SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
A. MỞ ĐẦU
*
I. Đặt vấn đề
1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết.
Chúng ta đã biết theo chương trình giáo dục hiện nay áp dụng chương trình
giảm tải trong bộ môn sinh học 7 THCS thì số bài thực hành tăng lên, do đó đội
ngũ giáo viên trong trường đã có nhiều cố gắng trong việc trao đổi, học hỏi, tự bồi
dưỡng cũng như trong việc cải tiến các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng
dạy học.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nói trên việc giảng dạy bộ môn sinh học 7
còn nhiều hạn chế nhất định làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dạy học.
a. Đối với giáo viên: Khó khăn lớn nhất của giáo viên khi dạy các bài thực hành
trong môn sinh học 7 đó là việc vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học ở các bài thực hành. Đặt biệt là về mặt phương pháp:
+ Giáo viên chưa tìm thấy phương pháp dạy học hữu hiệu sao cho phù hợp với
mục đích, yêu cầu của từng bài học cũng như đặc trưng của môn học. Trong khi
cần chú trọng việc hình thành cho học sinh phương pháp học tập, rèn kỹ năng (kỹ
năng làm thí nghiệm, kỹ năng nói, kỹ năng viết…) và thói quen tự tìm tòi nghiên
cứu trước các sự vật, hiện tượng tự nhiên thì không ít giáo viên lại yêu cầu học
sinh đọc thuộc lòng, nhồi nhét kiến thức, bắt học sinh phải công nhận một cách
miễn cưỡng không phát huy được tính tò mò ham hiểu biết của học sinh
+ Khi dạy các bài thực hành nhiều giáo viên chưa linh hoạt trong khâu tổ chức đối
với lớp có số lượng học sinh đông.
+ Giáo viên còn vụn về kỹ năng, kỹ xảo mổ động vật…
b. Đối với học sinh: Qua dự giờ các tiết thực hành tại trường tôi thấy, các em biết
làm việc tập thể, hợp tác, trao đổi, trình bày các ý kiến cá nhân, biết làm một số thí
nghiệm thực hành đơn giản. Tuy nhiên:
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 1
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
+ Giờ học thiếu sinh động, không khí học tập còn nặng nề, các em không được tự
chủ trong việc tìm kiếm tri thức nên không gây được hứng thú trong học tập,thờ ơ
với bài học và chưa thật sự chú tâm.
+ Các em ít tò mò, ít đặt ra những câu hỏi thắc mắc và hầu như mơ hồ về biểu
tượng của những sự vật hiện tượng mà các em được tìm hiểu, sự lập luận còn kém,
các kỹ năng kỹ xảo thực hành còn vụng về, lúng túng, xác định các hệ cơ quan trên
mẫu chưa chính xác, vẽ hình và ghi chú trên hình vẽ chưa rõ ràng.
+ Việc vận dụng những kiến thức mà các em thu thập được vào thực tiễn là khoảng
cách khá xa, bởi vì các em thiếu hẳn kỹ năng thực hành. Các em chưa có thói quen
ghi lại những gì mà các em quan sát được, việc xác lập mục đích quan sát và mục
đích của thí nghiệm còn kém.
+ Số lượng học sinh trong một nhóm rất đông nên nhiều em yếu_ kém ỷ lại các
bạn khá_ giỏi…
Qua những thực trạng tôi nhận thấy không có phương pháp dạy học nào là vạn
năng. Nhưng bản thân mỗi giáo viên cần phải tìm kiếm và vận dụng các phương
pháp như thế nào sao cho phù hợp với đặc thù của bộ môn và nội dung bài học để
học sinh trở thành “chủ thể” tìm kiếm tri thức và hình thành cho học sinh phương
pháp học tập độc lập, sáng tạo, qua đó nâng cao chất lượng dạy học.
Một trong những phương pháp có nhiều ưu điểm, đáp ứng được mục tiêu yêu
cầu đổi mới và vận dụng tốt vào quá trình dạy học môn Sinh Học 7 ở cấp THCS
hiện nay đó là phương pháp “Bàn tay nặn bột” . Vì vậy tôi xin chia sẽ với đồng
nghiệp kinh nghiệm “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các
bài thực hành sinh học 7” góp phần thực hiện mục tiêu : Đào tạo học sinh thành
những người năng động sáng tạo, tiếp thu những tri thức khoa học hiện đại, vận
dụng những hiểu biết để tìm ra những giải pháp hợp lí cho những vấn đề trong
cuộc sống quanh ta.
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 2
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.
Bản chất của việc giảng dạy các bài thực hành trong chương trình sinh học 7
hiện nay là giúp học sinh lĩnh hội những kiến thức mới về đặc điểm cấu tạo cơ thể
và hoạt động sống của động vật… thông qua việc tiến hành thí nghiệm, quan sát
trực tiếp trên cơ thể động vật từ đó làm nền tản để học những bài tiếp theo, chứ
không phải các em đi chứng minh lại những kiến thức (nội dung lý thuyết) đã học.
Vì vậy theo tôi việc đổi mới phương pháp trong giảng dạy là rất quan trọng để
học sinh hứng thú, tiếp thu kiến thức tốt hơn và ghi chép đầy đủ… nên tôi đã mạnh
dạn sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành nhằm làm đổi mới
khâu tổ chức của một tiết thực hành, qua đó học sinh thực hiện các thao tác, kỹ
năng thực hành nhuần nhuyễn hơn đồng thời rèn cho học sinh kỹ năng học theo
phương pháp bàn tay nặn bột.
Khi sử dụng phương pháp này vào giảng dạy các bài thực hành, không những
hình thành kiến thức khoa học cho học sinh bằng chính hành động nghiên cứu của
các em thông qua việc hỏi đáp, tìm tòi, hình thành biểu tượng ban đầu, đề xuất giả
thuyết và phương án kiểm chứng, tiến hành thực nghiệm, xây dựng kiến thức, chứ
không phải phát biểu lại kiến thức có sẵn xuất phát từ ghi nhớ thuần túy. Đồng thời
rèn cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo thực hành (như mổ động vật, quan sát, xác định
các cơ quan, hệ cơ quan…) mà còn rèn kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói,
ngôn ngữ viết, phát huy tính chủ động sáng tạo của người học, tạo điều kiện cho
người học tự tìm kiếm đến kiến thức :Với cách học này « Giáo viên đóng vai trò
là người trọng tài, học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là
người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức ».
Đề tài này sẽ đưa ra quy trình sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột vào bài
thực hành giúp giáo viên bộ môn sinh áp dụng một cách dễ dàng và có hiệu quả tại
đơn vị mình.
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 3
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài đưa ra một số kinh nghiệm vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột vào
các bài thực hành ở bộ môn sinh học 7 đạt hiểu quả tại đơn vị công tác.
Địa điểm nghiên cứu đề tài ở các lớp 7a5, 7a6, 7a7 tại trường THCS Hoài
Hương
II. Phương pháp tiến hành
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm giải
pháp của đề tài:
1.1/ Cơ sở lí luận
Trong giảng dạy việc tìm kiếm và vận dụng các phương pháp tiên tiến vào quá
trình dạy môn sinh học 7 nói chung và các bài thực hành nói riêng là vấn đề quan
trọng nhằm hình thành cho học sinh phương pháp học tập độc lập, sáng tạo, qua đó
nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy bản thân mỗi giáo viên cần phải thực hiện
mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học, bằng cách sử dụng phương pháp dạy học
mới vào giảng dạy đặt biệt là phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
Phương pháp BTNB là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm
nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên (Đặt biệt đó là
bộ môn sinh học THCS ). Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là sự quy trình hóa một
cách logic phương pháp dạy học, dẫn dắt học sinh đi từ chưa biết đến biết theo một
phương pháp mới mẻ là để học sinh tiếp xúc với hiện tượng, sau đó giúp các em
giải thích bằng cách tự mình tiến hành quan sát qua thực nghiệm. Phương pháp này
giúp các em không chỉ nhớ lâu, mà còn hiểu rõ câu trả lời mình tìm được. Qua đó
học sinh sẽ hình thành khả năng suy luận theo phương pháp nghiên cứu từ nhỏ và
hình thành tác phong, phương pháp làm việc khi trưởng thành.
1.2/ Cơ sở thực tiễn
Trong hai năm gần đây phương pháp ‘Bàn tay nặn bột” bước đầu áp dụng
trong dạy học môn sinh học ở trường THCS Hoài Hương nhưng chỉ ở những bài lý
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 4
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
thuyết, nhìn chung các bước đi vẫn còn lộn xộn không theo một quy trình chặt chẽ
nên hiệu quả chưa cao đã ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến thức bài học và kỹ
năng, thái độ của học sinh. Nên việc áp dụng phương pháp này vào dạy học sao
cho phù hợp với đặc thù của môn và điều kiện của trường là một vấn đề hết sức
cần thiết để góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo giải pháp
2.1/ Các biện pháp tiến hành
Để thực hiện và nghiên cứu đề tài “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay
nặn bột vào các bài thực hành sinh học 7” chúng ta nên có các phương pháp nhất
định và tốt nhất để cho học sinh có điều kiện trải nghiệm, tìm tòi, khám phá và rèn
tốt kỹ năng học theo phương pháp bàn tay nặn bột và kỹ năng thực hành… dưới
nhiều hình thức khác nhau đa dạng, đáp ứng mục tiêu dạy học. Chính vì lý do trên
nên tôi đã đưa ra một số phương pháp sau đây để nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: thu thập tài liệu, đọc, phân tích tài liệu (sách
,trên mạng…) để xây dựng cơ sở, định hướng cho đề tài.
- Phương pháp quan sát: Trong giờ học giáo viên quan sát và hướng dẫn trực tiếp
các bước học theo phương pháp bàn tay nặn bột, đặc biệt là khi hình thành biểu
tượng ban đầu và tiến hành thí nghiệm kiểm chứng để học sinh thực hiện được vấn
đề và tự tìm đến kiến thức của bài học theo suy nghĩ riêng của mỗi cá nhân trong
lớp từ đó giáo viên đưa ra nhận xét, kết luận.
- Phương pháp động viên, khuyến kích: Giáo viên cần tạo cho học sinh sự tự tin,
mạnh dạn thể hiện ý tưởng, suy nghĩ của mình trước nhóm và tập thể lớp bằng
cách đưa ra những lời khuyên, động viên và khuyến khích học sinh
- Phương pháp khảo sát thực tế
- Tổng kết kinh nghiệm
2.2/ Thời gian tạo giải pháp:
Thời gian tôi nghiên cứu để tìm ra các giải pháp từ
tháng 02 năm 2012, hoàn thành tháng 12 năm 2013
B. NỘI DUNG
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 5
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
*
I. Mục tiêu
Mục tiêu của việc áp dụng phương pháp bàn tay nặn bột vào bài thực hành môn
sinh học 7 là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê môn học của
học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phương pháp bàn tay nặn
bột còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói
và viết cho HS.
II. Mô tả giải pháp của đề tài
1.Thuyết minh tính mới
Để ứng dụng giảng dạy đạt hiệu quả, trước hết, người giáo viên cần nghiên cứu
kỹ, hiểu và nắm vững những vấn đề sau:
1.1/ Khái niệm “Bàn tay nặn bột”
Theo các nhóm nghiên cứu: Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là một phương
pháp dạy học mà trong đó, học sinh tiến hành các thao tác trí tuệ có sự hỗ trợ của
một số dụng cụ và những giác quan để nghiên cứu, tìm tò, khám phá ra tri thức
mới. Tất cả suy nghĩ và kết quả được học sinh mô tả lại bằng chữ viết, lời nói,
hình vẽ. Hay nói cách khác:“ Bàn tay nặn bột” là một phương pháp dạy học được
tổ chức nhằm giúp học sinh tự phát hiện ra tri thức khoa học. Trên cơ sở vận dụng
tất cả các giác quan của mình, kinh nghiệm, tri thức cũ và tham gia làm thực
nghiệm khoa học.
Như vậy, phương pháp Bàn tay nặn bột đề cao vai trò chủ thể tích cực, độc lập,
sáng tạo của HS, hình thành cho các em phương pháp học tập đúng đắn. Các em
học tập nhờ hành động, cuốn hút mình trong hành động. Các em sẽ tiến bộ dần
bằng cách tự nêu những thắc mắc, nghi vấn, hỏi đáp với bạn, trình bày quan điểm
của mình, đối lập với các quan điểm của người khác, tranh luận, tạo ra môi trường
học tập tích cực.
1.2/ Bản chất của việc dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 6
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
Phương pháp Bàn tay nặn bột giúp học sinh tự phát hiện được vấn đề, điều đó
có nghĩa là nhu cầu học sẽ có thể xuất phát từ mục đích của chính các em. Những
hiện tượng xung quanh mà học sinh đã nhìn thấy, giáo viên đặt vấn đề nghi vấn
để các em hình thành biểu tượng ban đầu bằng cách mô phỏng theo trí nhớ được
thể hiện qua lời nói, chữ viết, hình vẽ, rồi từ những phương án đề xuất các giải
pháp kiểm chứng giả thuyết để chứng minh biểu tượng ban đầu của mình đúng
hay sai, thì tự bản thân các em thực hiện thí nghiệm đối chiếu các nhận định (giả
thuyết đặt ra ban đầu); đối chiếu cách làm thí nghiệm và kết quả với các nhóm
khác; nếu không phù hợp học sinh phải quay lại điểm xuất phát, tiến hành lại các
thí nghiệm hoặc thử làm lại các thí nghiệm như đề xuất của các nhóm khác để
kiểm chứng; rút ra kết luận và giải thích cho vấn đề đặt ra ban đầu từ đó tìm ra
câu trả lời ( kiến thức mới) cho vấn đề mà giáo viên đã nêu. Con đường tìm ra
kiến thức của học sinh cũng đi lại gần giống với quá trình tìm ra kiến thức mới
của các nhà khoa học.
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là sự quy trình hóa một cách logic phương
pháp dạy học, dẫn dắt học sinh đi từ chưa biết đến biết theo một phương pháp mới
mẻ là để học sinh tiếp xúc với vấn đề cần tìm hiểu, sau đó giúp các em giải thích
vấn đề bằng cách tự mình tiến hành thí nghiệm quan sát qua thực nghiệm dưới
giúp đỡ bởi giáo viên và hoạt động trong vấn đề giáo viên nêu ra. Phương pháp này
giúp các em không chỉ nhớ lâu, mà còn hiểu rõ câu trả lời mình tìm được. Qua đó,
học sinh sẽ hình thành khả năng suy luận theo phương pháp nghiên cứu từ nhỏ và
hình thành tác phong, phương pháp làm việc khi trưởng thành
Trong quá trình học tập theo phương pháp này, học sinh phải sử dụng tất cả các
giác quan để tìm ra tri thức mới. Các em cần có vở ghi chép (Vở thực hành) để ghi
lại những ý tưởng của mình, những điều đã được sửa chữa lại, cho phép giữ lại
những kết quả thí nghiệm ở các bài khác nhau để đánh dấu được tiến trình nghiên
cứu.
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 7
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
Như vậy bản chất của “ Bàn tay nặn bột” không phải là phương thức mới cho
phép các em hội nhập tốt hơn vào đời sống tự nhiên mà tạo cho các em một cách
xử lý độc lập, có phần nào giống như một nhà nghiên cứu. Khi xử lý độc lập, học
sinh sử dụng giác quan và một số dụng cụ hỗ trợ cho các thao tác trí tuệ.
1.3/ Các bước tiến trình dạy học của phương pháp bàn tay nặn bột
Các bước
Nhiệm vụ của HS
Hình tượng tới
tình huống
Nhiệm vụ của
Những điều giáo viên
GV
GV chủ động
cần lưu ý
- Câu hỏi nêu vấn đề
đưa ra một tình đảm bảo ngắn gọn, gần
huống
mở
có gũi, dễ hiểu, phù hợp
liên quan đến nội với trình độ, gây mâu
dung kiến thức thuẫn nhận thức và kích
Bước 1:
mà học sinh sẽ thích tính tò mò, thích
Tình
được học
huống
tìm tòi, nghiên cứu học
sinh nhằm chuẩn bị tâm
xuất phát
thế cho học sinh trước
và câu hỏi
khi khám phá và lĩnh
nêu vấn
hội kiến thức
đề
-Tùy vào từng kiến thức
không nhất thiết phải có
tình huống xuất phát
mới đề xuất câu hỏi nêu
Cá
nhân
nêu -GV
vấn đề
khuyến GV nên lưu ý cho học
Bước 2:
-
Bộc lộ
những suy nghĩ về khích
quan
biểu tượng ban đầu nhân
niệm ban
bằng cách viết, vẽ vẽ về biểu tượng
từng cá sinh không xem sách
viết hoặc giáo khoa
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 8
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
vào vở thí nghiệm
ban đầu theo suy -GV phải chấp nhận và
-Tập hợp ý kiến cá nghĩ của mình tôn trọng những quan
nhân để hoàn thành vào
vở
biểu tượng ban đầu nghiệm
thí điểm sai của học sinh
khi trình bày biểu tượng
cho nhóm (viết, vẽ) -Sau đó GV yêu ban đầu
trên giấy A3
cầu HS trao đổi - Nếu một vài học sinh
nhóm cùng hoàn (nhóm)
nào đó nêu ý
thành biểu tượng kiến đúng, giáo viên
đầu của
ban đầu trên giấy không nên vội vàng
học sinh
A3
khen
ngợi
hoặc
có
- GV quan sát những biểu hiện chứng
nhanh
để
những
tìm tỏ ý kiến đó là đúng vì
biểu nếu làm như vậy giáo
tượng ban đầu viên đã vô tình làm ức
khác nhau
chế các học sinh (nhóm)
khác tiếp tục muốn trình
bày biểu tượng ban đầu.
- Biểu tượng ban đầu
của học sinh càng đa
dạng, phong phú, càng
sai lệnh với kiến thức
đúng thì tiết học càng
sôi nổi, thú vị, gây hứng
thú cho học sinh và ý đồ
dạy học của giáo viên
càng dễ thực hiện hơn.
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 9
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
Bước 3:
a. Đề xuất giả
Gợi ý học sinh -GV chọn vị trí thích
thuyết
đề
xuất
giả hợp để học sinh trình
HS đề xuất giả thuyết trên cơ sở bày biểu tượng ban đầu,
Đề xuất
thuyết liên quan của
câu hỏi
đến nội dung bài tượng ban đầu hưởng đến phần ghi
hay giả
học dựa trên biểu của từng nhóm chép khác.
thuyết và
tượng ban đầu của mà giáo viên đã -GV không chỉnh sửa
thiết kế
nhóm
chọn
các
biểu dễ
nhìn
không
ảnh
những giả thuyết mà
phương
học sinh đã đưa ra.
án thực
-Giữ nguyên biểu tượng
nghiệm
ban đầu của HS để đối
chiếu và so sánh sau khi
hình hành kiến thức cho
HS ở bước 5
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 10
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
b. Đề xuất phương - GV đặt câu hỏi
-Các phương án thực
án thực nghiệm
nghiệm mà học sinh đề
nghi vấn, đề
-Đề xuất phương nghị HS đề xuất
xuất không thực hiện
án thí nghiệm để phương án thực
được hoặc những ý kiến
kiểm
chứng
giả nghiệm để chứng gây cười cho cả lớp thì
thuyết (HS có thể minh từng giả
giáo viên không nên
hình dung những thuyết của các
nhận xét tiêu cực, cần
phương pháp kiểm nhóm
điềm tĩnh giải thích cho
chứng như: Quan - GV ghi lại các cả lớp để tránh cho học
sát mẫu vật, mô cách đề xuất của sinh ngại phát biểu.
hình, nghiên cứu học sinh (nhóm) -Nếu ý kiến học sinh
tài liệu…)
trên
bảng nêu lên có ý đúng
-Ghi
phương
án (không lặp lại)
nhưng ngôn từ chưa
kiểm
chứng
giả - GV nhận xét chuẩn xác hoặc diễn đạt
thuyết vào vở thí chung và hướng chưa rõ thì giáo viên
nghiệm
HS tới PP thí nên gợi ý và từng bước
nghiệm đã chuẩn hoàn thiện diễn đạt→
bị sẵn
rèn luyện ngôn ngữ cho
HS
- HS kiểm chứng - GV nêu rõ yêu - Đối với phương pháp
các giả thuyết của cầu, mục đích thí quan sát: GV cho học
mình
bằng
một nghiệm
sinh kiểm chứng trên
hoặc các phương -GV yêu cầu HS mẫu vật trước rồi sau đó
pháp (thí nghiệm, tiến
Bước 4:
quan sát, điều tra, nghiệm
Tiến hành nghiên
thí
hành
liệu).
cứu
thí mới quan sát trên tranh
vẽ hay mô hình để nhận
tài - GV bao quát và biết được những đặc
nhắc
nhở
các điểm không thấy được
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 11
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
- HS sinh ghi chép nhóm chưa thực trên mẫu vật
lại
nghiệm
tìm tòi nghiên
cứu
vật
liệu
thí hiện, hoặc thực - Sau khi xác định mục
nghiệm, cách bố trí hiện sai
đích và yêu cầu thí
và thực hiện thí
nghiệm GV mới phát
nghiệm
dụng cụ và vật liệu thí
-Thu nhận các kết
nghiệm để tránh trường
quả và ghi chép lại
hợp HS đùa nghịch, tự ý
để trình bày
làm thí nghiệm trước
hoặc HS dựa vào đó để
dự đoán các thí cần phải
làm
-GV phải yêu cầu các cá
nhân của từng nhóm
phải thực hiện độc lập
các thí nghiệm
-Trong quá trình HS
làm thí nghiệm GV
không chỉnh sửa
-HS đưa ra kết luận - GV yêu cầu HS GV hướng dẫn HS so
sau khi tiến hành đưa ra kết luận sánh với biểu tượng ban
Bước 5:
Kết luận
và hợp
thức hoá
kiến thức
thí nghiệm
sau khi thực hiện đầu của mình, để tìm ra
-HS đối chiếu lại thí nghiệm
chổ sai chứ không áp
với biểu tượng ban -GV
cho
HS đặt học sinh
đầu và từ đó phát nhìn
lại,
đối
hiện ra những sai chiếu lại với các
lệch và tự sửa chữa ý kiến ban đầu
(biểu tượng ban
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 12
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
đầu) trước khi
học kiến thức
- GV tổng kết
kiến thức
1.4/ Quy trình sử dụng phương pháp “ bàn tay nặn bột” vào bài thực hành môn
sinh học 7
GIÁO VIÊN
QUY TRÌNH
Xác định mục tiêu bài học
Dụng cụ thí
nghiệm
Chuẩn bị đồ dùng dạy học
I.
I.
Chuẩn
Chuẩn bị
bị
HỌC SINH
Chuẩn bị đồ dùng học
tập theo yêu cầu của
giáo viên
II.
II.
Tổ
Tổ chức
chức dạy
dạy học
học theo
theo phương
phương
pháp
pháp bàn
bàn tay
tay nặn
nặn bột
bột
Mẫu vật
Nêu ra tình huống có vấn đề
Bước 1:
Đưa ra tình huống xuất phát
Tiếp nhận tình huống
Tổ chức HS thảo luận nhóm đưa
ra BTBĐ
Bước 2
Hình thành biểu tượng ban đầu
TLN trình bày biểu
tượng ban đầu bằng hình
vẽ
Hướng dẫn các nhóm đề xuất giả
thuyết dựa trên BTBĐ
Bước 3
Đề xuất giả thuyết và phương án
kiểm chứng giả thuyết
Từng nhóm ghi GT trên
giấy A3 dựa vào BTBĐ
Yêu cầu các nhóm đề xuất phương
án để kiểm chứng GT
TLN thống nhất phương
án kiểm tra giả thuyết
Ghi phương án của nhóm
vào vở TN
Lựa chọn phương án theo ý
đồ dạy học
Đại diện nhóm đề xuất
phương án KTGT
Nêu rõ yêu cầu và mục đích
thí nghiệm
Bước 4
Tiến hành thí nghiệm tìm tòi
nghiên cứu
Tiếp nhận vấn đề
Nhận dụng cụ, mẫu vật
Phát dụng cụ, mẫu vật
Tiến hành thực hiện TN
Theo dõi giúp đỡ HS làm thí
nghiệm
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Ghi chép, đối chiếu với
BTBĐ để rút ra kết luận
Trang 13
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
Yêu cầu từng nhóm báo cáo kết
quả thí nghiệm
Từng nhóm báo cáo kết
quả
Bước 5:
Kết luận, hợp thức hóa kiến
thức
Từ kết quả đối chiểu lại
BTBĐ
Yêu cầu HS từ kết thí nghiệm
đối chiếu với BTBĐ
Chỉnh sửa lỗi sai vào vở
TN, rút ra kiến thức
Hệ thống lại kiến thức
Đưa ra hệ thống câu hỏi gợi
mở
Nhận xét chung
IV.
IV.
Viết
Viết bài
bài
thu
thu hoạch
hoạch
Ghi chép, hoàn thành bài thu
hoạch theo yêu cầu GV
III.
III.
Nhận
Nhận xét
xét
đánh
đánh giá
giá
Tự đánh giá
1.5/ Một số nguyên tắc khi sử dụng phương pháp“ Bàn tay nặn bột” vào các
bài thực hành sinh học 7
Trong quá trình sử dụng phương pháp“ Bàn tay nặn bột” để thực sự có hiệu
quả đòi hỏi người giáo viên và học sinh cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
* Đối với giáo viên: Trên thực tế, phương pháp “Bàn tay nặn bột” không hoàn toàn
là mới đối với các giáo viên. Về cơ bản, đây là phương pháp tổng hợp của các
phương pháp dạy học trước đây mà giáo viên đã từng tiếp cận. Trong phương pháp
này, yêu cầu đặt ra đối với giáo viên là:
- Tạo tình huống để học sinh phát hiện ra vấn đề trong bài học, từ đó để các em tự
đưa ra các tình huống giải quyết vấn đề để đi đến kết quả, giúp tạo lập cho học sinh
thói quen làm việc như các nhà khoa học và niềm say mê sáng tạo phát hiện, giải
quyết vấn đề.
- Giáo viên nêu vấn đề hay câu hỏi xuất phát phù hợp là câu hỏi tương thích với
trình độ nhận thức của học sinh, gây mâu thuẫn nhận thức cho học sinh, kích thích
nhu cầu tìm tòi - nghiên cứu của học sinh.
- Chọn nội dung từng phần bài thực hành thích hợp khi áp dụng phương pháp bàn
nặn bột, sáng tạo, linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động lên lớp
- Giáo viên cần bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, gắn kết chặt chẽ nội dung bài
dạy với những vấn đề thiết thực. Xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp, lô-gic, trọng
tâm, có kiến thức thực tế, sâu rộng và các giải pháp liên hệ thực tế
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 14
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, trang thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin để
phục vụ cho bài dạy nhằm lôi cuốn, hấp dẫn, học sinh dễ hiểu, dễ vận dụng.
- Giáo viên phải là người hướng dẫn cho học sinh kĩ năng tự mình phát hiện và giải
quyết vấn đề.
- Phân chia nhóm hợp lí (Mỗi nhóm từ 4- 6 học sinh được tổ chức gồm một nhóm
trưởng và một thư kí để ghi chép chung các phần thảo luận của nhóm hay phần
trình bày ra giấy của nhóm), sát đối tượng, hướng dẫn gợi mở, giúp học sinh hăng
hái tìm tòi phát hiện kiến thức mới.
- Tác phong cử chỉ, lời nói phù hợp, truyền cảm, thân thiện, khơi gợi sự hứng thú,
chủ động tìm tòi, khám phá học tập của học sinh, động viên khuyến khích học sinh
tự tin trong học tập, tạo cho học sinh sự say mê hứng thú đối với môn học.
- Giáo viên cần phải rèn kỹ năng, kỹ xảo mổ động vật.
Như vậy, vai trò của giáo viên rất quan trọng trong việc định hướng, gợi ý, giúp
đỡ các em tự khám phá, tự đặt ra các câu hỏi để học sinh hiểu rõ được câu hỏi và
vấn đề cần giải quyết của bài học, từ đó đề xuất các phương án thực nghiệm hợp lí.
* Đối với học sinh
- Học sinh phải hiểu rõ câu hỏi hay vấn đề mà giáo viên đặt ra cần giải quyết trong
bài học
- Các em cần được quan sát một số sự vật, hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi,
dễ cảm nhận và tiến hành thực nghiệm về chúng.
- Trong quá trình học tập, các em tự lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận những ý
nghĩ và các kết quả đạt được trên cơ sở xây dựng kiến thức cho mình. Một hoạt
động mà hoàn toàn chỉ dựa trên sách vở là không đủ.
- Mỗi học sinh có một quyển vở ghi chép thí nghiệm và các em trình bày trong đó
bằng ngôn ngữ của riêng mình.
- Cần thiết phải tự thực hiện các thí nghiệm của mình phù hợp với hiện tượng, kiến
thức đang quan tâm nghiên cứu, là cơ sở cho việc phát hiện và hiểu các khái niệm,
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 15
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
đồng thời thông qua tự làm các thí nghiệm mà học sinh có thể tự hình thành kiến
thức.
- Tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra, với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ của
giáo viên.
- Rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm, có tinh thần hợp tác với thầy cô, bạn bè. Tập
trung suy nghĩ, chủ động thoát li sách giáo khoa để trả lời câu hỏi giáo viên.
- Cần phải có nhiều kĩ năng như: Kĩ năng đặt câu hỏi, đề xuất các dự đoán, giả
thiết, phương án thí nghiệm, phân tích dữ liệu, giải thích và bảo vệ các kết luận của
mình thông qua trình bày nói hoặc viết
- Có tinh thần tự giác say mê đối với môn học, yêu thích môn học, chủ động tìm
hiểu kiến thức, dưới sự dìu dắt của thầy, cô giáo. Phải rèn cho bản thân năng lực tự
học, tự đánh giá. Không ngừng vươn lên trong học tập...
1.6/ Ví dụ minh họa
* Ví dụ 1
TIẾT 15: THỰC HÀNH QUAN SÁT CẤU TẠO NGOÀI VÀ di
chuyỂN CỦA GIUN ĐẤT
I.Mục tiêu
1.Kiến thức
-Trình bày được khái niệm về ngành giun đốt, các đặc điểm chính của ngành,
phân biệt được các đặc điểm hình thái, sinh lí của giun đốt với giun tròn
- Mô tả được đặc điểm hình thái, sinh lí của đại diện giun đốt: Giun đất
2.Kỹ năng
- Phát triển năng lực GQVĐ thông qua nội dung “cấu tạo ngoài và di chuyển của
giun đất”
- Rèn cho HS kỹ năng quan sát hình, vẽ hình, làm thí nghiệm.
- Rèn luyện ngôn ngữ, từ vựng tiếng việt cho HS qua việc HS viết vào vở thực
hành, tự sữa lỗi…
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 16
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
- Rèn kỹ năng học tập theo phương pháp bàn tay nặn bột
3.Thái độ Giáo dục ý thức bảo vệ động vật có ích.
II.Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của Giáo viên
* Đồ dùng dạy học
-Tranh vẽ phóng to hình 15.2 “Đặc điểm Cấu tạo ngoài” , 15.3 “Giun đất bò trên
mặt đất”SGK.
- Khay, kính lúp, hủ đinh ghim, cốc thủy tinh, khăn giấy lau sạch, cồn.
* Mẫu vật: con giun đất
* Phương án tổ chứclớp học: Thực hành thí nghiệm trực tiếp
2. Chuẩn bị của Học sinh Mỗi nhóm 2- 3 con giun đất.
III. Hoạt động dạy học
1.Ổn định tình hình lớp (1phút)
- Điểm danh học sinh
- Chuẩn bị kiểm tra bài cũ
2.Kiểm tra bài cũ (Không kiểm tra)
3.Giảng bài mới:
Phương pháp bàn tay nặn bột: Quan sát đặc điểm cấu tạo ngoài và di chuyển của
giun đất (35 phút)
CÁC
HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG
VỞ THÍ
NHỮNG
BƯỚC
CỦA GV
CỦA HS
NGHIỆM
ĐIỂM LƯU Ý
Bước 1: Tình huống xuất phát
GV có thể đặt Tiếp nhận vấn đề. HS ghi câu hỏi Nên chọn con
vấn đề tạo tình HS tư duy tìm vào
huống
xuất câu trả lời.
vở
nghiệm
phát :Giun đất có
thí giun đất có
kích
thước
lớn
đặc điểm cấu tạo
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 17
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
ngoài
và
di
chuyển như thế
nào?
Bước 2: Hình thành biểu tượng ban đầu
-Làm bộc lộ các -HS tự liên tưởng HS vẽ hình con
GV
xem
quan niệm ban đến hình dạng về giun để trả lời
nhanh hình vẽ
đầu của học sinh con giun và hình câu hỏi :
để giúp HS
về nội dung khoa thức di chuyển, +Cơ thể giun trình bày các
học của bài học.
tiến hành vẽ hình đất có những bộ hình sao cho
-Yêu cầu HS vẽ và chú thích theo phận nào?
hình
cấu
tạo suy
nghĩ
của +Động tác di những
ngoài và quá trình mình
di
chuyển
của -Nhóm trưởng tập đất
như
thảo luận nhóm phát
chung
điểm
họa
hình
đặc dạng về con giun
cấu tạo và hình thức di
ngoài và quá trình chuyển
di
chuyển
thế Sự chọn lựa
có
định
nhân của nhóm, -HS ghi chú các hướng, có căn
- Yêu cầu HS sau đó cả nhóm
vẽ
điểm
chuyển của giun khác nhau,…
giun đất vào vở hợp ý kiến cá nào?
thí nghiệm
dễ phát hiện
cho
của chung cả nhóm
bộ phận của cứ của giáo
con giun đất và viên
trong
chú thích về việc khai thác
động
tác
chuyển
di các câu hỏi
của của học sinh
giun đất
giun đất trên giấy trên giấy A3
A3
-Từng nhóm phát
-Quan sát tìm các biểu câu hỏi:
hình vẽ đúng sai + Cơ thể giun đất
trong khi học sinh có những bộ phận
vẽ
nào? Vị trí của
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 18
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
-Khuyến
học
sinh
khích từng bộ phận?
nêu + Động tác di
những suy nghĩ, chuyển của giun
nhận
thức
ban đất như thế nào?
đầu của mình về
hình dạng cấu tạo
ngoài
và
hoạt
động di chuyển
của giun đất dưới
dạng câu
hỏi
- GV có thể sữa
chữa, phát biểu
lại các câu hỏi
của HS.
Bước 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thí nghiệm
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 19
SKKN: “Áp dụng hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột vào các bài thực hành
sinh học 7”
- GV yêu cầu các - HS thảo luận HS
ghi
nhóm đề xuất các nhóm, ghi các giả thuyết
giả
thuyết
giả - GV không
của được nhận xét
dựa thuyết trên giấy nhóm mình vào đúng sai khi
trên biểu tượng A3 dựa trên biểu vở thí nghiệm
giả
ban đầu để trả lời tượng
từng nhóm đã
ban
đầu
thuyết
các câu hỏi đã của nhóm đã hình
đượ
nêu
thành
thành
hình
- GV theo dõi,
- GV không
hướng dẫn HS đề
yêu cầu HS
xuất giả thuyết
mở sách giáo
về đặc điểm cấu
khoa
tạo ngoài và hình
thức di chuyển
của giun đất trên
cơ sở các biểu
tượng
ban
đầu
của các nhóm
Giáo viên: Phan Thị Xuân Dàn – Trường THCS Hoài Hương
Trang 20
- Xem thêm -