SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT
Mã số: .......................
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG DẠY BƠI CHO HỌC SINH
KHỐI 10 TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT”
Người thực hiện: Phan Văn Quân
Bộ môn: Thể dục
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục:
Phương pháp dạy học bộ môn:
Phương pháp giáo dục:
Lĩnh vực khác:
Có đính kèm :
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Năm học: 2016-2017
Hiện vật khác
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Phan Văn Quân
2. Ngày tháng năm sinh: 22/01/1985
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Trường THPT Thống Nhất
5. Điện thoại: 0613867623 (CQ) / ĐTDĐ: 0988.777.045
6. Fax:
E-mail:
[email protected]
7. Chức vụ: UV BCH Công đoàn
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Thống Nhất
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2008
- Chuyên ngành đào tạo: Thể dục
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Thể dục thể thao
Số năm có kinh nghiệm: 8 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ SKKN năm học 2011 – 2012:
“Ứng dụng công nghệ thông tin vào môn học thể dục”
+ SKKN năm học 2012-2013:
“Nghiên cứu vấn đề chuyển sang học thể dục tự chọn nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục thể chất cho học sinh trường THTP Thống Nhất B nói riêng
và học sinh THPT nói chung”
1
MỤC LỤC
Tran
g
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................3
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...............................................5
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP.........................7
1. Thực trạng về môn bơi tại trường THPT Thống Nhất........................7
2. Hướng dẫn cách dạy bơi hiệu quả.......................................................10
3. Hướng dẫn cách tổ chức dạy bơi ở trường..........................................13
IV. HIỆU QUẢ QUẢ ĐỀ TÀI..............................................................17
V. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................17
VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................18
VII. PHỤ LỤC.......................................................................................19
2
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mỗi người chúng ta ai cũng cần có sức khỏe tốt để làm việc và sinh
sống. Để đáp ứng được điều này, ngoài nhu cầu dinh dưỡng, sinh hoạt… thì
việc tập luyện thể dục khoa học, đều đặn hàng ngày là rất cần thiết.
Mọi lứa tuổi đều cần tập luyện thể dục. Học sinh là lứa tuổi được xã hội
quan tâm nhiều về sức khỏe, ngành TDTT trường học đang cố gắng tìm tòi,
thay đổi để ngày càng cải thiện thể chất cho các em học sinh. Thể dục thể thao
khối THPT có nhiều môn học bắt buộc và nhiều môn tự chọn, trong đó môn Bơi
là môn Thể thao tự chọn được hướng dẫn áp dụng cho cả 3 năm học.
Bơi là môn thể thao rất tốt cho người tập luyện. Khi bơi cơ thể vận động
trong nước, được môi trường nước nâng đỡ, áp lực nước như là hình thức
massa cho cơ thể. Người thường xuyên tập luyện bơi lội sẽ có sức khỏe tốt, cơ
thể cân đối, kích thích phát triển chiều cao…. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu
cho thấy môn bơi và môn Bóng rổ là hai môn giúp phát triểu chiều cao tốt nhất
cho con người. Bơi còn là môn ít để lại di chứng nhất do chấn thương trong
quá trình tập luyện gây nên.
Ngoài những tác dụng trên, biết bơi còn là kỹ năng cần thiết trong cuộc
sống. Việt Nam là nước có nhiều sông suối, đầm, hồ… nên việc bị chết đuối
thường xuyên xảy ra. Hàng năm có rất nhiều vụ tai nạn đuối nước xảy ra làm
chết rất nhiều người trong đó đa số là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường.
Theo thống kê của Bộ Lao động và Thương binh xã hội thì tai nạn đuối nước
chiếm 50% trong tổng số tai nạn thương tích xảy ra ở trẻ em. Việt Nam là nước
có tỉ lệ đuối nước cao nhất Đông Nam Á.
Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng bơi, hàng năm đặc biệt là
dịp hè các trung tập day bơi lại nhộn nhịp tổ chức dạy bơi cho các em học sinh.
Tuy vậy việc dạy bơi ở trung tâm cũng chỉ ít ỏi so với số lượng học sinh trên
toàn Đất nước. Đa số là những gia đình có điều kiện kinh tế mới dám cho con
đi học.
- Nhà nước ta trong những năm gần đây cũng rất quan tâm đến việc phổ
cập bơi cho lứa tuổi học sinh. Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo đưa môn bơi là môn học
tự chọn vào chương trình giáo dục thể chất trong các trường phổ thông từ
những năm 1980, tuy nhiên việc triển khai còn gặp vô cùng khó khăn. Môn bơi
rất ít được áp dụng để dạy trong nhà trường vì điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên chưa đảm bảo, nên chưa thể phổ cập bắt buộc học môn bơi trong
chương trình.
Trường chưa có hồ bơi nếu day bơi thì phải liên kết để giảng dạy, tuy
vậy việc học bơi liên kết cũng khó khăn phức tạp. Cách liên kết như thế nào?
Mặt khác đội ngũ giáo viên của các trường cũng là một vấn đề cần được
quan tâm. Không phải giáo viên nào dạy Thể dục là cũng có thể dạy bơi. Giáo
viên cũng không thể giỏi tất cả các môn thể dục.
3
Hiện nay Sách giao khoa Thể dục 10, 11, 12 có nội dung hướng dẫn cách
dạy và kỹ thuật Bơi, tuy vậy nếu chỉ dựa vào nội dung trong sách thì giáo viên
gặp khó khăn trong việc áp dụng để dạy bơi.
Từ những yêu cầu trên, nhằm trang bị cho giáo viên trường THPT Thống
Nhất nói riêng và giáo viên day bơi nói chung phương pháp day bơi và cách để
áp dụng dạy bơi trong nhà trường, tôi tiến hành nghiên cứu đề tại: “Áp dụng
dạy bơi cho học sinh khối 10 trường THPT Thống Nhất”
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN
Mỗi ngày trôi qua chúng ta phải chứng kiến không ít vụ tai nạn đuối
nước xảy ra. Trong số những vụ đuối nước xảy ra phần lớn là học sinh. Nhận
thức được tầm quan trọng về sự cần thiết phải trang bị cho trẻ em kỹ năng bơi
lội. Hàng năm các Bộ, các Sở ban ngành đã ban hành các công văn chỉ đạo,
hướng dẫn việc thực hiện nhằm giảm thiểu tai nạn đuối nước xảy ra.
Đầu năm 2010, Bộ GD&ĐT đã có công văn số 664/BGDĐT-CTHSSV
hướng dẫn các sở GD&ĐT triển khai công tác phòng chống đuối nước và thí
điểm dạy bơi trong trường tiểu học giai đoạn 2010-2015. Trong các văn bản
hướng dẫn nhiệm vụ năm học, bộ đều nhắc nhở các địa phương chú trọng thực
hiện việc này.
Hàng năm, Bộ GD&ĐT cũng thường xuyên phối hợp với các bộ, ngành
và các tổ chức xã hội tổ chức các lớp tập huấn nâng cao về kỹ năng dạy bơi và
cứu đuối nước cho các giáo viên dạy bơi cốt cán của các tỉnh.
Công văn số: 1761/BGDĐT-CTHSSV ngày 21-04-2016 của Bộ Giáo
dục và đào tạo về tăng cường giáo dục, tuyên truyền phòng, tránh tai nạn
thương tích và đuối nước cho trẻ em, học sinh, thời gian qua có các nội dung:
“Tổ chức quán triệt các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
công tác phòng, tránh tai nạn thương tích và đuối nước đến tận giáo viên, học
sinh, cha mẹ học sinh; phối hợp với các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, tránh tai nạn thương tích và
đuối nước trên các phương tiện thông tin; phát huy vai trò của đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm trong việc giáo dục các kĩ năng về phòng, tránh tai nạn thương
tích và đuối nước cho trẻ em, học sinh.
Tiếp tục triển khai tốt các biện pháp phòng, tránh tai nạn thương tích và
đuối nước cho trẻ em, học sinh trong các nhà trường; tổ chức các lớp dạy bơi
chính khóa và ngoại khóa nhằm nâng cao kĩ thuật bơi, kỹ năng phòng, tránh
tai nạn thương tích và đuối nước cho học sinh.
Tham mưu với địa phương đầu tư xây dựng bể bơi tại các trường hoặc
cụm trường với quy mô phù hợp; đồng thời tăng cường công tác xã hội hóa,
huy động các nguồn lực hợp pháp khác để đầu tư xây dựng bể bơi phục vụ dạy
4
và học bơi cho học sinh, nhằm hạn chế tình trạng trẻ em, học sinh bị đuối
nước.
Chỉ đạo các nhà trường phối hợp chặt chẽ với gia đình trong việc quản
lý, giáo dục học sinh về ý thức phòng, tránh tai nạn thương tích và đuối nước;
khuyến cáo học sinh, không tắm, bơi ở những nơi có nguồn nước không đảm
bảo vệ sinh; sông, suối, thác ghềnh hiểm trở và những nơi nguy hiểm.
Xây dựng cơ chế phối hợp với ngành Thể dục, thể thao trong việc khai
thác, sử dụng có hiệu quả các công trình thể thao trên địa bàn, trong đó có các
bể bơi, có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được
học bơi.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác
phòng, tránh tai nạn thương tích và đuối nước cho trẻ em, học sinh.”
Ngày 19/7/2016, Sở Lao động - thương binh và xã hội Đồng Nai
(LĐTB-XH) chủ trì tổ chức Hội nghị tổng kết công tác phòng chống tai nạn
thương tích trẻ em giai đoạn 2011-2015 và triển khai phương hướng, nhiệm vụ
giai đoạn 2016-2020. Trong đó có nội dung “……Theo đó, bên cạnh việc tiếp
tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng những hình thức thiết thực, phù hợp
với từng đối tượng, nhiều đại biểu cho rằng, cần tiến hành xây dựng hồ bơi;
dạy bơi; trang bị kỹ năng sống, kỹ năng cứu đuối; tạo môi trường sống an toàn
cho trẻ; tổ chức nhiều hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em…”
Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện mô hình xã hội hóa việc dạy bơi bằng
cách nhà trường, gia đình kết hợp với các trung tâm thể thao, các tổ chức, tư
nhân có bể bơi, sắp xếp và bố trí dạy bơi cho học sinh trong các giờ học giáo
dục thể chất (gia đình đóng góp kinh phí, đưa đón con em đến địa điểm học
bơi; nhà trường bố trí giáo viên quản lý và trung tâm bố trí giáo viên dạy bơi
cho học sinh).
Ngoài ra, một số tỉnh khác cũng dạy bơi dưới nhiều hình thức như: dạy
bơi trên cạn, mô hình lồng bơi trên sông, kênh, rạch... Tuy nhiên, cách làm này
được đánh giá là chưa hiệu quả, chưa kể gặp nhiều khó khăn như: môi trường
nước ô nhiễm, học sinh dễ nhiễm các loại bệnh tật; phụ huynh cũng rất ngại
cho con em tham gia các lớp học bơi theo mô hình lồng bơi này.
Tại Mỹ hay ở nhiều quốc gia trên thế giới, việc dạy học bơi là bắt buộc.
Bởi vậy, rất khó để có thể thấy một học sinh hay một thanh niên Mỹ đến tuổi
trưởng thành mà không hề biết bơi lội, trong khi đó ở Việt Nam chúng ta lại
thấy điều ngược lại. Ông Nguyễn Trọng Toàn – Phó chủ tịch Hiệp hội thể thao
dưới nước Việt Nam cũng cho rằng việc dạy bơi cho học sinh là vô cùng cần
thiết, ngành giáo tục phải đưa môn bơi là môn bắt buộc. Về dự án chống đuối
nước cho học sinh có sự kết hợp giữa Bộ GDĐT, Trung ương đoàn Thanh niên
và Hiệp hội thể thao dưới nước Việt Nam (Tổng cục TDTT), mới chỉ dự kiến tổ
chức chứ chưa tổ chức được.
5
Về nguyên nhân, theo ông Toàn: “3 bộ vẫn chưa có sự thống nhất. Mà
việc này cần có sự thống nhất cao thì mới làm được... Tổ chức việc này phải là
bên giáo dục, còn bên ngành thể thao chúng tôi phối hợp về chuyên môn.
Chúng tôi sẽ đào tạo về hướng dẫn viên, hỗ trợ giáo trình, giáo án”.
Bơi là quá trình thực hiện các động tác nhằm đưa cơ thể di chuyển được
một quãng đường nhất định trong nước mà không bị chìm.
Có 4 kiểu bơi chính thường được sử dụng để giảng dạy và thi đấu: Bơi
sải, bơi ếch, bơi ngửa, bơi bướm.
Theo SGK Thể dục 10 cho điểm theo kết quả thực hiện bơi ếch của học
sinh:
Điểm 9 – 10: Thực hiện cơ bản đúng kỹ thuật bơi ếch. Biết phối hợp
chân, tay vơi thở tương đối nhịp nhàng, không giật cục, bơi được 25m, kỹ thuật
sai sót nhỏ.
Điểm 7 – 8: Phối hợp các động tác chưa nhịp nhàng, thở chưa ổn định,
còn nhấp nhổm, bơi được 20m.
Điểm 5 – 6: Phối hợp động tác chưa nhịp nhàng, thở chưa phù hợp với
nhịp quạt tay, bơi được dưới 20m và lớn hơn 15m
Như vậy để đạt được 5 điểm trở lên học sinh cũng phải bơi được trên
15m. Với quãng đường này nếu một người không biết tập đúng cách thì cũng
phải tốn nhiều thời gian mới thực hiện được.
Trẻ em ngày nay không như ngày xưa, hàng ngày các em còn phải học
bài, ít có thời gian đi chơi. Sông suối ngày xưa trẻ em tha hồ tắm và tự tập bơi
rồi lâu ngày cũng biết bơi. Ngày nay sông, hồ suối đa số bị ô nhiễm, không ai
dám xuống để tắm và tập bơi. Vì vậy mà trẻ em ngay nay ngày càng ít em biết
bơi. Tại trường THPT Thống Nhất đóng trên địa bàn Huyện Thống nhất, để trẻ
em tự tập biết bơi là điều rất ít thấy. Mấy năm gần đây các hồ bơi tư nhân xuất
hiện và số trẻ em có biết bơi cũng có tăng lên nhưng số lượng tương đối ít và
biết bơi ở đây cũng biết qua loa chữ không có kỹ thuật. Công tác dạy bơi ở các
hồ bơi quanh trường cũng chưa phổ biến nhiều. Chính vì vậy việc dạy bơi và
chương trình học chính khóa là rất cần thiết để tăng số lượng học sinh biết bơi,
dần dần tiến tới phổ cập bơi.
Như đã nêu ở phần lí do chọn đề tài, đội ngũ giáo viên hiện nay chưa tự
tin và mạnh dạn để hướng dẫn dạy bơi cho học sinh cộng với trường không có
hồ bơi. Muốn học bơi thì phải liên kết với hồ bơi tư nhân. Môn bơi chưa từng
được áp dụng giảng dạy ở trường THPT Thống Nhất, nhưng bước vào năm học
2017 – 2018 với nghiên cứu được thực trạng nhu cầu học bơi của học sinh,
những hướng dẫn giảng dạy và hướng dẫn áp dụng môn bơi, hi vọng sẽ được
cấp trên đồng ý và thực hiện tại trường.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
6
1. Thực trạng về môn bơi tại trường THPT Thống Nhất
Hiện nay trên các địa bàn lân cận trường trong 3 năm gần đây đã xuất
hiện các hồ bơi tư nhân nhưng nhìn chung các hồ bơi chỉ phục vụ giải trí, học
bơi vẫn chưa được chú trọng, vì vậy mà số người đi bơi nhiều nhưng số người
biết bơi thì ít, đặc biệt là các em học sinh. Thường thì các em đến hồ bơi chỉ để
vui chơi giải trí, nếu bơi thì cũng chỉ sơ sơ, không biết đến nơi đến chốn.
Như chúng ta đã biết, học bơi cần phải có kinh phí. Ở trường học không
có hồ bơi, nếu đã có thầy dạy thì ít nhất học sinh cũng phải đóng kinh phí mỗi
buổi vào học tại hồ bơi. Vì vậy khi thực hiện nội dung dạy bơi ở những trường
không có hồ bơi thì cần có sự hợp tác từ phía gia đình học sinh.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng vấn đề học bơi của trường chúng ta phải
tìm hiểu tình hinh, nắm bắt được học sinh đã biết bơi chưa, có học bơi hay
không?
Để làm công việc này giáo viên cần khảo sát và thăm dò ý kiến của các
em học sinh và gia đình. Phiếu khảo sát và phiếu thăm dò ý kiến được trình
bày ở phần phụ lục cuối đề tài. Trước khi thực hiện thăm dò và khảo sát ý kiến,
giáo viên phải phổ biến rõ nội quy hồ bơi quy định, phân tích cho học sinh
những việc phải làm đặc biệt là vấn đề trang phục và vệ sinh trong khu vực hồ
bơi, để các em hiểu rõ và thực hiện.
Thông qua khảo sát bằng “phiếu khảo sát” khả năng bơi lội của học sinh
khối 10 thu được kết quả ở BẢNG 1
7
BẢNG 1: BẢNG THỐNG KÊ TỈ LỆ % MÔN BƠI
CỦA HỌC SINH KHỐI 10
% HS bơi
% HS bơi
% HS bơi % HS bơi
Lớp
được
được dưới
được 20m được 15m
25m trở lên
15m
1/41
2/41
2/41
5/41
10A1
chiếm 2.4% chiếm 5 % chiếm 5 %
chiếm 12%
0/40
0/40
5/40
3/40
10A2
chiếm 0%
chiếm 0% chiếm 12.5% chiếm 7.5%
5/40
0/40
5/40
6/40
10A3
chiếm
chiếm 0%
chiếm 12.5% chiếm 15%
12.5%
2/37
5/37
1/37
3/37
10A4
chiếm
chiếm
chiếm 2.7%
chiếm 8.1%
5.4%
13.5%
2/38
6/38
2/38
8/38
10A5
chiếm
chiếm
chiếm 5.2%
chiếm 21%
5.2%
15.8%
5/38
0/38
0/38
0/38
10A6
chiếm
chiếm 0%
chiếm 0% chiếm 0%
13.2%
0/40
0/40
3/40
6/40
10A7
chiếm 0%
chiếm 0% chiếm 7.5% chiếm 15%
3/41
0/41
3/41
3/41
10A8
chiếm
chiếm 0%
chiếm 7.3% chiếm 7.3%
7.3%
2/41
5/41
2/41
5/41
10A9
chiếm
chiếm
chiếm 4.9%
chiếm 12.2%
4.9%
12.2%
3/38
5/38
1/38
4/38
10A10
chiếm
chiếm
chiếm 2.6%
chiếm 10.5%
7.9%
13.2%
6/38
0/38
0/38
6/38
10A11
chiếm
chiếm 0%
chiếm 0% chiếm 15.8%
15.8%
2/37
0/37
2/37
3/37
10A12
chiếm
chiếm 0%
chiếm 5.4% chiếm 8.1%
5.4%
1/34
4/34
1/34
3/34
10A13
chiếm
chiếm
chiếm 2.9%
chiếm 8.8%
2.9%
11.8%
0/38
0/38
3/38
3/38
10A14
chiếm 0%
chiếm 0% chiếm 7.9% chiếm 7.9%
8
% HS không
biết bơi
31/41
chiếm 75.6%
32/40
chiếm 80%
24/40
chiếm 60%
26/37
chiếm 83.8%
20/38
chiếm 52.8%
33/38
chiếm 86.8%
31/40
chiếm 77.5%
33/41
chiếm 78.1%
27/41
chiếm 65.8%
25/38
chiếm 65.8%
26/38
chiếm 68.4%
30/37
chiếm 81.1%
25/34
chiếm 73.5%
32/38
chiếm 84.2%
Từ bảng thống kê trên cho ta thấy tỉ lệ % trung bình cả khối về thành
tích môn bơi như sau:
Học sinh bơi được trên 25m chiếm 1.2 %
Học sinh bơi được trên 20m chiếm 4 %
Học sinh bơi được trên 15m chiếm 9.6 %
Học sinh bơi được dưới 15m chiếm 11.6 %
Học sinh chưa biết bơi chiếm 73.6 %
Từ kết quả này cho thấy tỉ lệ học sinh chưa biết bơi và tỉ lệ học sinh dưới
điểm trung bình theo sách Thể dục 10 chiếm tỉ lệ cao: 85.2 %
Thông qua “phiếu thăm dò ý kiến” đăng ký học bơi thu được kết quả ở
BẢNG 2
BẢNG 2: BẢNG THỐNG KÊ TỈ LỆ ĐĂNG KÝ
HỌC BƠI CỦA KHỐI 10
Lớp
Đồng ý
Không đồng ý
10A1
35/41 chiếm 85.4%
6/41 chiếm 14.6%
10A2
34/40 chiếm 85%
6/40 chiếm 15%
10A3
36/40 chiếm 90%
4/40 chiếm 10%
10A4
30/37 chiếm 81%
7/37 chiếm 19%
10A5
32/38 chiếm 86.8%
6/38 chiếm 13.2%
10A6
32/38 chiếm 84.2%
6/38 chiếm 15.8%
10A7
35/40 chiếm 87.5%
5/40 chiếm 12.5%
10A8
35/41 chiếm 85.4%
6/41 chiếm 14.5%
10A9
34/41 chiếm 82.9%
7/41 chiếm 27.1%
10A10
31/38 chiếm 81.6%
7/38 chiếm 18.4%
10A11
33/38 chiếm 86.8%
5/38 chiếm 13.2%
10A12
30/37 chiếm 81%
7/37 chiếm 19%
10A13
28/34 chiếm 82.4%
3/34 chiếm 17.6%
10A14
35/38 chiếm 92.1%
3/38 chiếm 7.9%
9
Từ kết quả thu được ở Bảng 2 ta có thể thấy phần lớn học sinh đều mong
muốn được học bơi nếu được học thời gian học chính khóa.
Theo quan sát và trao đổi ý kiến với các giáo viên thể dục trong trường,
có 4 giáo viên có đủ trình độ và kinh nghiệm dạy môn bơi. Vì vậy nếu áp dụng
dạy bơi thì trường có số lượng giáo viên đảm bảo chất lượng giảng dạy tốt.
2. Hướng dẫn cách dạy bơi hiệu quả
Trước khi xuống hồ bơi giáo viên phải quán triệt học sinh tuyệt đối tuân
theo sự hướng dẫn để đảm bảo an toàn trong quá trình học. Thực hiện nghiêm
túc nội quy hồ bơi.
Trong sách giáo khoa thể dục lớp 10,11,12 có giới thiệu kỹ thuật và
phương pháp giảng dạy bơi ếch và bơi trườn sấp. Tuy nhiên nếu giáo viên thể
dục không chuyên bơi lội thì việc áp dụng theo sách giáo khoa vào giảng dạy là
rất khó khăn.
Để dạy bơi tốt hơn cần áp dụng các bài tập và trình tự, sau đây là phần
hướng dẫn:
1/. Khởi động: Một hoạt động thể thao nào cũng bắt đầu bằng việc khởi
động toàn bộ cơ thể.
Môn bơi thì việc khởi động là hết sức cần thiết, khi xuống nước nếu
không khởi động có thể gặp rủi ro rất lớn.
Phần khởi động chung giống tất cá các môm thể thao khác: Khởi động
toàn bộ các khớp, ép dây chằng, vận động cơ
Phần khởi động chuyên môn thông qua các buổi tập có thể cho tập hay
ôn lại các động tác chân, tay, thở. Khi thực hiện nhiều lần đông tác ở trên cạn
thì sẽ hỗ trợ rất tốt cho hoạt động dưới nước.
Như vậy khi tập bơi thì tất cả các kỹ thuật đều tập từ trên cạn trước và
tập theo trình tự: Tập chân, tay, thở. Có thể tập phối hợp tay với thở ở trên cạn
trước.
Phần xuống nước, khi xuống nước cũng phải theo trình tự.
2/. Làm quen với nước, bao gồm:
- Tập nín thở dưới nước: Hít vào đầy hơi sau đó cúi đầu chìm trong nước
nín thở. Bắt đầu có thể cầm tay người hướng dẫn hoặc cầm tay vào thành bể.
Khi đã quen thì hai tay buôn lỏng trong nước tự tập.
10
- Tập hít thở với nước: Hít vào bằng miệng, thở ra bằng mũi hoặc cả mũi
và miệng.
Khi đầu nhô khỏi mặt nước thì há miệng hít vào nhanh. Khi cúi đầu
chìm trong nước thì thở để ra bằng mùi khoảng 3 giây.
Lức mới tập có thể hai tay cầm vào thành bể, tập quen thì có thể tự tập.
Ảnh sưu tầm
Nếu tập bơi trườn sấp thì kết hợp nổi lên và nghiêng đầu sang một bên
để lấy hơi hít vào.
- Tập nổi dưới nước: Tập với mực nước ngang bụng, hít vào thật sâu rồi
nín thở. Sau đó ngồi xuống ôm gối, khoanh tròn như quả trứng. Lúc đầu, cơ thể
chìm xuống, song sau đó sẽ từ từ nổi lên.
11
Ảnh sưu tầm
Khi người nổi hẳn lên, bạn hãy duỗi tay và chân thẳng ra như tấm ván và
tập giữ thăng bằng.. Khi nào hết hơi, bạn co chân lại, đứng lên.
Ảnh sưu tầm
- Tập đứng lên khi nằm sấp thẳng người, dăng tay chân. Khi đang nằm
sấp muốn đứng dậy ta thu hai gối cùng lúc về trước bụng đồng thời kéo hai tay
về sau khi phần chân sẽ hướng xuống, phần đầu sẽ nổi trên, ta chỉ cần thả hai
chân thẳng rồi đứng lên.
Ảnh sưu tầm
- Tập lướt nước và giữ thăng bằng. Hai chân đạp vào thành bể lao người
nằm sập gần song song với mặt nước về trước. Trong khi lướt nước giữ cho cơ
thể thăng bằng, không bị nghiêng sang hai bên.
12
Ảnh sưu tầm
Ảnh sưu tầm
3/. Tập nội dung cơ bản
Tuân theo trình tự: Tập chân, đến tay, thở
Tập phối hợp: Tay với chân. Tay với thở. Kết hợp toàn bộ Chân – Tay – Thở
Tham khảo phần kỹ thuật được giới thiệu trong sách giáo khoa Thể dục
10,11,12.
Giảng dạy cần chú ý phải đi từ dễ tới khó, từ đơn giản đến phức tạp. Tập
trên cạn trước rồi mới tập dưới nước. Tập tại chỗ rồi mới tập di chuyển. Tập
vơi dụng cụ hỗ trợ (nếu có) rồi đến tự tập không có dụng cụ hỗ trợ.
3. Hướng dẫn cách tổ chức dạy bơi ở trường
3.1. Thời gian: Bơi là nội dung thể thao tự chọn và nằm cuối của 2 học
kỳ. Phần áp dụng dạy bơi thực hiện cần được tiến hành vào nửa cuối của học
kỳ 1 trở đi. Khi đó khối 10 đã đi vào ổn định và mọi công tác chuẩn bị về mặt
chuyên môn, cơ sở vật chất, danh sách đăng ký cũng được hoàn thành. Theo
13
Phân phối chương trình Thể dục khối 10 học kỳ 1 từ tuần 9 đến tuần 19 có hai
nội dung Cầu lông và TTTC. Trừ đi 2 tuần kiểm tra chung của trường (học sinh
nghỉ học Thể dục) còn lại TTTC chiếm 8 tuần và 1 tuần dự trữ kiểm tra bổ
sung. (Xem Phân phối chương trình phần phụ lục)
Với thời gian này đảm bảo đủ để học sinh biết bơi và đạt chuẩn 5 điểm
trở lên theo yêu cầu cho điểm SGK thể dục 10. Bên cạnh đó giáo viên cần
hướng dẫn cụ thể, kỹ càng cho học sinh luyện tập ở nhà. Ngoài thời gian học ở
lớp học sinh nên tự tập luyện 1 đến 2 buổi. Nếu được như vậy thì hiệu quả càng
cao. Lưu ý vấn đề đảm bảo an toàn khi tập ở dưới nước. Tuyệt đối không
xuống hồ sâu nguy hiểm tập luyện khi không có người bảo hộ trong coi.
Đối với môn Cầu lông không được học ở kỳ một do phải dành thời gian
cho học bơi, chúng ta có thể chuyển nội dung này thay cho TTTC ở học kỳ 2.
Thời gian TTTC của hai học kỳ cũng tương đương nhau. (Xem Phân phối
chương trình phần phụ lục)
Theo thời khóa biểu môn thể dục lớp 10 học buổi sáng từ tiết 1 đến tiết 4
cho tất cả các lớp. Môn Thể dục học trái buổi nên mỗi giáo viên có thể bố trí 2
lớp (4 tiết) trong 1 buổi học. Một lớp học tiết 1,2, sau đó nghỉ giải lao 20 phút
giữa giờ rồi giáo viên dạy tiếp tiết 3,4. Để dạy bơi 2 lớp thì khoảng thời gian
nghỉ giải lao giữa tiết 2 và tiết 3 là 20 phút giáo viên và học sinh có thể di
chuyển từ trường sang hồ bơi hoặc hồ bơi về trường. Thời gian di chuyển mất
5 phút. Như vậy trong 1 buổi học sinh học 2 môn Thể dục và Quốc phòng, thời
gian nghỉ giải lao để chuyển đổi giữa 2 môn là 20 phút. Thời gian này tương
đối thoải mái cho công việc di chuyển và chuẩn bị cho môn học tiếp theo.
Trích Thời khóa biểu môn Thể dục 10.
14
TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT
THỜI KHÓA BIỂU THỂ DỤC QUỐC PHÒNG LỚP 10 (học sáng)
Thứ
Tiết
10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
10A9
10A10
10A11
10A12
10A13
10A14
2
2
4
1
TD- Quân
2
TD- Quân
1
3 2
3
3
TD- Quân
3
4
QP-Hùng
4
1
4 2
4
3
QP-Hùng
TD- Quân
1 TD- Quân
2 TD- Quân
QP-Dũng
3 QP-Dũng
TD- Quân
4
TD- Quân
4
5
5
1
TD- Quân
1
6 2
6
2
QP-Nga
TD- Quân
3
TD- Quân
QP-Nga
4
TD- Quân
3
4
Thống Nhất, ngày 15 tháng 8 năm 2016
P.HIỆU TRƯỞNG
15
3.2. Địa điểm: Trường THPT Thống Nhất có thuận lợi trong việc liên kết
dạy bơi. Cạnh trường có 1 hồ bơi tư nhân với diện tích 10x20m đảm bảo chất
lượng. Quãng đường từ trường tới hồ bơi khoảng gần 100m nên việc di chuyển
qua lại giữa trường và hồ bơi tương đối thuận tiện và tốn ít thời gian.
Đối tượng: Học sinh khối 10, ban đầu nên thực hiện với ít lớp rồi sau đó
tăng số lớp lên.
Lấy thí dụ dạy 3 lớp: Theo thời khóa biểu ở trên của Thầy Quân gồm:
lớp 10A4 tiết 1,2 và lớp 10A5 tiết 3,4 của ngày thứ 3; lớp 10A1 tiết 1,2 của
ngày thứ 4. Qua bảng 2 phần nghiên cứu thực trạng về việc đăng ký học bơi ta
thấy lớp 10A1 có 35/41 học sinh đăng ký học bơi, còn lại 6/41 học sinh không
đồng ý; lớp 10A4 có 30/37 học sinh đăng ký học bơi, còn lại 7/37 học sinh
không đăng ký; lớp 10A5 có 33/38 học sinh đăng ký học bơi, còn lại 5/38 học
sinh không đăng ký. Số học sinh không đăng ký học bơi ở 3 lớp 10A1, 10A4,
10A5 ta có thể ghép học chung với 3 lớp thầy Quân đang dạy theo thời khóa
biểu trên là:
Lớp 10A2 ghép 5 học sinh của lớp 10A5, sĩ số là: 40 + 5 = 45 học sinh.
Lớp 10A10 ghép 6 học sinh của lớp 10A1, sĩ số là: 38 + 6 = 44 học sinh.
Lớp 10A12 ghép 7 học sinh của lớp 10A4, sĩ số là: 37 + 7 =44 học sinh.
Sĩ số các lớp sau khi được ghép là 44 và 45 học sinh, không quá lớn so
với 1 lớp học.
Theo số liệu thống kê sĩ số học sinh khối 10 dao động từ 34 41 học
sinh. Kết quả khảo sát ở bảng 2 cho thấy số lượng học sinh đăng ký học bơi
dao động từ 28 36 học sinh. Số lượng học sinh không đăng ký dao động từ 3
7 học sinh. Từ đây ta co thể thấy nếu ghép lớp hợp lý thì sĩ số lớp nằm ở
mức cho phép với bé hơn hoặc bằng 45 học sinh.
Qua khảo sát các giáo viên dạy thể dục của trường đều nhất trí 100% cho
ghép bất cứ lớp nào nếu áp dụng dạy bơi cho các em học sinh. Trong tổ hiện
nay có 2 giáo viên đang dạy bơi ở hồ bơi tư nhân nếu đề án thực hiện dạy bơi ở
trường thì về phần giảng dạy đã được đảm bảo. Từ đầu năm học tác giả thông
qua tổ, trường để tiến hành khảo sát làm SKKN và các giáo viên trong tổ đều
ủng hộ nhiệt tình. Qua năm học mới nếu dạy bơi được áp dụng thì giáo viên
cũng sẵn sàng nhận lớp và giảng dạy, đó là lời cam kết của giáo viên trong tổ
Thể dục.
Một buổi dạy hai lớp học bơi thì trong 1 tuần sắp xếp được 10 lớp. Như
vậy qua 1 năm học ta có thể áp dụng được hết 1 khối (14 lớp) học bơi. Số lớp
này phải phân công thời khóa biểu đều cho 2 giáo viên giảng dạy.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
- Về thực trạng môn bơi tại trường THPT Thống Nhất.
16
SKKN – Phan Văn Quân – Trường THPT Thống Nhất – Bộ môn Thể dục
Tìm hiểu được thực trạng việc học bơi ở trường. Thấy được số học sinh
không biết bơi chiếm tỉ lệ cao. Nhu cầu và sự cần thiết học bơi theo hướng
nghiên cứu của đề tài này là rất thực tế. Đội ngũ giáo viên đảm bảo chuyên
môn cho việc giảng dạy.
- Về hướng dẫn cách dạy bơi hiệu quả.
Tạo ra nguồn tài liệu hướng dẫn giảng dạy từ đó giáo viên có cơ sở tin
cậy để thực hiện dạy bơi.
- Về hướng dẫn cách tổ chức dạy bơi ở trường.
Hướng dẫn áp dụng dạy bơi hợp lý và có thể áp dụng. Từ trước tới nay
chưa từng có hướng dẫn áp dụng dạy bơi cho trường Thống Nhất. Nay đã tác
giả tìm ra cách áp dụng dạy bơi vào trường. Ban đầu chỉ với 3 lớp nhưng cũng
là sự khởi đầu cho việc phổ cập bơi tại trường khi đã có tiền đề.
- Với năng lực và kinh nghiệm của bản thân trong nhiều năm dạy bơi và
những vấn đề được thực hiện ở đề tài, nếu được cấp trên và cơ quan đồng ý cho
phép triển khai thì việc dạy bơi cho học sinh nhất định sẽ đạt hiệu quả cao.
V. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Các trường học cần được đầu tư xây dựng hồ bơi, có thể dùng hồ bơi di
động với giá từ 100 triệu đến 150 triệu đồng.
- Sở Giáo dục và Đào tạo cần tổ chức tập huấn dạy bơi và công tác cứu
hộ cơ bản cho giáo viên trường học theo từng năm học.
- Qua những lý luận và phân tích của để tài, tôi có thể khẳng định chắc
chắn việc áp dụng dạy bơi vào trường sẽ giúp cho nhiều học sinh biết bơi. Môn
bơi cần được áp dụng giảng dạy cho trường THPT Thống Nhất vào năm học
mới. Tác giả đề tài sẽ là người thực hiện, sau đó sẽ khuyến khích các giáo viên
khác cùng thực hiện. Sở Giáo dục cần có công văn chỉ đạo về trường và coi
SKKN này như một phần kế hoạch của trường cho việc áp dụng dạy bơi.
17
SKKN – Phan Văn Quân – Trường THPT Thống Nhất – Bộ môn Thể dục
VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Đức Thu (Tổng chủ biên). Sách thể dục giáo viên lớp 10, Nhà xuất
bản giáo dục.
2. Vũ Đức Thu (Tổng chủ biên). Sách thể dục giáo viên lớp 11, Nhà xuất
bản giáo dục.
3. Vũ Đức Thu (Tổng chủ biên). Sách thể dục giáo viên lớp 12, Nhà xuất
bản giáo dục.
4. PGS. Nguyễn Văn Trạch. Giáo trình Bơi lội, Trường Đại học SP Tp
Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Xuân Sinh. Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB TDTT
Hà Nội.
6. Ban bí thư trung ương Đảng. Các văn bản của ban bí thư trung ương
về tăng cường công tác TDTT và công tác giáo dục – đào tạo giai đoạn mới.
7. Lê Biểu, Dương Nghiếp Chí. Lý luận và phương pháp huấn luyện thể
thao, Sở TDTT TP Hồ Chí Minh.
8. Ts: Nguyễn Bá Minh (2007). Tâm lý học TDTT.
9. Biên soạn Ts: Hoàng Thị Ái Khê (2007). Sinh lý học TDTT
10.
http://news.zing.vn/day-boi-trong-nha-truong-giao-duc-lamkhong-xue-post643966.html
11. http://tuoitre.vn/tin/giao-duc/20160422/day-boi-trong-nha-truonggiao-duc-lam-khong-xue/1088479.html
12. Websitte. Phòng chống tai nạn thương tích
13. Websitte. http://pbc.moet.gov.vn/?page=9.6. Bộ Giáo dục và đào tạo
http://phocapboi.vn/240/thuc-trang-tai-nan-duoi-nuoc-tai-viet-nam.html
18
SKKN – Phan Văn Quân – Trường THPT Thống Nhất – Bộ môn Thể dục
VII. PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT MÔN BƠI
Để giúp chung tôi tìm hiểu thực trạng môn bơi tại trường THPT Thống
Nhất, làm cơ sở để tổ chức việc dạy bơi cho các em học sinh. Mong các em
học sinh hợp tác và điền các thông tin chính xác ghi ở bên dưới|:
Họ và tên học sinh: ……………………………..
Lớp: …………………………………..
Học sinh hãy đánh dấu X vào ô bên cạnh
Em có biết bơi không:
Có
;
Không
Nếu học sinh biết bơi thì đánh dấu X vào ô ở bên dưới:
Bơi được 25m trở lên
Bơi được 20m
Bơi được 15m
Xin chân thành cảm ơn!
19
Bơi được dưới 15m