Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Skkn áp dụng quan điểm lấy trẻ làm trung tâm phát triển vốn từ cho trẻ 4 5 tuổi ...

Tài liệu Skkn áp dụng quan điểm lấy trẻ làm trung tâm phát triển vốn từ cho trẻ 4 5 tuổi trong trong trường mầm non.

.DOCX
18
209
63

Mô tả:

Áp dụng quan điểm lấy trẻ làm trung tâm phát triển vốn từ cho trẻ 4-5 tuổi trong trong trường mầm non. PHẦN 1 - ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngôn ngữ là sự sang tạo kỳ diệu của con người. Sự tuyệt vời của ngôn ngữ là do ngôn ngữ ngay từ khi hình thành đã trở thành phương tiện giao tiếp cơ bản nhất, hữu hiệu nhất của loài người. Hơn thế ngôn ngữ là công cụ để chúng ta tư duy, là chìa khóa vạn năng thông minh nhất để chúng ta mở kho tàng tri thức khổng lồ của nhân loại. Vốn từ là nền móng để phát triển ngôn ngữ, mà ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển trí tuệ của trẻ. Vốn từ được sử dụng trong lối nói được coi là một phương tiện tác động rất tinh tế trong hệ thống xây dựng môi trường sư phạm có đinh hướng, bởi trong ngôn ngữ nói không chỉ có thông tin mà còn có cả ý nghĩa tình cảm. Trên con đường tiến lên chủ nghĩa hội, một nền giáo dục xã hội chủ nghĩa cần tạo ra những con người hoàn thiện về mọi mặt. Trong đó phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là một yêu cầu bức thiết cần đưa vào nội dung giáo dục mầm non. Người ta cho rằng sự phát triển vốn từ của trẻ phụ thuộc phần lớn vào tính tích cự nói của cô giáo, cha mẹ và những người xung quanh “ hãy thường xuyên nói với trẻ càng nhiều càng tốt” Trong trường mầm non các cô giáo còn quan tâm đến việc trẻ nói như thế nào? Có biết giao tiếp hay không? Có biết tìm đúng từ để thể hiện nhu cầu mong muốn, suy nghĩ của mình không? Trẻ 4 tuổi ngôn ngữ đã phát triển phong phú. Tuy vậy cần quan tâm tiếp xúc, trò chuyện…để làm tăng thêm vốn từ và phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Nhằm mở rộng, phát triển vốn từ cho trẻ, phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4-5 tuổi. Dạy cho trẻ biết ghép các danh từ, động từ, tính từ theo câu hoàn chỉnh. 2. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ 4 tuổi lớp nhỡ 4 trường mầm non Tràng An 3. Đối tượng khảo sát thực nghiê ̣m: Trẻ 4 tuổi lớp nhỡ 4 trường mầm non Tràng An 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp quan sát - Phương pháp trò chuyê ̣n - Phương pháp thực nghiê ̣m - Phương pháp trò chơi 5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu Vì thời gian nghiên cứu không nhiều .Rất mong sự đóng góp của Ban giám hiệu, hội đồng thi đua của nhà trường để tôi có được những biện pháp hoàn thiện hơn, thiết thực hơn PHẦN 2- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2 .1. Cơ sở lý luận Trẻ mẫu giáo có nhu cầu rất lớn về mặt nhận thức, trẻ khao khát được tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh mình trong đó có ngôn ngữ là công cụ của tư duy. V.I Lê nin nói: “ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người”, sống trong xã hội con người luôn luôn phải giao tiếp. Khi giao tiếp phải sử dụng vốn từ để biểu đạt với những người xung quanh. Theo tinh thần đổi mới đã được nêu trong nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục lần thứ III ( 1979 ) để nâng cao chất lượng nuôi dạy trẻ cần phải phát triển vốn từ đặt nền móng đầu tiên hình thành và phát triển ngôn ngữ tạo tiền đề cho trẻ bước vào những lớp cao hơn.Giáo dục mầm non với vị trí là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân mà phát triển vốn từ cho trẻ là hết sức quan trọng, là một hoạt động tân lý mà ở đó có một hoặc nhiều chủ thể cùng tham gia hoạt động mà ngôn ngữ mới hình thành được các chức năng:  Chức năng giao lưu  Chức năng truyền đạt, tiếp thu, ghi nhận.  Dựa vào thuyết vùng phát triển của Vưgotski thì các tiền đề của các cơ quan sinh lý, sự phát triển trưởng thành của các cơ quan sinh lý, sự phát triển, trưởng thành và chin muồi của các cơ quan sinh lý là tiền đề của việc phát triển vốn từ cho trẻ:  Đặc điểm bộ máy phát âm  Cơ quan thính giác các vùng miền bộ não.  Vốn từ của những người xung quanh trẻ và môi trường giáo dục là điều kiện để phát triển vốn từ. Trẻ giao tiếp với những người xung quanh, học qua bạn, cha mẹ, người thân, thầy cô.      Vốn từ được cấu tạo từ các hệ thống đó là âm thanh, ngữ nghĩa. Nó phụ thuộc và các thành tố: Phát âm: hệ thống âm thanh của từ. Ngữ nghĩa: ý nghĩa của từ. Ngữ pháp: gồm cú pháp ( quy luật mà từ được liên kết trong câu ) và hình thái là cách sử dụng các quy luật ngữ pháp để biểu đạt. Tình hình sử dụng vốn từ gắn với thực tiễn và thực tế giao tiếp.Phát triển vốn từ cho trẻ trong giờ hoạt động “ Tìm hiểu khám phá ” là hết sức thuận lợi. Bằng vốn từ của mình trẻ sẽ biểu đạt những gì mình muốn nói và giúp trẻ tích cực tham gia các hoạt động giao tiếp. Đây là thời kì “ Phát cảm về ngôn ngữ”, “ Trẻ lên ba cả nhà tập nói ”. Đây là giai đoạn phát triển vốn từ cực nhanh và sau này khi lớn lên khó có giai đoạn nào sánh bằng. Qua hoạt động “Tìm hiểu khám phá” trẻ không chỉ được nói, được phát biểu mà trẻ còn được trải nghiệm, nhờ đó trẻ có thể trả lời được các câu hỏi: Ai? Cái gì? Vì sao? Vì những cơ sở và lí do trên nên tôi xin bổ sung một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông qua hoạt động Tìm hiểu khám phá về môi trường xung quanh. 2 .2 Cơ sở thực tiễn * BGH: Được Ban giám hiệu và tổ chuyên môn luôn góp ý tạo điều kiện về cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học giúp tôi có điều kiện thực hiện tốt bộ môn t×m hiÓu kh¸m ph¸ môi trường xung quanh . * Phụ huynh: Nhiều phụ huynh quan tâm, nhiệt tình với việc dạy và học của cô và trẻ. Đã có nhiều phụ huynh nhiệt tình ủng hộ những nguyên vật liệu giúp cô giáo tận dụng để cùng trẻ làm đồ dùng phục vụ cho bộ môn tìm hiểu khám phá môi trường xung quanh * Trẻ: Khả năng nhận thức của trẻ khá đồng đều, hầu hết đã qua lớp nhà trẻ và mẫu giáo bé nên đã được làm quen với các hoạt động của bộ môn t×m hiÓu kh¸m ph¸ môi trường xung quanh * Giáo viên: Giáo viên nhiệt tình, có khả năng sư phạm. b. Khó khăn: - Khả năng ngôn ngữ của trẻ còn hạn chế, cách phát âm còn chưa được rõ ràng. - Một số trẻ chưa tập trung, chăm phát biểu ý kiến của mình trong giờ học. - Một số trẻ còn nói ngọng một số từ. Các bài học, trò chơi mở rộng từ vựng, cách hướng dẫn kỹ năng cho trẻ còn mới lạ. 2.3. Khảo sát thực tế Trước khi thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng tìm hiểu khám phá của trẻ lớp mình. Kết quả khảo sát như sau. Bảng 1: Kết quả đánh giá giờ hoạt động khám phá của trẻ trước khi làm thực nghiệm (Tổng số trẻ là 52): Kết quả STT Nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh Số lượng Tỷ lệ % 1 Loại tốt 8 15.3 2 Loại khá 18 34.6 3 Loại TB 22 42.3 4 Loại yếu 4 7.6 Từ kết quả như trên, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm nhiều biện pháp để hoạt động khám phá môi trường xung quanh đạt hiệu quả cao hơn. Từ đó nâng dần khả năng quan sát, so sánh và phân loại cho trẻ, làm phong phú biểu tượng về môi trường xung quanh trong mỗi trẻ. PHẦN 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ  Căn cứ vào lý luận và thực tiễn có một số biện pháp giúp trẻ phát triển vốn thông qua hoạt động khám phá xung quanh nhsau: 1.Thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với đồ vật, đồ chơi, tranh ảnh  Khi tiếp xúc người lớn cần gợi ý cho trẻ nêu tên, đặc điểm, cấu tạo. 2. Cô, mẹ và người thân luôn luôn trò chuyện với trẻ. Hình thành ở trẻ các từ, các khái niệm, các kí hiệu tượng trưng của sự vật, hiện tượng… Ví dụ: a) Quả chuối màu gì? Quả chuối có hình dáng như thế nào? Quả chuối có vị gì? b)Con hổ kêu như thế nào? Con hổ sống ở đâu? Con hổ thích ăn gì? c) Trong bức tranh này cô giáo đang làm gì? Các bạn nhỏ trong tranh đang làm gì? Bác sĩ đang làm gì? Con gà trống đang làm gì?  Người lớn cần nêu các câu hỏi để phát triển vốn từ cho trẻ như: + Đây là cái gì? + Nó có màu gì? + Hình dáng nó như thế nào? + Nó dùng để làm gì?  Trong tiết học cô giáo phải tạo tình huống để trẻ phát triển vốn từ… Ví dụ: a) Hãy nhìn tranh và nói cho cô biết: Đây là cái gì? Đây là quả gì? Đây là con gì? Trông nó như thế nào? b) Hãy bắt chước tiếng kêu của một số con vật và một số phương tiện giao thông sau: ô tô, tàu hỏa, xe đạp, xe máy, con hổ, con mèo, con gà, co chó, con sư tử… c) Hãy kể tên các loại hoa màu vàng? Hãy kể tên các loại hoa màu đỏ? .v.v.. 3. Người lớn luôn lắng nghe trẻ phát âm và uốn nắn từ ngữ cho  trẻ.  Khi trẻ phát âm , trả lời câu hỏi thì cô giáo và cha mẹ phải chú ý lắng nghe xem trẻ phát âm chính xác hay chưa, nếu trẻ phát âm còn chưa chính xác, ngọng thì người lớn phải có biện pháp giải thích, sửa sai cho trẻ.  4. Cho trẻ tiếp xúc với nhau, với cộng đồng một cách thường xuyên qua tiết học với hình thức như dạo chơi, tham quan.  Cho trẻ chuyền tay nhau vật thật và nêu nhận xét của mình.  Ví dụ: Giờ hoạt động chung nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 4-5 tuổi hiểu một số con vật nuôi trong gia đình. I. Mục đích:  Giúp trẻ nhớ tên các con vật nuôi trong gia đình. Trẻ nói được đặc điểm, cấu tạo, thức ăn, cách sinh sản của một số con vật quen thuộc. I. Nội dung:  Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng, dung tình huống sư phạm, trò chơi cho trẻ gọi tên các con vật. Ghép từ thành câu và khả năng sử dụng từ với tình huống giao tiếp cho đúng. I. Chuẩn bị:  Sa bàn cảnh sân vườn trong gia đình  Một số con vật mô hình: mèo,chó, gà, lợn, vịt, bò, trâu… I. Tiến hành: Bước 1: Cho trẻ tiếp xúc với các con vật và gọi tên  Cho trẻ ngồi thành hình chữ U, đưa các con vật cho trẻ gọi tên + Đây là con gì? + Nó kêu như thế nào? Bước 2: Cho trẻ tri giác từng con vật và nêu đặc điểm Phát cho mỗi trẻ một con vật và hỏi: + Đây là con gì? + Nó có những bộ phận gì? + Màu lông của nó như thế nào? + Nó kêu như thế nào? + Nó thích ăn gì? + Nó đẻ trứng hay đẻ con?  Cho trẻ so sánh giữa con gà và con chó + Giống nhau: Đều là con vật nuôi trong gia đình. + Khác nhau: Con gà Con chó - Gà có hai chân, lông màu vàng tía - Gà kêu cục ta cục tác, ò ó o - Gà ăn thóc - Gà đẻ trứng - Chó có bốn chân, lông màu đen - Chó sủa Gâu! Gâu! - Chó ăn cơm, thức ăn - Chó đẻ con  Trò chơi: Con gì biến mất? + Luật chơi; Ai nói sai tên con vật thì hát bài hát tên một con vật. + Cách chơi: Cô bày các con vật trên bàn ( 5 con khác nhau) Trẻ gọi tên con vật mà cô cất dần đi.  Trò chơi chiếc túi kì lạ + Luật chơi: Ai lấy nhầm con vật phải nhảy lò cò + Cách chơi: Cô miêu tả con vật rồi cho trẻ thò tay vào túi lấy con vật đó mà không nhìn vào túi. Lấy xong gọi to tên con vật đó. Bước 3: Luyện tập:  Cô hướng dẫn trẻ cách chăm sóc các con vật nuôi trong gia đình.  Củng cố giáo dục: + Chúng mình vừa làm quen các con vật nào? + Cách chăm sóc con vật đó? + Giáo dục trẻ yêu quý, bảo vệ các con vật. 5. Cô giáo sử dụng trò chơi trong hoạt động “ Tìm hiểu khám phá " Đối với trẻ mầm non thì việc '' Chơi mà học, học mà chơi '' sẽ giúp trẻ tiếp thu những kiến thức một cách dễ dàng và sâu sắc nhất. Sau thời gian trò chuyện, đàm thoại với cô trẻ được hoạt động, được tham gia vào các trò chơi hứng thú. Qua đó, trẻ không chỉ ngồi nghe cô nói và trả lời các câu hỏi của cô mà trẻ còn có cơ hội để bộc lộ các hiểu biết của mình thông qua các trò chơi. Ngoài ra trò chơi còn có tác dụng củng cố, bổ sung và phát triển thêm các tri thức mà trẻ vừa lĩnh hội, tái tạo lại biểu tượng toán học thông qua những hoạt động thực tiễn. Do đó trò chơi củng cố trong giờ hoạt động khám phḠlà rất quan trọng.Trò chơi càng phong phú đa dạng bao nhiêu thì các tri thức trẻ lĩnh hội càng sâu sắc và trẻ càng nhớ lâu bấy nhiêu.  Dưới đây là một số trò chơi tôi đã tổ chức và thu được kết quả tốt:  Trò chơi: Chiếc túi kì lạ I. II. III. IV.  Mục đích: Giúp trẻ phân biệt và rèn phát âm Nội dung: Cho trẻ tiếp xúc với các đối tượng qua các giác quan. Chuẩn bị: Các loại đồ chơi hoặc vật thật. Cách tiến hành: + Lần đầu: Cô cho trẻ nhắm mắt, không nhìn vào túi lấy vật theo yêu cầu của cô ra khỏi túi và phát âm. + Lần sau: Mức độ chơi bằng cách cô miêu tả vật để trẻ tưởng tượng xem đó là vật gì? Sau đó trẻ lấy vật theo yêu cầu của cô và gọi tên. + Lần 1: Cô cho trẻ ngồi vòng cung và hái quả theo yêu cầu của cô, sau đó trẻ nói tên quả, màu sắc, mùi vị. + Lần 2: Cô miêu tả rồi yêu cầu trẻ lấy quả theo yêu cầu của cô. Sau đó trẻ nói tên, màu sắc, mùi vị. Tranh có hình các phương tiện giao thông.  Cách tiến hành: + Cô cho trẻ ngồi hình vòng cung rồi giới thiệu cách chơi: Cô đưa phương tiện giao thông ra rồi hỏi trẻ: Đây là cái gì? Nó kêu như thế nào? + Cô cả lớp, tổ, các nhân bắt chước tiếng kêu của các phương tiện giao thông. + Cô cho trẻ xếp thành hai tổ thi đua với nhau. Lần lượt từng trẻ bật qua 5 ô vòng thể dục để đưa các con thú về rừng. Đến đích trẻ nói to tên con thú, tiếng kêu của con thú mà mình vừa chuyển. Kết thúc cô cho trẻ cùng đếm số con vật đã về rừng của hai đội, đội nào nhiều con thú hơn sẽ là đội chiến thắng. * Trò chơi 1: “Bắt cá” Sử dụng trong các tiết: Một số con vật nuôi trong gia đình (gia cầm, gia súc, vật nuôi nói chung)  - Chuẩn bị: Cá, bể nước nông, chậu cá - Cách chơi: Cho trẻ xuống bể bắt cá trong một thời gian là một bản nhạc, bạn nào bắt được nhiều cá hơn thì bạn ấy chiến thắng. - Luật chơi: Thi xem ai bắt được nhiều cá hơn thì bạn ấy chiến thắng. - Nhận xét sau khi chơi: Sau khi trẻ bắt được cá cô hỏi bạn bắt được nhiều cá bí quyết để bắt được cá và cho trẻ quan sát nhận xét con cá vừa bắt được. * Trò chơi 2: “Làm bè trôi trên song” Sử dụng trong tiết: khám phá khoa học “ vật nổi, vật chìm trong nước” - Chuẩn bị: Dọc mùng, Que xiên, chậu hoặc bể nước nhỏ - Cách chơi: Chia làm hai đội, số lượng trẻ ở mỗi đội bằng nhau. Chia làm hai vòng: + Vòng 1: “Ai khéo hơn ai” Khi có hiệu lệnh chơi trẻ làm những chiếc bè trong một thời khoản thời gian đội nào làm được nhiều hơn thì đội đó chiến thăng vòng 1. + Vòng 2: “Đội nào nhanh hơn” Sau khi làm xong bè,hai đội về hai hang và thi đua xem đội nào thả được nhiều bè hơn thì đội đó chiến thắng trong vòng 2 - Luật chơi: Chơi theo luật tiếp sức, đội nào thả đươc nhiều bè hơn thì đội đó dành chiến thắng. * Trò chơi 3: “Hội thi trồng rau” sử dụng trong giờ: Một số loại rau - Chuẩn bị: Một số loại rau ăn lá, rau ăn củ, rau ăn quả; 2 luống cây. - Cách chơi: Chia trẻ làm 2 đội, nhiệm vụ của mỗi đội phải chọn loại rau cô yêu cầu trồng đúng vào luống rau mà cô đã quy định. Thời gian chơi là 1 bản nhạc. Đội nào trồng được nhiều rau đúng yêu cầu hơn đội đó chiến thắng. - Luật chơi: Đội nào trồng được nhiều rau hơn sẽ dành chiến thắng,s rau trồng sai luống sẽ không được tính. Trên thực tế lớp tôi có đến 40% trẻ phát âm ngọng âm L- N. Tôi thấy rằng sau một số lần được các cô sửa sai khi phát âm ngọng âm L- N trẻ thiếu sự tự tin khi giao tiếp với cô do sợ mình sẽ phát âm nhầm. Và tôi thiết nghĩ việc trẻ nhỏ phát âm không chính xác (chẳng hạn như: Hoa ly Hoa ly, Củ cà rốt – Củ cà lốt …) chủ yếu là do co quan phát âm của trẻ chưa linh hoạt, nhạy cảm, trẻ chưa biết cách diều chỉnh hơi thở ngôn ngữ và giọng nói cho phù hợp với nội dung nói khiến trẻ cũng mất đi sự tự tin trong giao tiếp. Vì vậy tôi dã sáng tác một số bài thơ ngắn có tác dụng rất tốt cho việc rèn luyện và phát triển ngôn ngữ của trẻ để trẻ có thể tự tin khi giao tiếp . Nhớ lời cô dạy Nhớ lời cô dạy Là bé mầm non Nói năng thưa gửi Với người lớn tuổi Lễ phép dạ thưa Nói với bạn bè Là lời thân thiết Nhớ cô Năm nay Nam Lên năm tuổi Học lớp lớn Lớp cô Linh Nam luôn nói Lên lớp một Nhớ cô nhiều Những bài thơ này chúng tôi dã áp dụng dạy trẻ trong chủ diểm “ Trường mầm non”, dạy trẻ phân biệt âm L-N. Kết quả là trẻ rất hứng thú dọc di dọc lại giảm tỉ lệ ngọng âm L- N từ 40% xuống còn 5%. Và trẻ đã tự tin hơn rất nhiều trong giao tiếp với cô và các bạn trong mọi hoạt động ở lớp. Bên cạnh việc hình thành sự tự tin cho trẻ trong giao tiếp thông qua các bài thơ. Tôi đã xây dựng 1 số trò chơi như: Vượt qua thử thách, Trổ tài nghệ sĩ, Hỏi xoáy- đáp xoay để rèn luyện sự tự tin cho trẻ. – Trò chơi: “Gánh lúa qua cầu” + Cách chơi: Cho trẻ đứng thành hai hàng ngang. Lần lượt từng trẻ gánh quang gánh có đựng lúa đi qua ghế thể dục. Ai ngã khỏi cầu, làm rơi lúa phải ra ngoài một lần chơi. Trẻ đứng ở 2 hàng cổ vũ cho bạn và đọc đồng dao do cô sáng tác: Gánh lúa qua cầu Lon ton, lật đật Bạn trước tôi sau Run rẩy ngã liền Gánh lúa cho mau Tự tin, tự tin Đổ đầy kho thóc Việc gì cũng dễ Tự tin vững bước Nhanh nhanh bạn nhé Qua hết cây cầu Gánh về, gánh về Chân bước khéo sao Thóc lúa đề huề Như trên mặt đất Cả làng no đủ. 6. Tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm qua các thí nghiệm khoa học. Ngày nay khoa học kỹ thuật đã có những bước tiến quan trọng vì vậy trẻ mầm non cũng cần trang bị cho mình những kiến thức bao quát và chính xác về các lĩnh vực của tự nhiên và con người là rất cần thiết. Không phải thí nghiệm nào cũng là 1 phát minh tuy nhiên không có phát minh nào là không có thí nghiệm.Những thí nghiệm nhỏ, đơn giản, dễ tiến hành nhưng lại hiệu quả và đem đến cho trẻ những hiểu biết về thế giới xung quanh, từng bước trẻ sẽ có điều kiện để suy nghĩ, khám phá những bí ẩn của cuộc sống. Dưới đây là một số thí nghiệm tôi đã tiến hành và kết quả thu được ở các con rất tốt, trẻ rất hứng thú, say mê. Thí nghiệm 1: Sự phát triển của cây? * Mục đích yêu cầu - Trẻ nhận biết sự phát triển của cây từ lúc gieo hạt đến khi ra quả * Chuẩn bị - Hạt đậu; Đất; Cốc đựng đất; Nước * Tiến hành - Cho trẻ quan sát và gọi tên các đồ dùng của cô đã chuẩn bị - Cô hỏi trẻ khi gieo hạt vào đất thì điều gì xảy ra? Muốn biết điều gì xảy ra và có giống chúng mình dự đoán không thì chúng mình hãy cùng chờ đợi và hằng ngày quan sát nhé. - Cô hướng dẫn trẻ cách gieo hạt vào cốc. Cô cho trẻ gieo vào 2 cốc: một cốc có đất và một cốc không để trẻ so sánh quá trình của 2 hạt đậu. - Cô cho trẻ hằng ngày quan sát sự phát triển của cây - Mỗi một quá trình phát triển của hạt đậu cô lại cho trẻ quan sát và nhân xét. Ví dụ: Hạt đậu reo xuống đất một thời gian sau nứt ra, lên mầm, ra lá, phát triển nhiều lá thành cây, ra hoa, kết quả. Ở mỗi quá trình đó cô đều cho tổ chức cho trẻ xem sự thay đổi và giải thích cho trẻ hiểu. Cô cho trẻ cùng cô chăm sóc cây để hiểu hơn về sự phát triển của cây và cho trẻ so sánh với hạt đậu không được gieo trên đất ẩm. Và so sánh với cốc không có đất. Để so sánh và nhận xét. - Giải thích: Hạt đậu khi để ngoài thì không thể nảy mầm được, các con phải ươm vào đất với một độ ẩm nhất định thì cây với mọc mầm, khi cây mọc mầm ra lá nếu không có ánh sáng thì cây cũng không thể phát triển và ra hoa được. chính vì vậy trong quá trình cây phát triển các con phải tưới nước và bón phân cho cây để cây đầy đủ chất dinh dưỡng và có ánh sáng thì cây mới ta hoa và có quả được. Thí nghiệm 2: không khí có ở khắp mọi nơi: * Mục đích: - Giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu tìm tòi và khám phá - Giúp trẻ phát triển khả năng sáng tạo nghiên cứu tìm ra cái mới tích lũy kiến thức - Rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp và đánh giá các sự vật, hiện tượng. * Chuẩn bị: - Túi ni lông mỏng, trong, kéo. * Cách thực hiện: - Cô gây hứng thú cho trẻ. Cho trẻ chơi trò chơi “ Bịt mũi” + Cô cho trẻ bịt mũi lại, hỏi trẻ có thở được không ?-> không thở được. + Vậy làm thế nào để thở được?-> thả tay ra sẽ thở được. + Cô cho trẻ đứng vào chỗ quy định. Hỏi trẻ có thở được không? + Cho cháu đứng góc khác và hỏi trẻ có thở được không? + Cho cháu đứng tự do trong lớp và hỏi trẻ có thở được không? Lúc này tôi mới đặt vấn đề: chúng ta thở được là nhờ có không khí, vậy không khí có ở đâu=> không khí có ở khắp mọi nơi xung quanh chúng ta. Tôi tiếp tục đặt tình huống: thế không khí có bắt được không? Có cháu nói được, có cháu nói không được. Tôi hỏi tiếp: làm thế nào để bắt được không khí? Lúc này trẻ đưa ra rất nhiều ý kiến: lấy ly, lấy chai, lấy lon, hộp,…để bắt không khí. Tôi phát cho mỗi trẻ một túi nilon và yêu cầu: Hãy lấy và bắt không khí vào túi. Mỗi trẻ thực hiện một cách khác nhau: có trẻ nắm bắt không khí xung quanh bỏ vào túi, với không khí cho vào túi…nhưng các cháu vẫn chưa thấy gì trong túi. Tôi tiếp tục gợi ý: các con hãy làm cách nào để túi phồng to lên đi!-> Trẻ phát hiện mình phải thồi hơi vào túi và muốn giữ hơi trong túi phaaari buộc túi lại. Khi đó tôi giải thích “ không khí đang ở trong túi nilon của các con đấy” Sau đó tôi cho trẻ chơi trò “ vợt không khí vào túi” Tiết học sôi nổi, hấp dẫn trẻ hẳn lên và sau đó tôi hướng dẫn trẻ lấy kéo cắt túi để thấy không khí xì ra. Sau giờ khám phá trẻ biết được không khí có ở xung quanh chúng ta, nó có mặt ở khắp mọi nơi và con người thở được là nhờ có không khí, nếu thiếu không khí con người sẽ không thở được. 7. Cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên thông qua hoạt động tham quan dã ngoại. Bậc làm cha làm mẹ nào cũng đều muốn con cái mình chăm chỉ học hành, học giỏi. Cha mẹ thường không tiếc công sức, tiền bạc để chăm sóc, đầu tư cho con cái học hành nên người ngay từ những năm đầu đời của trẻ. Tuy nhiên, đặt nhiệm vụ học tập của con cái lên vị trí ưu tiên hàng đầu cũng chính là lý do mà cha mẹ nhiều khi không để ý đến hoạt động vui chơi giải trí, một trong những hoạt động quan trọng của trẻ. Các chuyên gia Tâm lý cho rằng, hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ lứa tuổi mầm non.Là hoạt động mà ở đó trẻ được trải nghiệm, được khám phá, thể hiện mình, nhập mình vào vai chơi giống xã hội người lớn. Thông qua hoạt động vui chơi trẻ sẽ lĩnh hội được nhiều kỹ năng mới, kinh nghiệm và những xúc cảm, tình cảm mới. Theo nghiên cứu của các chuyên gia, vui chơi giúp tạo ra sự cân bằng giữa học tập và thư giãn để trẻ em phát triển tốt cả về tinh thần và thể chất, giữa hoạt động trí óc và vận động cơ thể. Không chỉ là hình thức tiêu khiển, vui chơi còn góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ sự phát triển trí thông minh, cách bày tỏ cảm xúc và kỹ năng giao tiếp của trẻ. Vui chơi là cơ hội tốt để trẻ áp dụng những kiến thức trong sách vở, phát huy sáng kiến, chủ động tạo ra nhiều tình huống phong phú thông qua cảm nhận từ thực tế. Các hoạt động vui chơi cũng giúp trẻ phát triển các mối quan hệ, hòa nhập với bạn bè ở các lứa tuổi, tạo điều kiện cho trẻ bộc lộ bản thân mình và học cách cư xử thân thiện với mọi người. Trong số các hoạt động vui chơi dành cho trẻ, tham quan dã ngoại là hoạt động mà trẻ rất thích. Ở nhà trẻ ít có dịp được bố mẹ đưa đi tham quan, chính vì thế đến trường mầm non trẻ rẩ thích tham gia vào hoạt động này. Việc kết hợp những chuyến dã ngoại với học tập chính là một trong những biện pháp giúp trẻ có được sự trải nghiệm cuộc sống tốt nhất. Với mong muốn cho các bé có thêm những trải nghiệm học tập từ thiên nhiên với những cơ hội tuyệt vời để học về những loài cây khác nhau từ cây cảnh, cây ăn quả đến những vườn rau xanh mướt Không chỉ được hòa mình vào thiên nhiên, các bé còn được tập làm nhà khoa học dưới những ống kính hiển vi khám phá những điều kì diệu mà bé chưa bao giờ được trải nghiệm…Và thích thú hơn cả là các bé được tập làm các bác ngư dân đánh bắt cá, được chăm sóc đàn lợn con đáng yêu… Hơn thế nữa các bé còn được tự tay trồng cây, tưới cây và thu hoạch quả. Thông qua hoạt động tham quan dã ngoại trẻ còn tích luỹ thêm nhiều kiến thức về các hiện tượng tự nhiên: Mây, mưa , nắng, gió,.… bầu trời thay đổi như thế nào? thời tiết ra sao? Sau đó cho trẻ tìm xem những cây con lớn lên từ hạt mọc ở đâu? Ở những bồn cây có cỏ mọc thì cho trẻ nhổ cỏ bỏ vào thùng rác. Qua hoạt động này không chỉ cung cấp kiến thức cho trẻ mà còn giáo dục trẻ ý thức chăm sóc, yêu cây xanh và bảo vệ cây xanh. Không chỉ khám phá các môi trường tự nhiên xung quanh trẻ mà các con còn được khám phá các trò chơi dân gian và các vật dụng của người nông dân ngày xưa. PHẦN 3 KẾT LUẬN CHUNG 1. Kêt luận Phát triển vốn từ cho trẻ giữ vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển ngôn ngữ. Trong công tác giáo dục trẻ mầm non, bồi dưỡng vốn ngôn ngữ cơ bản là một mặt quan trọng trong nhiệm vụ giáo dục nhận thức cho trẻ vì ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ giao tiếp, thích nghi và hòa nhập dễ dàng với môi trường mới lạ. Hơn nữa ngôn ngữ là công cụ cho tư duy, cho các mặt nhận thức. Có vốn ngôn ngữ tốt trẻ mạnh dạn, tự tin, thể hiện được khả năng của mình cho mọi người thấy được. Với tầm quan trọng đó nên giáo viên mầm non phải là người chủ động thường xuyên tiến hành việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. - Các biện pháp đã nêu trong đề tài đóng vai trò quan trọng nên giáo viên phải là người thường xuyên tiến hành việc phát triển vốn từ cho trẻ. - Trong các biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ thì trò chơi học tập đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển vốn từ, bởi lẽ vào lứa tuổi mầm non là “ học bằng chơi”. Song thực tế hiện nay trong chương trình GDMN thì các hoạt động chung nói chung và hoạt động chung cho trẻ “ Tìm hiểu khám phá” nói riêng chưa thật chú trọng phát triển vốn từ cho trẻ. - Tôi thấy việc sử dụng trò chơi và áp dụng biện pháp để phát triển vốn từ cho trẻ rất hiệu quả. Nó đã có tác dụng tích cực đến trẻ cả về khả năng sử dụng từ, khả năng ghép thành câu, khả năng diễn đạt gắn với tình huống giao tiếp của trẻ 4-5 tuổi. Chính vì vậy việc xây dựng trò chơi học tập để phát triển vốn từ là rất cần thiết và quan trọng đối với nhiệm vụ giáo dục lứa tuổi mầm non đặc biệt là trẻ 4-5 tuổi 2.Ý kiến đề xuất và giải pháp a. Đối với nghành học mầm non:  Trò chơi: Chiếc túi kì lạ     Mục đích: Giúp trẻ phân biệt và rèn phát âm Nội dung: Cho trẻ tiếp xúc với các đối tượng qua các giác quan. Chuẩn bị: Các loại đồ chơi hoặc vật thật. Cách tiến hành:  Trò chơi: Hái hoa  Mục đích: Giúp trẻ phân biệt các loại hoa và phát triển vốn từ.  Nội dung: Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng, dung tình huống trò chơi để phát âm.  Chuẩn bị: 4 lọ hoa, tranh lô tô một số loại hoa.  Cách tiến hành:  + Cô cho trẻ ngồi ghế hình chữ U. Cô đặt các lọ hoa đã chuẩn bị rồi cho trẻ lên hái hoa theo yêu cầu của cô và gọi tên hoa.  Trò chơi: Trồng cây hái quả  Mục đích: Luyện trí nhớ và khả năng phát triển vốn từ cho trẻ.  Nội dung: Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng bằng tình huống chơi nhớ được màu sắc , tên hoa quả.  Chuẩn bị: Các cây nhựa có quả gần gũi với trẻ, tranh chụp một số loại quả.  Cách tiến hành:  Trò chơi: Bắt chước tiếng kêu.  Mục đích: Rèn cho trẻ phát âm các từ khó như: “ Kính coong! Kính coong!”…  Nội dung: Cô dung tình huống trò chơi để dạy trẻ phát triển vốn từ, bắt chước tiếng kêu của một số phương tiện giao thông.  Chuẩn bị: Ô tô, tàu hỏa, xe máy, xe đạp, máy bay ( đồ chơi)  Trò chơi: Chuyển thú về rừng.  Mục đích: Giúp trẻ phát triển vốn từ, phát âm đúng tên, tiếng kêu các con vật.  Nội dung: Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng, dung tình huống trò chơi để phát triển vốn từ cho trẻ.  Chuẩn bị: một số mô hình, tranh ảnh các con thú, rừng cây, vòng thể dục.  Cách tiến hành:  Phát triển ngôn ngữ là một nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với lứa tuổi mầm non đặc biệt là lứa tuổi mẫu giáo lớn. Vì vậy việc nghiên cứu vốn từ cũng như biện pháp để nâng cao vốn từ cho trẻ cần được tiếp tục triển khai sâu rộng hơn.  Trong chương trình chăm sóc giáo dục mẫu giáo cần cụ thể hơn nữa về nội dung phát triển ngôn ngữ, các hình thức phát triển ngôn ngữ cho trẻ và đưa ra cụ thể hơn nữa các tiêu chí đánh giá ngôn ngữ của trẻ.  Phát triển vốn từ cơ bản cho trẻ là phải tác động vào các mặt trong vốn ngôn ngữ của trẻ, xong thời gian có hạn tôi mới chỉ đưa vào hoạt động “ Tìm hiểu khám phá ” tác động vào một mặt đó là khả năng sử dụng từ, hiểu từ. Cần phải có nhiều tác động hơn và tới nhiều mặt hơn mới có thể thúc đẩy được vốn từ của trẻ bằng cách tác động tới tất cả mọi hoạt động trong trường mầm non của trẻ. b.Với giáo viên mầm non:  Để phát triển vốn từ cho trẻ 4-5 tuổi trong các hoạt động “ Tìm hiểu khám phá ” giáo viên cần: + Có lòng nhiệt tình, thương yêu, gần gũi trẻ. + Cô cần phát huy sang tạo các nội dung để phát triển vốn từ cho trẻ. + Có tài liệu hướng dẫn và tập huấn cho giáo viên một cách cụ thể về nội dung và biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 4-5 tuổi. + Tích cự giao tiếp với trẻ bằng ngôn ngữ trẻ sẽ học được cách sử dụng từ, cách nói năng, phát âm, cách biểu cảm từ người lớn. + Cần tích cực sửa sai trong lời nói cho trẻ về phát âm, ngữ pháp, cách diễn đạt. + Lời nói của người lớn phải chuẩn mực, không ngọng, nói rõ rang, dễ hiểu, dễ nghe, truyền cảm… + Tích cực tổ chức các hoạt động như: học tập, dạo chơi, tham quan và hoạt động vui chơi để giúp trẻ hiểu từ dễ dàng, linh hoạt, sâu sắc. Trẻ diễn đạt được bằng những tình huống của trò chơi, của vai chơi. + Trong trào lưu đổi mới phương pháp giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng cần phát huy năng lực học tập, tập làm nghiên cứu khoa học thông qua các báo cáo khoa học. c.Với cha mẹ trẻ:  Cần gương mÉu trong lời ăn tiếng nói để trẻ noi theo.  Chú ý rèn ngôn ngữ cho trẻ: về phát âm, cách dung từ đặt câu, cách diễn đạt… Trên đây là một số biện pháp gây hứng thú trong quá trình dạy mẫu giáo lớn gióp trÎ ph¸t triÓn vèn tõ và vận dụng mà tôi đã đúc kết trong quá trình thực hiện bộ môn tìm hiểu khám phá môi trường xung quanh và đã thu được kết quả khả quan. Tôi mạnh dạn trình bày rất mong được sự góp ý của Ban Giám hiệu, Tổ chuyên môn và các bạn đồng nghiệp cho những ý kiến của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A.N- Lconchiep – Sự phát triển tâm lý trẻ em- NXB GD 1982 2. Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non 1994 Nguyễn Thị Ánh Tuyết – Chủ biên Nguyễn Thị Như Mai – Đinh Kim Thoa 3. Những điều cần biết về trẻ thơ – NXB GD 1996 Tiến sĩ Đào Thanh Âm – Chủ biên Trịnh Dân – Nguyễn Thị Hòa 4. Mỹ học Tiến sĩ Đinh Hồng Thái – Chủ biên Đề cương bài giảng thầy Đinh Hồng Thái. 5. Giao tiếp ứng xử của cô với trẻ 1995 PGS-TS Ngô Công Hoàn. 6. Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 4-5 tuổi vụ GDMN Hà Nội 1994 7. Tạp chí GDMN số 2, số 3, số 4.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan