Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Skkn bài tập định luật bảo toàn động lượng...

Tài liệu Skkn bài tập định luật bảo toàn động lượng

.PDF
18
162
133

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 ---------- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: BÀI TẬP ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG Tác giả sáng kiến: Đỗ Anh Toản Mã sáng kiến: 28.54.03 Vĩnh Phúc, năm 2020 0 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1.Lời giới thiệu Đổi mới phương pháp dạy học là khắc phục phương pháp truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nếp sống tư duy sáng tạo của người học. Để thực hiện được nhiệm vụ này cần phải bồi dưỡng được cho học sinh phương pháp học tập để phát triển tư duy nhận thức và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế. Muốn nâng cao chất lượng học tập bộ môn vật lý phải có nhiều yếu tố song hành trong đó việc áp dụng các phương pháp hướng dẫn giải bài tập vật lý đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong quá trình giải bài tập vật lý lớp 10 phần định luật bảo toàn động lượng học sinh còn nhiều lúng túng, nhiều em chưa có phương pháp giải phù hợp, linh hoạt, chưa biết vận dụng phương pháp phân tích - tổng hợp để giải bài tập một cách có hiệu quả. Bài tập vật lí là một trong những công cụ không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Với tính chất là một phương tiện dạy học, bài tập vật lí giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thành dạy học vật lí: - Bài tập vật lí giúp học sinh hiểu sâu hơn những quy luật vật lí, biết phân tích chúng và ứng dụng chúng vào những vấn đề thực tiễn. - Thông qua các bài tập vật lí, với sự vận dụng linh hoạt kiến thức đã học để tự lực giải quyết tốt những tình huống có vấn đề thì các kiến thức đó trở nên sâu sắc, hoàn thiện hơn. - Bài tập vật lí là phương tiện tốt để phát triển óc tưởng tượng, tính độc lập trong suy luận, tính kiên trì trong việc khắc phục khó khăn. - Bài tập vật lí là một hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong một chương hay một phần. Động lượng là một khái niệm Vật lý trừu tượng đối với học sinh. Động lượng có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh khi giải bài tập Vật lý có áp dụng Định luật bảo toàn động lượng trong va chạm đàn hồi, va chạm mềm ở lớp 10 cơ bản và bài toán dao động điều hoà ,phản ứng hạt nhân ở lớp 12. Việc kết hợp các ĐLBT để giải một bài toán Vật lý có ý nghĩa rất quan 1 trọng trong việc phát triển tư duy của học sinh, phát huy được khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Bài tập định luật bảo toàn động lượng”. 2. Tên sáng kiến Bài tập định luật bảo toàn động lượng 3. Tác giả sáng kiến - Họ và tên: Đỗ Anh Toản - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc - Số điện thoại: 0965142054; địa chỉ Email; [email protected]. 4. Chủ đầu tư sáng kiến - Đỗ Anh Toản - Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến được áp dụng trong giảng dạy phần định luật bảo toàn động lượng, chương 4, Vật lý 10, ban cơ bản. Sáng kiến giúp phân loại bài tập nhằm giúp học sinh dễ nhận biết và phân loại nhanh tìm ra hướng giải quyết bài toán. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng Ngày 15/01/2020 7. Mô tả bản chất sáng kiến Hệ thống bài tập có liên quan đến lý thuyết động lượng và vận dụng làm một số bài tập, tuy kiến thức vật lý SGK nhưng học sinh lại thường gặp khó khăn do kiến thức toán học có nhiều hạn chế. Để học sinh nắm được phương pháp giải bài toán động lượng, trước hết giáo viên cần kiểm tra và trang bị lại cho học sinh một số kiến thức toán học cơ bản, đặc biệt là công thức lượng giác. • Định lí hàm số cosin, tính chất của tam giác vuông. • Giá trị của các hàm số lượng giác với các góc đặc biệt. • Kỹ năng sử dụng máy tính điện tử bỏ túi. 2 7.1. Thực trạng của học sinh trước khi thực hiện đề tài - Phần lớn học sinh không nhớ biểu thức Định lí hàm số cosin, Định lí Pitago, không xác định được giá trị của các hàm số lượng giác ứng với các góc đặc biệt (300, 450, 600, 900, 1200,…). - Khoảng 50% học sinh chưa có động cơ học tập đúng đắn. 7.2. Biện pháp thực hiện • Trang bị cho học sinh các kiến thức toán học cần thiết: lượng giác, giá trị các hàm số lượng giác, định lí hàm số cosin. • Hướng dẫn học sinh sử dụng thành thạo máy tính bỏ túi. • Yêu cầu học sinh kẻ sẵn một số bảng giá trị các hàm số lượng giác để tìm được kết quả nhanh chóng. • Giáo viên khai thác triệt để các bài toán trong SGK và SBT bằng cách giao bài tập về nhà cho học sinh tự nghiên cứu tìm phương pháp giải. • Trong giờ bài tập, giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày lời giải và nhiều học sinh có thể cùg tham gia giải một bài. 7.3. Mô tả nội dung sáng kiến 7.3.1. Cơ sở lý thuyết 7.3.1.1. Kiến thức Toán học: 1. Định lý hàm số cosin: a2 = b2 + c2 – 2bccosA 2. Công thức tam giác vuông : a2 = b2 + c2 3. Yêu cầu học sinh nhớ lại hàm số lượng giác cơ bản ứng với các góc đặc biệt: 7.3.1.2. Kiến thức Vật lý: 7.3.1.3. Kiến thức động học • V13 = V12 + V23 • a = vt − v0 v.t • Chuyển động ném xiên. vt = v0 + a.t 1 S = at 2 + v0t 2 vt2 − v02 = 2aS 7.3.1.4. Kiến thức về Động lượng 7.3.1.4.1. Khái niệm hệ kín: Một hệ vật gọi là hệ kín (hay cô lập) nếu các vật trong hệ chỉ tưng tác với nhau mà không tương tác với các vật ở ngoài hệ (gọi tắt là môi trường ngoài). 3 Ví dụ: Hệ hai vật chuyển động không có ma sát trên mặt phẳng nhẵn nằm ngang. Trong các hiện tượng nổ, va chạm, hệ vật có thể coi gần đúng là hệ kín trong thời gian ngắn xảy ra hiện tượng. → 7.3.1.4.2. Khái niệm Động lượng p của một vật khối lượng m đang chuyển → động với vận tốc v là đại lượng vectơ bằng tích của khối lượng m với vận tốc → v của vật: → → p= mv . - Động lượng có hướng của vân tốc. - Động lượng của một hệ là tổng các vectơ các động lượng của các vật trong hệ. - Đơn vị: kg.m/s. 7.3.1.4.3. Định luật bảo toàn động lượng: Vectơ tổng động lượng của một hệ kín được bảo toàn    p = p ' hay p = const .   a) Đối với hệ hai vật: p1 + p2 = const . b) Nếu hệ không kín nhưng các ngoại lực có cung phương Oy chẳng hạn thì hình chiếu của tổng ngoại lực xuống phương Ox bằng không. Do đó, hình chiếu   của tổng động lượng trên phương Ox vẫn bảo toàn : p1x + p2 x = const . 7.3.1.4.4. Liên hệ giữa lực và động lượng: Độ biến thiên động lượng của một vật trong khoảng thời gian nào đó bằng xung lượng của tổng các lực tác → → dụng lên vật trong khoảng thời gian đó : p = F .t. 7.3.2. CÁC BÀI TOÁN CƠ BẢN: 7.3.2.1. Bài tập tự luận Bài tập ví dụ 1: Tìm tổng động lượng (hướng và độ lớn) của hệ hai vật có khối lượng bằng nhau m1 = m2 = 1kg. Vận tốc của vật 1 có độ lớn v1 = 1m/s và có hướng không đổi. Vận tốc của vật 2 có độ lớn v2 = 2m/s và: a) Cùng hướng với vật 1. b) Cùng phương, ngược chiều. c) Có hướng nghiêng góc 600 so với v1. Tóm tắt: m1 = m2 = P=? a) v2  v1 Yêu cầu: b) v2  v1 + Học sinh biểu diễn được các vectơ 4 c) (v1; v2 ) = 600 =  1kg động học v1 = 1m/s + Xác định được vectơ tổng trong mỗi v2 = 2m/s trường hợp. + Biết áp dụng Định lí hàm số cosin. Nhận xét: Lời giải: + Học sinh thường gặp khó khăn khi xác Động lượng của hệ: định vectơ tổng động lượng của hệ các P = P1 + P2 = m1 v1 + m2 v2 vectơ P1 , P2 . Trong đó: P1 = m1v1 = 1.1 = 1 (kgms-1) + Không nhớ ĐLHS cosin, xác định góc ( ) tạo bởi 2 vectơ P1 , P2 . P2 = m2v2 = 1.2 = 2 (kgms-1) a) Khi v2  v1  P2  P1 P1 P  P = P1 + P2 = 3 (kgms-1) b) Khi v2  v1  P2  P1  −  P = P2 – P1 = 1 (kgms-1) c) Khi (v1; v2 ) = 600  ( P1; P2 ) = 600 =   P2 Áp dụng ĐLHS cosin: P 2 = P12 + P22 − 2 P1 P2 cos  = P12 + P22 − 2 P1 P2 cos( −  ) = 12 + 2 2 − 2.1.2 cos1200 = 7 (kgms-1) Bài tập ví dụ 2: Sau va chạm 2 vật chuyển động cùng phương. Một toa xe khối lượng m1 = 3T chạy với tốc độ v1 = 4m/s đến va chạm vào 1 toa xe đứng yên khối lượng m2 = 5T. Toa này chuyển động với vận tốc v2’ = 3m/s. Toa 1 chuyển động thế nào sau va chạm? Tóm tắt: Lời giải: m1 = 3T v1 = 4m/s + Xét sự va chạm xảy ra trong thời gian m2 = 5T v2 = 0 ngắn. v2’ = 3m/s v1' = ? + Chọn chiều dương theo chiều chuyển + m1 v1 m2 động của xe 1 ( v1 ). + Áp dụng ĐLBT động lượng ta có: m1 v1 + m2 v2 = m1 v1' + m2 v2' (*) + Giả sử sau va chạm 2 xe cùng chuyển động theo chiều dương của v1 ( v2  v1 ). 5 Yêu cầu: + Chiếu PT (*) lên chiều dương ta có: + Nêu được điều kiện hệ kín. m1v1 + 0 = m1v1’ + m2v2’ + Nêu được kiến thức ĐLBT động  v1' = m1v1 − m2v2 = 3.4 − 5.3 = −1 m1 3 lượng cho hệ 2 vật. ' + Giả sử chiều chuyển động của 2 xe v1’ < 0 chứng tỏ sau va chạm 1 chuyển động theo chiều ngược lại. sau va chạm. + Chiếu biểu thức động lượng xác định vận tốc v1, Nhận xét: Học sinh gặp khó khăn khi chuyển biểu thức động lượng dạng vectơ sang biểu thức đại số để tính toán. Bài tập ví dụ 3: Sau va chạm 2 vật chuyển động khác phương. Một viên đạn khối lượng 2kg đang bay thẳng đứng lên cao với vận tốc 250m/s thì nổ thành 2 mảnh khối lượng bằng nhau. Mảnh thứ nhất bay lên với vận tốc 250m/s theo phương lệch góc 600 so với đường thẳng đứng. Tóm tắt: Lời giải: v = - Hệ viên đạn ngay trước và sau khi nổ là m = 2kg hệ kín do: 250m/s v1 = + Nội lực lớn hơn rất nhiều so với ngoại m1 = m2 = 1kg lực. 500m/s (v1; v2 ) = 600 P A v2 = ? + Thời gian xảy ra tương tác rất ngắn. - Động lượng của hệ trước va chạm: P2 B β α P = m.v = 2.250 = 500 (kgms-1) P1 - Động lượng của mảnh thứ nhất: O P1 = m.v = 1.500 = 500 (kgms1 )=P - Áp dụng ĐLBT động lượng ta có: P = P1 + P2 Yêu cầu: Theo định lý hàm số cosin cho tam giác + Vẽ hình biểu diễn các vectơ động OAB ta có: lượng. P 2 = P12 + P22 − 2 P1 P2 cos 6 + Vận dụng ĐLHS cosin xác định = 2 P 2 (1 − cos ) P2. ( ) + Xác định góc  = P2 , P .  1 P2 = P 2(1 − cos ) = 500 21 −  = 500  2 (kgms-1)  P2 = P = m2v2  v2 = 500 (m/s)  ∆OAB đều  = 600. Vậy sau khi đạn nổ mảnh thứ hai bay lên với vận tốc v2 = 500m/s tạo với phương thẳng đứng một góc = 600. Nhận xét: • Học sinh khó khăn khi biểu diễn các vectơ động lượng và xác định vectơ tổng. • Không xác định được phương chuyển động của mảnh thứ 2. Bài tập ví dụ 4: Một thuyền chiều dài l = 2m, khối lượng M = 140kg, chở một người có khối lượng m = 60kg; ban đầu tất cả đứng yên. Thuyền đậu theo phương vuông góc với bờ sông. Nếu người đi từ đầu này đến đầu kia của thuyền thì thuyền tiến lại gần bờ, và dịch chuyển bao nhiêu? Bỏ qua sức cản của nước. Tóm tắt: l = 2m Lời giải: Dễ thấy, để BTĐL của hệ và thuyền M = 140kg m = 60kg l’ = ? ban đầu đứng yên thì khi người chuyển động thuyền sẽ chuyển động Yêu cầu: ngược lại. + Mô tả chuyển động của người, thuyền - Xét khi người đi trên thuyền theo so với bờ. hướng ra xa bờ. + Chọn HQC chung là bở cho 2 vật + Gọi vận tốc của người so với chuyển động. thuyền là: v (v12 ) + Áp dụng CT cộng vận tốc, ĐLBT động + Vận tốc của thuyền so với bờ là: lượng. V (v23 ) + Vận tốc của người so với bờ là: 7 v ' (v13 ) (1) v12 ( 2) + Áp dụng công thức vận tốc ta có: V (3) v13 = v12 + v23  v ' = v + V (*) + Chọn chiều dương trùng với v12 . Do người và thuyền luôn chuyển Nhận xét: động ngược chiều nhau nên: + Học sinh quên cách chọn gốc quy (*)  v’ = v – V  v = v’ + V + Khi người đi hết chiều dài của chiếu là mặt đất đứng yên. + Không xác định được vận tốc của vật thuyền với vận tốc v thì: l = v.t chuyển động so với gốc quy chiếu bằng t = cách áp dụng công thức vận tốc. l l = ' v v +V Trong thời gian này, thuyền đi được quãng đường l = V .t = V . l = v +V ' so l v' 1+ V với bờ: (1) - Áp dụng ĐLBT động lượng ta có: mv ' + M V = 0  mv ' − MV = 0  v' M = V m (2) Bài tập ví dụ 5: Bài toán đạn nổ Một súng đại bác tự hành có khối lượng M = 800kg và đặt trên mặt đất nằm ngang bắn một viên đạn khối lượng m = 20kg theo phương làm với đường nằm ngang một góc α = 600. Vận tốc của đạn là v = 400m/s. Tính vận tốc giật lùi của súng. Tóm tắt: Lời giải: M = 800kg m = 20kg - Hệ đạn và súng ngay trước và ngay sau α = 600 v = 400m/s khi bắn là hệ kín vì: v V=? m  V M + + Thời gian xảy ra tương tác ngắn. + Nội lực lớn hơn rất nhiều ngoại lực. - Trước khi đạn nổ: động lượng của hệ bằng 0. - Ngay sau khi đạn nổ: 8 Pđ = mv ; P = M V + Đạn bay theo phương tạo góc 600 với phương ngang. + Súng giật lùi theo phương ngang. - Hệ súng và đạn là hệ kín có động lượng Yêu cầu: bảo toàn theo phương ngang. + Xác định ĐK hệ đạn và sóng là hệ Áp dụng ĐLBT động lượng ta có: kín. Pđ + P = 0  mv + M V = 0 + Áp dụng ĐLBT động lượng. Chọn chiều dương ngược chiều chuyển + Xác định phương động lượng bảo động của súng. Chiếu xuống phương nằm ngang ta có: toàn. m.v.cosα – MV = 0 V = m 20 1 v. cos = .400. = 5 (m/s). M 800 2 Nhận xét: Nhiều học sinh không xác định được phương động lượng được bảo toàn. Bài tập ví dụ 6: Bài toán chuyển động của tên lửa Một tên lửa có khối lượng tổng cộng 100T đang bay với vật tốc 200m/s đối với Trái đất thì phụt ra (tức thời) 20T khí với tốc độ 500m/s đối với tên lửa. Tính vận tốc của tên lửa sau khi phụt khí trong hai trường hợp. a) Phụt ra phía sau (ngược chiều bay). b) Phụt ra phía trước (bỏ qua sức cản của trái đất). Tóm tắt: Lời giải: M = 100T V = 200m/s - Hệ tên lửa và khí phụt ra ngay trước và m = 20T v = 500m/s ngay sau khi phụt là hệ kín. V’ =? a) v  V - Gọi M, M’ là khối lượng tên lửa ngay b) v  V trước và ngay sau khi phụt khí. 9 - Gọi V , V ' là vận tốc của tên lửa so với Yêu cầu: trái đất ngay trước và ngay sau khi phụt  khí có khối lượng m. V + Nêu được nguyên tắc v là vận tốc lượng khí phụt ra so với tên chuyển động của tên lửa. lửa.  Vận tốc của lượng khí phụt ra so với + Chọn gốc quy chiếu và chiều dương. Trái đất là: M (V + v ) + Biết vận dụng công - Áp dụng ĐLBT động lượng ta có: thức vận tốc để xác định M V = ( M − m)V ' + m V + v (*) vận tốc của tên lửa ngay Chọn chiều dương theo chiều chuyển sau khi phụt khí. + Biết trường hợp nào tên lửa tăng tốc, giảm ( m ) động của tên lửa. a) Trường hợp khí phụt ra phía sau: tên tốc. lửa tăng tốc. v  V  (*): MV = (M – m).V’ + m(V Nhận xét: – v) Học sinh không tưởng tượng được ra  V ' = MV − m(V − v) = V + m .v M −m M −m quá trình tăng tốc và giảm tốc của tên 20 = 200 + .500 = 325 (m/s) > V lửa nhờ khí phụt ra. 100 − 20 b) Trường hợp khí phụt ra phía sau: tên lửa giảm tốc. v  V  (*): MV = (M – m).V’ + m(V + v)  V '= MV − m(V + v) m =V − .v M −m M −m = 200 − 20 .500 = 75 (m/s) < V 100 − 20 Bài toán ví dụ 7: Một lựu đạn được ném từ mặt đất với vận tốc v0 = 20m/s theo hướng lệch với phương ngang góc α = 300. Lên tới đỉnh cao nhất nó nổ thành mảnh có khối lượng bằng nhau. Mảnh I rơi thẳng đứng với vận tốc v1 = 20m/s. 10 a) Tìm hướng và độ lớn vận tốc của mảnh II. b) Mảnh II lên tới độ cao cực đại cách mặt đất bao nhiêu? Tóm tắt: y v0 = 20m/s v1 = 20m/s α = 300 m1 = m2 = a) v2 = ? P2 y’Ma m 2 x v0 b) hMax = ? O Lời giải: Chọn hệ trục toạ độ Oxy: β O’ yMax Px hMax P1 α x Ox nằm ngang Oy thẳng đứng Gốc O là vị trí ném lựu đạn. Tại thời điểm ban đầu t0 = 0, vận tốc lựu đạn theo mỗi phương: 0  v0 x = v0 . cos = 20 cos 30 = 10 3 (m / s)  0  v0 y = v0 . sin  = 20 sin 30 = 10(m / s) Tại thời điểm t xét chuyển động của lựu đạn theo 2 phương: Đai lượng Ox Oy Vận tốc vx = v0 x = 10 3 v y = v0 y − gt Toạ độ x = vxt = 10 3t Chuyển động đều y = v0 y t − 1 2 gt = 10t − 5t 2 2 biến đổi đều a) Khi lựu đạn lên tới độ cao cực đại y = ymax  v y = 0  vOy − gt = 0 t = vOy g = 10 = 1 (s) 10 (2)  ymax = 5 (m) * Xét tại vị trí cao nhất ngay sau khi nổ: - Hệ viên đạn ngay trước và ngay sau khi nổ là hệ kín vì: 11 (1) (2) + Nội lực lớn hơn rất nhiều ngoại lực. + Thời gian xảy ra tương tác ngắn. - Áp dụng ĐLBT động lượng ta có: Px = P1 + P2 Do mảnh I rơi thẳng đứng, lựu đạn tại O’ có vận tốc trùng phương ngang  P1 ⊥ Px  P22 = P12 + P 2  (m2v2 ) 2 = (m1v1 ) 2 + (mvx ) 2  v22 = v12 + 4vx2  v2 = v12 + 4vx2 = 202 + 4.102.3 = 40 (m/s) Gọi β là góc lệch của v2 với phương ngang, ta có: tan  = P1 m1v1 v 20 1   = 300 = = 1 = = Px mvx 2vx 2.10. 3 3 Vậy mảnh II bay lên với vận tốc 40m/s tạo với phương ngang một góc β = 300. b) Mảnh II lại tham gia chuyển động ném xiên dưới góc ném β = 300. Tương tự phần (a), ta có:  3 = 20 3 (m / s ) v'0 x = v2 . cos  = 40. 2  v' = v . sin  = 40. 1 = 20(m / s )  0 y 2 2 Sau thời gian t’ lựu đạn nổ, ta có:  v' x = v'Ox .t ' = 20 3t '   v' y = v'Oy − gt' = 20 − 10t ' Khi mảnh II lên tới độ cao cực đại: v' y = 0  t ' = 20 = 2 (s) 10 Độ cao cực đại của mảnh II lên tới kể từ vị trí lựu đạn nổ: 1 y 'max = v'Oy t '− gt '2 = 20.2 − 5.2 2 = 20 (m) 2 Vậy độ cao cực đại của mảnh II lên tới là: hmax = ymax + y 'max = 5 + 20 = 25 (m) Nhận xét: Học sinh thường gặp khó khăn khi: + Xét chuyển động của một vật bị ném xiên, xác định độ cao cực đại. + Xác định phương bảo toàn động lượng và biểu diễn vectơ động lượng của các mảnh đạn ngay trước và ngay sau khi nổ. 12 7.3.2.2. Bài tập trắc nghiệm Câu 1: Một vật có khối lượng 0,5 kg trượt không ma sát trên một mặt phẳng ngang với vận tốc 5 m/s đến va chạm vào một bức tường thẳng đứng theo phương vuông góc với tường. Sau va chạm vật đi ngược trở lại theo phương cũ với vận tốc 2 m/s. Thời gian tương tác là 0,2 s. Lực F do tường tác dụng vào vật có độ lớn là bao nhiêu? A. 1750N B.17,5N C.175N D.1,75N Câu 2: Bắn một hòn bi thép với vận tốc v vào một hòn bi thủy tinh nằm yên. Sau khi va chạm hai hòn bi cùng chuyển động về phía trước, nhưng bi thủy tinh có vận tốc gấp 3 lần vận tốc của bi thép, khối lượng bi thép gấp 3 lần khối lượng bi thủy tinh. Vận tốc của mỗi bi sau va chạm là: A. v1' = 3v v ; v2' = 2 2 B. v1' = 3v v ; v2' = 2 2 3v 2 D. v1/ = 3v ; v 2/ = 2 v 2 C. v 1/ = 2 v ; v 2/ = Câu 3: khí cầu M có một thang dây mang một người khối lượng m . Khí cầu và người đang đứng yên trên không thì người leo lên thang với vận tốc v0 đối với thang. Vận tốc đối với đất của khí cầu là bao nhiêu? A. Mv0 ( M + m) B. mv0 ( M + m) C. mv0 M D. ( M + m ) v0 ( M + 2m ) Câu 4: Một hòn đá được ném xiên một góc 300 so với phương ngang với động lượng ban đầu có độ lớn bằng 2 kg.m/s từ mặt đất. Độ biến thiên động lượng  P khi hòn đá rơi tới mặt đất có giá trị là: A. 3 kg.m/s B. 4 kg.m/s C. 1 kg.m/s D. 2 kg.m/s Câu 5: Một prôtôn có khối lượng m p = 1,67.10 -27 kg chuyển động với vận tốc v p = 1.10 7 m/s tới va chạm vào hạt nhân Heli (thường gọi là hạt  ) đang nằm yên. Sau va cham, prôtôn giật lùi với vân tốc v ’ p = 6.10 6 m/s còn hạt  bay về phía trước với vận tốc v = 4.10 6 m/s. Khối lượng của hạt  là: A. 6,68.10-27 kg B. 66,8.10-27kg C. 48,3.10-27 kg D. 4,83.10-27kg Câu 6: Một khẩu đại bác khối lượng 6000 kg bắn đi theo phương ngang một đạn khối lượng 37,5 kg. Khi đạn nổ, khẩu súng giật lùi về phía sau với vận tốc v 1 = 2,5 m/s. Khi đó đầu đạn được vận tốc bằng bao nhiêu? 13 A. 358m/s B. 400m/s C.350m/s D. 385m/s  Một xe chở cát khối lượng M đang chuyển động với vận tốc V . Một viên đạn khối lượng m bay đến với vận tốc v và cắm vào trong cát. (Dùng thông tin này để trả lời các câu hỏi 7, 8, 9). Câu 7:Sau khi viên đạn cắm vào, xe cát chuyển động với vận tốc u có độ lớn và hướng là: A. u < v và cùng chiều ban đầu. B. u < v và ngược chiều ban đầu. C. u = 0, xe cát dừng lại. D. Xảy ra một trong 3 khả năng trên tùy thuộc vào thời gian đạn găm vào. Câu 8: Với giá trị nào của v thì xe cát dừng lại? A. MV cos m B. MV m.cos C. MV cos (M + v) D. MV ( M + m ) cos Câu 9: Trong thời gian đạn cắm vào trong cát, áp lực của xe cát lên mặt đường sẽ: A. Tăng lên B. Giảm xuống C. Không đổi D. Tùy thuộc vào thời gian găm có thể xảy ra một trong 3 khả năng trên. Câu 10: Một tên lửa vũ trụ khi bắt đầu rời bệ phóng trong giây đầu tiên đã phụt ra một lượng khí đốt 1300 kg với vận tốc v = 2500 m/s. Khối lượng ban đầu của tên lửa bằng 3.105 kg. Lực tổng hợp tác dụng lên tên lửa có: A. Phương thẳng đứng đi lên, độ lớn bằng 3,23.104N. B. Phương thẳng đứng đi lên, độ lớn bằng 32,3.104N. C. Phương thẳng đứng đi xuống, độ lớn bằng 32,3.104N D. Phương thẳng đứng đi xuống, độ lớn bằng 3,23.104N. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Sáng kiến được áp dụng dạy học cho học sinh lớp 10 – THPT. Sáng kiến có thể áp dụng được ở các trường THPT trong tỉnh. 10. Đánh giá lợi ích thu được(kết quả thực hiện) Với thời lượng 2 tiết bài tập giáo viên minh hoạ các bước giải bài toán qua các bài tập đã cho học sinh nghiên cứu ở nhà. Kết quả, học sinh tích cực tham gia giải bài tập, nhiều em tiến bộ nhanh, nắm vững kiến thức cơ bản. 14 Việc giao bài tập về nhà cho học sinh nghiên cứu giúp học sinh có thái độ tích cực, tự giác tìm lời giải cho mỗi bài toán. Đến tiết bài tập, giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh trình bày bài giải chi tiết, nhiều em có thể cùng tham gia giải một bài tập, kích thích khả năng độc lập, sáng tạo của mỗi học sinh. Giúp các em có được cái nhìn tổng quan về phương pháp giải một bài tập Vật lý nói chung và bài tập liên quan đến ĐLBT động lượng nói riêng. Tạo hứng thú say mê học tập trong bộ môn Vật lý. Từ đó phát huy được khả năng tự giác, tích cực của học sinh, giúp các em tự tin vào bản thân khi gặp bài toán mang tính tổng quát. 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. SKG Vật lí 10 - NXB Giáo dục - 2006 2. SBT Vật lí 10 - NXB Giáo dục - 2006 3. Tuyển tập các bài toán cơ bản và nâng cao Vật lí 10 – NXB Đại học QGHN 4. Phân loại và phương pháp giải nhanh Vật lí 10 – NXB Đại học QGHN 5. Nguồn Intenet 16 Ngày…..tháng…năm…… ngày….tháng…năm…. Thủ trưởng đơn vị/ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Chính quyền địa phương SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ ngày…..tháng….năm…… Tác giả sáng kiến Đỗ Anh Toản 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan