môn Toán để nâng cao chất lượng dạy và học. Chính vì các lí do trên mà tôi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3, 4, 5”. 1/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích: - Học hỏi để nâng cao chuyên môn, yêu thích dạy môn toán - Tìm ra phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh. - Truyền cho học sinh lòng say mê. tìm hiểu về môn học từ đó thích học môn toán. - Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng suy nghĩ độc lập cho học sinh. - Tăng cường kĩ năng nghe, nói, khả năng giao tiếp cho học sinh. 2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu các bài học trong sách giáo khoa. - Vận dụng các phương pháp đổi mới vào giảng dạy ở lớp mình . III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Tại lớp 4 D trường ….. - Nghiên cứu ở phân môn Toán. - Các tiết chuyên đề Toán 5 do trường tổ chức . - Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2014 – 2018. IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI - Thời gian nghiên cứu đề tài: + Năm học 2014 - 2015 + Năm học 2015 – 2016 (Áp dụng đề tài vào dạy học) + Năm học 2017 - 2018 (Áp dụng đề tài vào dạy học) V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp điều tra - khảo sát: Kết hợp với những nhận xét của giáo viên chủ nhiệm lớp trước, khảo sát thực trạng học môn Toán của lớp. - Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu, các thông tin. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Đối chứng, phân tích các kết quả bằng số liệu thống kê. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dạy trong các tiết học, áp dụng các biện pháp trong các tiết học để nâng các chất lượng học môn Toán lớp 4. - Phương pháp kiểm tra đánh giá: Tổng kết, đánh giá kết quả đat được và những bài học kinh nghiệm. 2/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ (NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI) CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3, 4, 5 HỌC TỐT PHÂN MÔN TOÁN - MẢNG YẾU TỐ HÌNH HỌC. 1. Nhận thức về tầm quan trọng và phương pháp dạy học phân môn Toánmảng yếu tố hình học: Hình học là nội dung cơ bản trong mảng toán ở Tiểu học nó được rải đều tất cả ở các khối lớp và được nâng cao dần về mức độ. Lớp 1, 2 học sinh nhận diện hình, đếm hình lên đến lớp 3 nâng dần lên tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông. Đến lớp 4 ngoài tính chu vi, diện tích hình vuông, học sinh tính chu vi, diện tích hình bình hành, hình thoi. Có bài áp dụng trực tiếp công thức, có bài có yếu tố chưa tường minh nên không thể áp dụng trực tiếp công thức. Đến giai đoạn này đòi hỏi khả năng tư duy cao hơn của người học. Lên lớp 5 các em còn học tính chu vi, diện tích hình thang, hình tam giác, hình tròn. Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật, hình lập phương. Tính thể tích của hình hộp chữ nhât, hình lập phương. Những học sinh có tư duy chậm rất ngại học môn này. Nếu chỉ áp dụng phương pháp dạy học là thuyết trình lại những chữ và hình đã ghi trong sách giáo khoa thì học sinh sẽ không hứng thú học tập, khó ghi nhớ và nhanh quên. Vì vậy việc sáng tạo khi dạy môn Toán ở Tiểu học là rất cần thiết sao cho học sinh thấy thích thú và ghi nhớ một cách chủ động, tích cực, có như vậy việc học tập mới đạt được kết quả tốt nhất. 2. Vấn đề dạy Toán hình cho học sinh Tiểu học: Hiện nay, mảng hình học được dạy từ lớp 1đến lớp 5. Học tốt mảng toán hình từ lớp 1đến lớp 5 sẽ trang bị cho các em kiến thức vững chắc để bước lên học mảng toán hình ở bậc học cao hơn một cách thuận lợi dễ dàng. Đồng thời giúp các em học ứng dụng vào thực tế cuộc sống khi tính chu vi, diện tích mảnh đất, thửa ruộng của nhà mình, hoặc tính thể tích của bể nước hay khối củi , tính số viên gạch lát nền nhà vv… 3. Việc sáng tao khi dạy học mảng hình học ở Tiểu học. Để đáp ứng mục tiêu giáo dục người dạy cần tìm ra các biện pháp hỗ trợ thích hợp giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một các hhứng thú nhất, dễ dàng nhất. 4. Cơ sở thực tiễn: Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã được Đảng và Nhà nước quan tâm rất nhiều bởi vậy chất lượng giáo dục cũng ngày càng được nâng cao. Đã hạn 3/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 chế được rất nhiều học sinh ngồi nhầm lớp.Tuy nhiên tôi nhận thấy có một số nguyên nhân thường vấp phải khi dạy- học mảng toán hình : a. Giáo viên: - Hiện nay, việc dạyhọc sinh theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh còn chưa phát huy tích cực. - Tài liệu và đồ dùng giảng dạy môn toán hình trong nhà trường còn hạn chế, trong khi đó sách giáo khoa mới chỉ đáp ứng được ở mức độ cung cấp thông tin là chủ yếu. b. Học sinh: - Học sinh chỉ tìm hiểu bài qua sách giáo khoa mà chưa được áp dụng nhiều vào thưc tế cuộc sống,. - Các em hào hứng khi học môn mĩ thuật, hát nhạc, chưa thích thú khi bước vào giờ học toán.. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Vài nét về lớp: Lớp tôi chủ nhiệm là lớp 4D có 31 học sinh. Học sinh dân tộc thiểu số là 23 em. Đa số các em là con gia đình nông dân, phần lớn các em chưa được sự quan tâm giúp đỡ của gia đình do chưa có sự hiểu biết sâu về chuyên môn cũng như phương pháp giảng dạy nên việc hướng dẫn và giúp đỡ con trong quá trình học tập còn hạn chế. Đây là một khó khăn, thử thách đối với giáo viên. 2. Thực trạng về biện pháp rèn học sinh học mảng toán hình trong những năm qua: Chương trình toán học Tiểu học nói chung, mảng kiến thức hình học nói riêng đã được sách giáo khoa biên soạn theo một kểu cấu trúc nhất định. Trình tự kiến thức của mỗi bài học lý thuyết đều được sắp xếp từ một ví dụ trực quan đến cơ sở lý luận dẫn đến quy tắc , công thức. Điểm mấu chốt của bài học là các quy tắc, công thức toán học đã được in đậm, tô màu. Chính vì vậy, người giáo viên thường thấy thoả mãn hoàn toàn khi quy trình đó được diễn ra suôn sẽ và đến cái đích của nó. Những bài tập áp dụng trực tiếp công thức đó đều được học sinh giải quyết một cách đơn giản và nhanh gọn. Nhưng lúc đó chúng ta chưa nhận thấy rằng: Những kiến thức đó chưa thực sự là của các em, mà đó chỉ là sự lắp ráp, tạm thời mà thôi. Chẳng khác nào những viên gạch chỉ được đặt sát vào nhau không có hồ keo dính lại với nhau, sẽ nhanh chóng bong rời nhau ra. Chính vì vậy nó không tồn tại lâu, các em nhanh quên những kiến thức đã học được. 4/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 Hàng năm, qua các đợt kiểm tra định kỳ ở khối lớp 3, 4, 5 tôi thấy hầu hết các em đều gặp khó khăn trước một đề toán có liên quan đến kiến thức hình học. Phần lớn các em đều ngại học hình bởi tính trừu tượng và dễ nhầm lẫn giữa các đơn vị kiến thức. Có nhiều em áp dụng quy tắc tính chu vi hình vuông để tính diện tích chữ nhật, có em lại nhầm lẫn giữa cách tính chu vi và cách tính diện tích của hình tròn…Điều đó chứng tỏ rằng: Sự mạch lạc, rõ ràng giữa các đơn vị kiến thức trong trí óc của các em chưa thực sự vững chắc. Hay nói cách khác, các em ghi nhớ chưa chắc, chưa bền, chưa hệ thống các kiến thức hình học đã học. Tôi chợt nhớ đến việc, nhiều người dân Việt Nam khi ấy còn mơ hồ hoặc không biết về cội nguồn của dân tộc. Bác Hồ đã sáng tác câu thơ: Hồng Bàng là tổ nước ta Nước ta lúc ấy gọi là Văn Lang Nhờ có những dòng thơ này mà mọi người dân đều có thể nhớ tổ tiên, tên nước ta một cách dễ dàng. Nhà thơ Tố Hữu viết về các chiến sĩ Điện Biên: “ Hoan hô chiến sĩ Điện Biên Chiến sĩ anh hùng, đầu nung lửa sắt Năm mươi sáu ngày đêm Khoét núi ngủ hầm mưa dầm cơm vắt” Và học sinh nhớ được chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ diễn ra trong Năm mươi sáu ngày đêm nhờ những câu thơ đi vào tâm trí học sinh một cách mịn màng.. Hoặc để ghi nhớ sự kiện Bác Hồ về nước sau 30 năm bôn ba ở nước ngoài nhà thơ Tố Hữu viết: “Ôi sáng xuân nay xuân 41 Trắng rừng biên giới nở hoa mơ Bác về im lặng con chim hót...” Từ những vần thơ, những bài hát gần gũi với lứa tuổi, học sinh ghi nhớ được số liệu một cách tự nhiên và không cảm thấy kiến thức khô khan khó tiếp thu, khó nhớ nữa. Từ thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn chuyển các quy tắc tính chu vi, diện tích, thể tích của các hình thuộc chương trình Tiểu học thành những dòng thơ ngắn, mang âm hưởng của ca dao dân gian. Mang đến cho các em một nguồn hưng phấn học tập, một cảm xúc nhận thức. Nhằm giảm bớt tính “hàn lâm” của những quy tắc, công thức khô cứng. Là món quà nhỏ thân tặng các em sau mỗi 5/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 tiết học miệt mài, sự cố gắng của bản thân tôi đã được lớp lớp học sinh vui mừng chờ đón. 3. Thuận lợi và khó khăn: * Thuận lợi: - Ban giám hiệu luôn quan tâm tạo mọi thuận lợi cho giáo viên và học sinh về cơ sở vật chất cũng như các điều kiện nhà trường hiện có. - Hiện nay các nguồn thông tin từ sách báo, truyền hình truyền thanh khá phong phú, phần nào giúp giáo viên tự học hỏi nâng cao tay nghề. Nội dung sách giáo khoa phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh . - Luôn được sự ủng hộ động viên giúp đỡ của anh em đồng nghiệp Ban giám hiệu. - Bản thân là giáo viên dạy lâu năm ở khối lớp 3,4, 5. * Khó khăn: - Lớp có quá nhiều các em có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chưa có sự quan tâm nhiều đến việc học của học sinh.. - Chưa có phòng chức năng, Đồ dung dạy học tuy được trang bị nhưng chưa đủ và phong phú. 4. Số liệu thống kê: Khi mới nhận các em lớp của tôi, qua trao đổi và thông qua một số giáo viên đã dạy ở khối lớp 1,2,3 tôi nhận thấy thực trạng học sinh ở lớp chỉ có khoảng 3 em học môn này một cách tích cực, khoảng 10 em học trung bình, còn lại 18 em học rất thụ động. Tôi đã kiểm tra, khảo sát học sinh lớp 4 do tôi phụ trách với 4 bài toán sau: 1.Tính diện tích hình chữ nhật, biết chiều dài 12m , chiều rộng bằng 5 cm. 2.Tính chu vi và diện tích hình vuông có cạnh là 28 cm. 3.Một phòng học hình chữ nhật có chiều dài 8m, chiều rộng 5 m.Tính chu vi của lớp học đó? 4.Một cái sân có chu vi 56m. Tính cạnh của cái sân đó? Sau 40 phút làm bài, kết quả thu được từ học sinh như sau: Kết quả khảo sát lớp 4D như sau: PL Điểm Điểm Điểm Điểm % % % % TS 9 - 10 7-8 5-6 dưới 5 31 học 3 9,7 0 0 10 32,2 18 58,1 sinh 6/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3, 4, 5 HỌC TỐT MẢNG TOÁN HÌNH I. Nội dung chương trình môn Toán lớp 4 1. Thời lượng: Gồm 5 tiết / tuần 2.Nội dung chương trình môn Toán- mảng hình học lớp 3,4,5: Lớp 3: - Chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông. - Diện tích hình chữ nhật, diện tích hình vuông. Lớp 4: Củng cố, nâng cao: - Chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông. - Diện tích hình chữ nhật, diện tích hình vuông. Học mới: - Diện tích hình bình hành, -Diện tích hình thoi Lớp 5: Củng cố nâng cao các kiến thức ở lớp 3, 4. Học mới: -Diện tích tam giác. -Diện tíchhình thang. -Diện tích hình tròn. -Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật hình lập phương. -Thể tích hình hộp chữ nhật -Thể tích hình hộp chữ nhật II. Những biện pháp chung: 1.Khắc sâu kiến thức, khắc sâu biểu tượng chu vi, diện tích của hình để học sinh hiểu và yêu thích môn Toán. Học sinh xác lập được mối quan hệ giữa kiến thức bài dạy với kiến thức cũ và kiến thức sẽ cung cấp tiếp theo. 2.Nắm vững nội dung, chương trình và phương pháp dạy. Tôi còn "truyền lửa" cho các em tình yêu học toán hình . Làm cho học sinh tích cực hoạt động, có tiếng cười, sự vui nhộn, những cánh tay giơ lên hào hứng trong giờ học. Nét mặt phấn khích... Giờ học sinh thấy thú vị, có sự sảng khoái, có âm thanh của tiếng cười.. Để làm được điều này, mỗi tiết học tôi thường tạo hứng thú học tập bằng trò chơi, đố vui, liên quan đến nội dung bài học nhằm kích thích trí tò mò, ham khám phá, mong được tìm hiểu... Trong các giờ học, học sinh được hoạt động thông qua trực quan để tìm ra kiến thức. Sáng tác hoàn thiện những câu thơ có nội dung của quy tắc, công thức toán học. 7/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 III. Những biện pháp cụ thể: - Bởi cấu trúc chặt chẽ của toán học được diễn đạt dưới dạng ngôn ngữ thơ có vần, có điệu, nên việc đảm bảo tính chính xác tuyệt đối trong ngôn từ quả thực là một việc khó. Nên tôi đã thống nhất cách quy ước với học sinh như sau hình chữ nhật = chữ nhật chiều dài, chiều rộng = dài, rộng (một số trường hợp tương tự). - Trong tất cả các quy tắc tính chu vi, diện tích, thể tích của các hình có một lưu ý quan trọng là: “cùng một đơn vị đo”. Điều này sách giáo khoa đã chỉ rõ và luôn có một bài tập yêu cầu học sinh chuyển đổi về cùng một đơn vị đo trước khi tính toán. Vì vậy, học sinh đã được làm quen với thao tác chuyển đổi này. Bản thân xin được miễn nhắc lại lưu ý “cùng một đơn vị đo” trong mỗi quy tắc đã được chuyển đổi thành thơ. 1.Khắc sâu biểu tượng về chu vi hình chữ nhật; cách tính chu vi hình chữ nhật: Tôi chuẩn bị những sợi dây thép nhỏ, mềm, đo sẵn , lấy các đoạn, sao cho độ dài là số tự nhiên. Tôi cho học sinh uốn vài sợi dây thép có các kích thước khác nhau thành hình chữ nhật, cho học sinh đo chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật.Tính tổng độ dài của 4 cạnh hình chữ nhật đó. Sau đó cho học sinh mở hình chữ nhật đó ra thành 1 đoạn thẳng, đo chiều dài của sợi dây . - Em hãy so sánh độ dài của sợi dây với tổng độ dài của 4 cạnh của hình chữ nhật? - Các em đã nhận ra độ dài của sợi dây = tổng độ dài của 4 cạnh của hình chữ nhật. - Kết quả các em vừa tìm: tổng độ dài của sợi dây là tổng độ dài 4 cạnh của hình chữ nhật. Đó là chu vi của hình chữ nhật. Rồi cho học sinh đo, tính chu vi của nhiều đồ vật khác có dạng hình chữ nhật như: tờ giấy, mặt bàn, bảng con… để có biểu tượng về chu vi chính là tổng độ dài của 4 cạnh hình chữ nhật. Từ đó học sinh có biểu tượng: Chu vi hình chữ nhật là tổng độ dài của 4 cạnh của hình chữ nhật (2 cạnh chiều dài bằng nhau, 2 cạnh chiều rộng bằng nhau) Rút ra quy tắc:Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta lấy chiều dài cộng chiều rộng (cùng đơn vị đo) rồi nhân với 2. 8/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 Từ đó hình thành công thức Gọi p là chu vi, a là chiều dài, b là chiều rộng. Ta có: P =( a + b) x 2 (a, b cùng đơn vị đo) Từ mối quan hệ của phép nhân với phép chia các em đã suy ra: a+b = p : 2 Để giúp học sinh ghi nhớ một cách tích cực nội dung quy tắc trên. Tôi tổ chức cho cả lớp chơi trò chơi: Điền từ vào ô trống cho thích hợp trong câu sau: “Chuvi chữ nhật bạn ơi! Lấy dài … nhân 2 – dễ phèo”. Các em đã hiểu bản chất của chu vi hình chữ nhật, lại tự rút ra được cách tính chu vi nên việc điền chữ vào ô trống thật đơn giản. Hầu như cả lớp giơ tay. Đáp án của các em đều là: “Chuvi chữ nhật bạn ơi! Lấy dài cộng rộng nhân 2 – dễ phèo”. Vừa học- vừa chơi , tiếng hô tiếng cười, tiếng vỗ tay làm các em phấn khởi, hứng thú học tập . Rồi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi : Nhập từ thích hợp vào chỗ chấm cho thích hợp: “Nếu chỉ cần tính nửa chu vi Chiều rộng … với …là xong.” Hầu hết các em nêu được: “Nếu chỉ cần tính nửa chu vi Chiều rộng cộng với chiều dài là xong.” - Trong những giờ học; hướng dẫn học ở buổi 2, tôi ra những bài tập tăng cường để phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi. Thông thường trong sách giáo khoa chưa có bài tập nào đề cập đến tính nửa chu vi hình chữ nhật, trong phần bài tập tăng cường, tôi sáng tác thêm đề ở dạng tính nửa chu vi để học sinh khắc sâu hơn bản chất của chu vi hình chữ nhật. Bài tập tăng cường: Một hình chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 5 cm. Tính nửa chu vi hình chữ nhật đó. 9/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 Vì chu vi là tổng độ đà của 4 cạnh hình chữ nhật nên một nửa chu vi là tổng độ dài của hai cạnh (chiều dài và chiều rộng) Học sinh tính được nửa chu vi là : 8+ 5 = 13 (cm) Qua bài tập trên các em có biểu tượng về nửa chu vi và lên lớp 4 các em đã có thể giải quyết tiếp bài tập đòi hỏi tư duy cao hơn một cách dễ dàng. những yếu tố chưa tường minh được xác định qua các bước giải. Chẳng hạn bài toán lớp 4 Sách giáo khoa trang149. Một hình chữ nhật có chu vi 64m. Chiều dài hơn chiều rộng 8m. Tính chiều dài, chiều rộng của hình chũ nhật đó? Các em đã biết tìm nửa chu vi là tổng của chiều dài và chiều rộng. Hiệu của chiều dài và chiều rộng là 8m.Từ đây các em áp dụng dạng toán tìm chiều dài, chiều rộng khi biết tổng chiều dài chiều rộng và hiệu của chiều dài, chiều rộng. Tìm được chiều dài, chiều rộng một cách dễ dàng. Như vậy bài toán đòi hỏi tư duy cao hơn các em đã giải được một cách dễ dàng. Trong lớp chỉ còn 1học sinh làm chưa đúng. 2- Khắc sâu biểu tượng về chu vi hình vuông, cách tính chu vi hình vuông: - Để khắc sâu biểu tượng về chu vi hình vuông tôi cũng tiến hành cho học sinh làm trên trực quan uốn sợi dây thép thành hình vuông, tính độ dài 4 cạnh hình vuông. - Đo và tính tổng độ dài 4 cạnh của viên gạch hoa ở lớp. Học sinh phát hiện ra 4 cạnh có số đo bằng nhau nên khi cộng 4 số hạng giống nhau có thể thay phép cộng bằng bằng phép nhân. Từ đó khắc sâu biểu tượng về chu vihình vuông là tổng độ dài của 4 cạnh hình vuông. Từ đó học sinh rút ra được: * Quy tắc: Muốn tính chu vi hình vuông ta lấy độ dài một cạnh nhân với 4. Từ đó hình thành công thức Gọi p là chu vi, a là cạnh. Ta có: P=ax4 Từ mối quan hệ của phép nhân với phép chia (Tích chia thừa số thứ hai được thừa số thứ nhất) các em đã suy ra được: a= p : 4 Sẽ là nhẹ nhàng và dễ nhớ hơn, khi các em được nhập tiếp từ ngữ thích hợp để hoàn thiện câu thơ; 10/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 “Hình vuông – muốn biết chu vi Một cạnh… 4, có gì khó đâu!” “Nếu bài cho biết chu vi Chu vi chia … thì ra cạnh mà.” Các em hoàn thiện xong phần điền từ, truyền nhau đọc câu thơ một cách vui vẻ. Quy tắc tính chu vi hình vuông trở nên dễ nhớ, dễ học với các em.: “Hình vuông – muốn biết chu vi Một cạnh nhân 4, có gì khó đâu!” “Nếu bài cho biết chu vi Chu vi chia 4 thì ra cạnh mà. 3- Diện tích hình chữ nhật: Để khắc sâu biểu tượng về diện tích tôi cũng tiến hành trên trực quan. Tính số ô vuông để ra diện tích của hình rồi từ đó rút ra quy tắc, công thức tính diện tích. * Quy tắc: Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng (cùng đơn vị đo) *công thức: Gọi S là diện tích, a là chiều dài, b là chiều rộng. Ta có: S=axb Suy ra: a=S:b b=S:a Với cách tiến hành từ trực quan đến rút ra cách tính diện tích, chơi trò chơi :Thi sáng tác thơ, thi đọc thơ ,vừa lí thú, vừa đơn giản, vừa khích lệ tình yêu toán học, quy tắc trên đi vào tâm trí của các em bằng một hình thức thơ, khá mịn màng. Sau cuộc thi tôi cho các em bình chọn câu thơ mà các em thấy thích nhất. Câu đó là: “Diện tích chữ nhật đây rồi: Lấy dài nhân rộng điểm mười nở hoa!” Từ quy tắc trên tôi dẫn dắt cho các em có thể suy ra cách tìm chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật bằng cách dựa vào kiến thức các em đã học: Trong phép nhân: lấy tích chia thừa số thứ nhất ra thừa số thứ hai. lấy tích chia thừa số thứ hai ra thừa số thứ nhất.. Vì vậy các em tìm ra cách tìm chiều dài khi biết diện tích và chiều rộng - tìm chiều rộng khi biết diện tích và chiều dài. Tôi cho các em chơi trò chơi: Thi đọc thơ toán học. Và nhiều em cũng nêu được: Diện tích chia chiều dài ra chiều rông. Diện tích đem chia chiều rộng ra chiều dài. Cuối cùng các em chọn được bằng dòng thơ mà các em thích nhất: 11/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 “Diện tích mà chia chiều dài Ta được chiều rộng của hình ngay thôi Diện tích đem chia chiều rộng Là tìm ngay được chiều dài bạn ơi!” 4- Diện tích hình vuông: Tôi cũng khắc sâu cách tính diện tích hình vuông tương tự như đối với diện tích hình chữ nhật. * Quy tắc: Muốn tính diện tích hình vuông ta lấy độ dài của một cạnh nhân với chính nó *Công thức Gọi s là diện tích. a là cạnh. Ta có: S = a x a Tôi tổ chức cho các em chơi trò chơi : “ai nhanh, ai đúng” bởi vì trò chơi này dễ làm, bất cứ giáo viên nào cũng có thể làm được và học sinh lại rất thích. Tôi đưa ra 2 cách làm: 1. “Muốn tính diện tích hình vuông Lấy cạnh nhân cạnh là ra luôn mà”. 2. .“Muốn tính diện tích hình vuông Một cạnh nhân 4, có gì khó đâu Vì các em đã nhớ cách tính chu vi hình vuông rồi nên các em phân biệt được cách tính diện tích hình vuông ở cách 2 là sai, một cách dễ dàng và còn phân biệt được cách tính chu vi, diện tích hình vuông. Từ đó các em không bị nhầm lẫn 2 quy tắc với nhau. Các em hứng thú ghi nhận những kiến thức của quy tắc trên trở thành: “Muốn tính diện tích hình vuông Lấy cạnh nhân cạnh là ra luôn mà”. 5- Diện tích hình bình hành: Học sinh cắt ghép hình bình hành thành hình chữ nhật rồi so sánh độ dài đáy với chiều dài hình chữ nhật- chiều cao hình bình hành với chiều rộng hình chữ nhật., Từ công thức tính diện tích hình chữ nhật rút ra cách tính diện tích hình bình hành.. * Quy tắc: Diện tích hình bình hành bằng độ dài đáy nhân với chiều cao (cùng đơn vị đo). *công thức S:là diện tích; a:là độ dài đáy; h: là chiều cao của hình bình hành Ta có: S=axh Vừa là cách làm, vừa là lời động viên, khiến toán học trở nên nhẹ nhàng với các em: “Diện tích của hình bình hành Chiều cao nhân đáy – giải nhanh lên nào!” 12/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 Tương tự với trò chơi; Thi đọc thơ toán học và các em hiểu mối quan hệ của phép nhân với phép chia.Các em sẽ có thêm cách tìm chiều cao, độ dài đáy khi biết diện tích. Diện tích mà chia chiều cao Ta tìm được đáy của hình ngay thôi Diện tích đem chia cho đáy Là tìm ngay được chiều cao bình hành. 6- Diện tích hình thoi: Cách tiến hành tương tự như trên. * Quy tắc: Diện tích của một hình thoi bằng tích của độ dài hai đường chéo chia cho 2 (cùng đơn vị đo). ` *công thức : S:là diện tích; m :là đường chéo lớn: n là đường chéo bé. Ta có: S=mxn:2 Suy ra: m =S x 2 : n n =S x 2 : m Cũng là nội dung của quy tắc trên nhưng chắc chắn, tuổi thơ sẽ yêu thích hơn khi ta đọc những dòng ghi nhớ: “Diện tích của một hình thoi Tích hai đường chéo chia 2, rõ ràng”. Tôi cho các em chơi trò chơi: Thi sáng tác thơ toán học. Cuối cùng các em chọn được bằng dòng thơ mà các em thích nhất: (đường chéo dài hơn (m) tạm gọi là đường chéo lớn, đường chéo ngắn hơn (n) tạm gọi là đường chéo bé. -Tìm đường chéo lớn hình thoi Ta lấy diện tích nhân 2 lên nào Rồi chia cho đường chéo bé Ra đường chéo lớn, bạn ơi dễ phèo. -Tìm đường chéo bé hình thoi Ta lấy diện tích nhân 2 lên nào Rồi chia cho đường chéo lớn Ra đường chéo bé, bạn ơi dễ phèo. Sau khi dạy xong quy tắc, công thức nào là tôi viết vào giấy, dán lên bức tường của lớp học. Để hàng ngày, vô hình những quy tắc đó đi sâu vào tâm trí các em. Hết năm hoc các em có them “ít vốn “ vào sổ tay công thức Toán học của mình.. 13/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 14/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 15/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 16/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 17/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 18/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 19/27 Biện pháp giúp học sinh nhớ lâu quy tắc, công thức- mảng hình học ở lớp 3,4,5 Trên đây là những biện pháp tôi đã áp dụng. Đối với lớp 5 tôi xây dựng sẵn, để khi dạy lớp 5 tôi đã có sẵn công thức , quy tắc bằng những vần thơ dễ thuộc, dễ nhớ như sau: 1.Diện tích hình tam giác: “Diện tích tam giác dễ thôi Chiều cao nhân đáy chia 2, ra liền”. 2.Diện tích hình thang “Muốn tính diện tích hình thang Đáy lớn, đáy bé ta đemg cộng vào Rồi đem nhân với chiều cao Chia đôi lấy nủa thế nào cũng ra”. 3.Chu vi hình tròn: “Muốn tính chu vi hình tròn Ba phẩy mười bốn ta luôn có rồi Đem nhân đường kính bạn ơi Thầy cô chắc sẽ tỏ lời ngợi khen”. 4. Diện tích hình tròn: Hình tròn, thì phải tính sao? Bán kính, bán kính nhân vào với nhau Ba phẩy mười bốn nhân sau Chính là diện tích ở đâu cũng làm. 5. Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật: “Muốn tính diện tích xung quanh, Hình hộp chữ nhật ta nhanh lên nào: Chu vi đáy nhân với chiều cao, Chỉ trong chốc lát ra liền bạn ơi”. 6. Thể tích hình hộp chữ nhật: “Thể tích hình hộp tính sao? Diện tích đáy nhân chiều cao – khó gì!” 7. Thể tích hình lập phương “Thể tích một hình lập phương? Ta tính bình thường: ba cạnh nhân nhau”. 20/27
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan