ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HỖ TRỢ GIẢNG DẠY Ở TIỂU HỌC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất
khuynh đảo trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những
thành tựu của công nghệ thông tin (CNTT). CNTT đã góp phần quan trọng
cho việc tạo ra những nhân tố năng động mới, cho quá trình hình thành nền
kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là
chỉ thị 58-CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc
đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện
đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực
về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào
tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ đã giao cho ngành giáo dục
giai đoạn 2001 – 2005 thông qua quyết định số 81/2001/QĐ-TTg;
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới
các phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo
cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện
và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các
hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân
cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin và truyền
thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với Internet, dạy
học theo hình thức lớp học phân tán qua mang, dạy học qua cầu truyền
hình. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học
sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển
cho học sinh các phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta
thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ
năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo
của học sinh. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang
“lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phàn mềm
giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể như: bộ Office, Cabri,
Crocodile, SketchPad/Geomaster SketchPad, Maple/Mathenatica,
ChemWin, LessonEditor/VioLet … hệ thống WWW, Elearning và các
phần mền đóng gói, tiện ích khác. Do sự phát triển của công nghệ thông tin
và truyền thông mà mọi người đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho
quá trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Nhờ có sử
dụng các phần mềm dạy học này mà học sinh trung bình, thậm chí học sinh
trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi trường học tập. Phần
mềm dạy học được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay của giáo viên
tới từng gia đình học sinh thông qua hệ thống mạng. Nhờ có máy tính điện
tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động
hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp
1
truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay
nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút
được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua giáo án điện tử,
giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho
học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và
ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm
thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng
hơn cả là cách ra quyết định của con người.
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học
sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không
đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, học sinh được
khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp
lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.
B. NỘI DUNG
Công nghệ thông tin ( IT – Information Technology) là ngành ứng
dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, là ngành sử dụng máy tính và các
phần mềm của nó để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thông
tin. Theo Nghị quyết 49/CP của Chính phủ ngày 4 tháng 8 năm 1993 thì
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kĩ thuật hiện đại- chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông- nhằm
tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã
hội”
Như vậy, công nghệ thông tin là tập hợp các phương tiện và công cụ kĩ
thuật hiện đại như máy tính, máy chiếu Projector, mạng Internet… để cung
cấp nguồn tài nguyên vô cùng phong phú, đa dạng cho mọi lĩnh vực trong đời
sống con người và xã hội. Đặc biệt, ngày nay Internet với các kết nối băng
tầng rộng đã đi tới tất cả các trường học, giúp cho việc ứng dụng các kiến
thức, kĩ năng và hiểu biết về công nghệ thông tin vào dạy học.
I.
Thực trạng chung
Ngày nay, việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường học
đang rất được ngành giáo dục và xã hội quan tâm. Với mục tiêu dạy học
tích cực – lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động dạy và học để có thể
phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo cho học
sinh hứng thú trong học tập. Người giáo viên cần phải bồi dưỡng cho học
sinh kĩ năng nhận biết bản chất vấn đề, có năng lực tư duy độc lập và vận
dụng sáng tạo kiến thức đã học vào thực tiễn. Để đạt mục tiêu trên, giáo
viên phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực. Một trong
2
những công cụ hữu ích hỗ trợ cho giáo viên, đó chính là ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong quá trình dạy học bởi những lí do sau:
- Trong thời đại ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì
việc ứng dụng CNTT vào dạy học là phù hợp với quy luật và là một việc làm
cần thiết, đem lại hiệu quả thiết thực.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là phù hợp với chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Công nghệ thông tin đã góp phần hiện đại hóa các phương tiện dạy
học, các phần mềm dạy học đã giúp giáo viên tạo bài giảng phù hợp nhu cầu
của học sinh, giúp học sinh có nhiều phương pháp tiếp thu kiến thức. Đặc biệt,
nó sẽ giúp cho giáo viên tạo ra một lớp học mang tính tương tác hai
chiều: giáo viên – học sinh. Do đó, ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp học
sinh tiếp nhận thông tin bài học hiệu quả hơn và sẽ biến những thông tin đó
thành kiến thức của mình. Đồng thời, nó cũng phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh, khai thác nhiều giác quan của người học để
lĩnh hội tri thức.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học cũng giúp giáo viên bố trí
thời gian giảng dạy hợp lý, có thời gian đầu tư cho quá trình dẫn dắt, tạo tình
huống có vấn đề để kích thích tư duy sáng tạo và kiểm tra đánh giá học sinh.
Học sinh có thể dễ dàng hình dung và có khái niệm chính xác về các hình ảnh,
sự vật, hiện tượng khi tiếp xúc với chúng bằng những hình ảnh trực quan
(hình ảnh, đoạn phim…)
II.
Thực trạng của vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin(CNTT)
Theo công văn hướng dẫn của Bộ GD-ĐT gửi các sở GD-ĐT về việc sử
dụng công nghệ thông tin năm học 2013-2014, các hoạt động ứng dụng công
nghệ trong dạy và học gồm: soạn giáo án, bài trình chiếu, bài giảng điện tử và
áp dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học, thí nghiệm ảo. Học sinh có thể học tập
qua nhiều nguồn học liệu. Ngoài việc tập trung vào các bài giảng điện tử trên
lớp, giáo viên còn phải hướng dẫn cho học sinh biết tự khai thác và ứng dụng
công nghệ vào quá trình học tập của bản thân.
Tuy nhiên, hiện nay việc ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực chưa
mang lại hiệu quả mong muốn. Một trong những nguyên nhân khách quan đó
là:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học ứng dụng CNTT
của nhà trường còn nhiều hạn chế: Thiếu các phòng học chức năng dẫn đến
khó khăn trong việc đăng kí phòng dạy.
- Bên cạnh đó việc ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học
chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không
đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó. Nhiều giáo viên vẫn còn quá lạm dụng máy
chiếu để thay cho tấm bảng đen, biến “đọc- chép” thành “chiếu-chép”. Thời
gian qua, nhiều giáo viên vẫn còn quan niệm đồng nhất giữa “ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học” với giáo án điện tử. Do đó, khi soạn một bài
3
giảng bằng Powerpoint, giáo viên đưa tất cả những công việc của mình (ổn
định lớp, kiểm tra bài cũ, câu hỏi kiểm tra bài cũ, dặn dò…) và toàn bộ nội
dung bài giảng lên các Slides để “chiếu cho học sinh chép”. Theo tôi, đây là
một quan niệm chưa thật sự chuẩn xác vì công nghệ thông tin không phải là
một giáo án, nó chỉ đóng vai trò hỗ trợ cho quá trình giảng dạy và giúp giáo
viên cung cấp cho học sinh nhiều nguồn tư liệu khác nhau về một sự vật, hiện
tượng như: kênh chữ, kênh hình, phim tư liệu…để cho học sinh tự tìm ra tri
thức cho mình. Từ đó, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh trong học tập.
- Chính vì tính ưu việt khi soạn thảo giáo án ứng dụng công nghệ thông
tin dễ trao đổi, sao chép, nên làm cho một số giáo viên không tích cực soạn
giáo án mà trở thành người “đao giáo án” bằng cách copy của đồng nghiệp
rồi chỉnh sửa thêm thắt một cách hời hợt.
- Một số giáo viên đôi khi chủ quan vì tin tưởng vào giáo án mà cá nhân
đã chuẩn bị nên khi xảy ra hiện tượng cúp điện lại không xử lý được tình
huống, thậm chí bị động.
- Hiện nay trình độ tin học của đa số giáo viên còn hạn chế, thậm chí
nhờ người quen thân soạn giúp và mình chỉ trình chiếu, khi gặp sự cố tự mình
không thể gỡ rối được, điều này làm giảm niềm tin nơi người học. Vì thế tôi
mạnh dạn nêu ra một vài ý kiến nhỏ cũng như cách thiết kế Trò chơi ô chữ
theo ý của mình nhằm “Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ giảng dạy ở
Tiểu học” một cách tốt hơn,
III. Quá trình nghiên cứu
Xuất phát từ thực trạng trên, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng muốn ứng
dụng CNTT một cách hiệu quả vào dạy học tích cực, trước tiên người thầy
phải chịu khó tìm hiểu, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ tin học, đồng thời phải biết sáng tạo trong phương pháp
giảng dạy nhằm tạo sự hấp dẫn cho học sinh.
Tôi xin phép mạnh dạn đề xuất một số biện pháp như sau:
1. Về phía nhà trường:
-Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu
mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy
thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành, thông qua các
buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề và qua việc triển khai
các cuộc thi có ứng dụng CNTT do ngành tổ chức.
-Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thể về số tiết
ứng dụng CNTT - đặc biệt là đối với đổi mới phương pháp dạy học. Để mỗi
giáo viên qua áp dụng thấy được hiệu quả và sự cần thiết của việc ứng dụng
CNTT trong giảng dạy,
-Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần
mềm Tin học với giảng viên là giáo viên CNTT và những giáo viên có kỹ
năng tốt về Tin học của trường, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập
trung chủ yếu vào những kỹ năng mà giáo viên cần sử dụng trong quá trình
4
soạn giảng hàng ngày như lấy thông tin, các bước soạn một bài trình chiếu,
các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng
một số phương tiện như máy chiếu, máy quay phim, chụp ảnh, cách thiết kế
bài kiểm tra,...
-Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm
ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
-Định hướng cho giáo viên luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn
ứng dụng CNTT hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc photo
phát cho giáo viên như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án powerpoint, hướng
dẫn sử dụng máy chiếu, hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử e- Learning,…
-Bố trí phòng Hội đồng, phòng thư viện đều có kết nối Internet để cán
bộ, giáo viên được truy cập Internet thường xuyên;
-Lắp đặt thêm phòng học chức năng để giáo viên dễ dàng trong việc
đăng kí và sử dụng.
2. Đối với giáo viên:
- Cần mạnh dạn, không ngại khó, tự thiết kế và sử dụng bài giảng điện
tử của mình sẽ giúp cho giáo viên rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối hợp
tốt các phương pháp dạy học tích cực khác.
-Tự xây dựng ngân hàng tư liệu (phim, ảnh…) phục vụ cho các tiết dạy
ứng dụng CNTT.
-Khi thiết kế Bài giảng điện tử cần chuẩn bị trước kịch bản, tư liệu
(Video, hình ảnh), chọn giải pháp cho sử dụng công nghệ, sau đó mới bắt tay
vào soạn giảng.
- Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến
quá trình dạy học và sự phát triển của học sinh.
-Tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng CNTT do ngành tổ chức. Bởi
vì thông qua đó giáo viên sẽ rèn luyện được các kỹ năng, có thêm nhiều kinh
nghiệm từ học hỏi đồng nghiệp.
Ngày nay, Công nghệ thông tin đã len lỏi vào từng góc cạnh của đời
sống xã hội. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giảng dạy là
cần thiết và đem lại hiệu quả cao. Song sử dụng nó và làm chủ, kiểm soát
được giờ giảng đòi hỏi người giáo viên phải cố gắng nhiều trong việc trang bị
tri thức, kỹ năng, cùng đó là một tấm lòng yêu nghề mang những suy nghĩ,
trăn trở để mang đến cho học sinh những giờ học hứng thú, hiệu quả nhất, mà
ở đó là việc sử dụng CNTT một cách hiệu quả, hài hòa trong hoạt động giảng
dạy. Tuy nhiên để đạt được những điều đó, không chỉ sự cố gắng của giáo
viên mà cần phải có sự đồng thuận của các cấp lạnh đạo, sẵn sàng đầu tư kinh
phí để ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Không thể phủ nhận vai
trò, tính ưu việt của công nghệ thông tin trong hoạt động giảng dạy nhưng cần
phải kết hợp hài hòa phấn trắng, bảng đen. Giáo viên cần phải biết lúc nào, nội
dung nào, đối tượng nào cần sử dụng giáo án ứng dụng công nghệ thông tin.
5
IV.
Cách soạn một trò chơi trong bài giảng điện tử
1. Khởi động PowerPoint > vào Insert > Table để chèn vào một Table 5 dòng
x 5 cột.
2. Điều chỉnh kích thước sao cho Table trở thành một hình vuông.
3. Phủ khối chọn các ô không chứa từ khoá để tiến hành thao tác bỏ viền
khung cho các ô đó.
- Nhấp phải chuột vào các ô cần bỏ viền khung, chọn Borders and Fill (xem
hình A.1).
Hình A.1: Thao tác bỏ viền khung
- Trên thẻ Borders lần lượt bỏ đi các viền khung tuỳ biến bằng cách nhấp
chọn vào các nút đường viền tương ứng (xem hình A.2).
Hình A.2: Thao tác trên thẻ Borders
* Chú ý: Thao tác này phụ thuộc vào vị trí của từ khoá nằm trên bảng.
6
- Tiến hành loại bỏ các viền khung với phương pháp tương tự đến khi Table
ban đầu chỉ còn lại các ô ứng với ô chữ do các từ khoá tạo thành (xem hình
A.3).
Hình A.3: Table sau khi đã xử lý
4. Tiến hành tạo nội dung cho các từ khoá bằng cách tận dụng chức năng
WordArt trong PowerPoint.
- Nên tạo riêng từng âm của từ khoá để có thể dễ dàng điều chỉnh kích thước
cho phù hợp với ô đã thiết kế.
- Đặt từng âm vào đúng từng vị trí trong ô chữ.
- Sử dụng kỹ thuật Group các âm lại thành một từ khối thống nhất để tiện
việc di chuyển
* Chú ý: Tại các chổ giao nhau của hai từ khoá ta phải thiết kế chữ đó lại
hai lần, ví dụ ở đây đối với chữ “I” tôi phải thiết kế lại hai lần, sau đó đặt
chúng chồng khớp lên nhau.
5. Tiếp theo tiến hành thiết kế nội dung các gợi ý và các nút lệnh tương ứng
(ví dụ ở đây tôi thiết kế 2 nút lệnh cho một câu hỏi: nút gợi ý và nút đáp án)
với thứ tự của từ khoá bằng cách dùng các Textbox và AutoShapes.
6. Hoàn chỉnh xong vị trí phù hợp cho các đối tượng trên Slide trình diễn ta
bắt đầu thiết kế hiệu ứng cho các nút lệnh.
* Tạo hiệu ứng cho nút gợi ý:
1. Nhấp phải chuột vào nút gợi ý “?” của câu một chọn Custom Animation.
2. Chọn một hiệu ứng tuỳ biến cho nút (ở đây tôi chọn Exit > Blinds), xem
hình A.4
7
Hình A.4: Tạo hiệu ứng cho nút gợi ý
* Chú ý: Thao tác chọn hiệu ứng là tuỳ biến, tuy nhiên khuyến khích chọn ở
mục Exit để các nút lệnh được chọn sẽ biến mất sau đó tránh cho ta nhầm lẫn
khi thao tác.
3. Rê chuột vào hiệu ứng vừa mới tạo (ở phía của sổ bên phải) để làm xuất
hiện tên cụ thể tương ứng, ví dụ ở đây là Rectangle 14: ? (xem hình A.5)
Hình A.5: Quan sát kỹ và nhớ tên hiệu ứng đã thiết lập
4. Nhấp phải chuột vào tên hiệu ứng này chọn Effect Options.
5. Ở thẻ Effect có thể thiết lập âm thanh cho hiệu ứng.
6. Nhấp thẻ Timing > Triggers > Start Effect on click of > chọn tính năng
có tên trùng với hiệu ứng thiết lập ban đầu cho nút lệnh (Rectangle 14: ?),
xem hình A.6.
8
Hình A.6: Thao tác trên thẻ Timing
7. Nhấp chọn TextBox chứa nội dung gợi ý của câu hỏi thứ nhất và cũng tạo
cho đối tượng này một hiệu ứng tuỳ biến, ví dụ Entrance > Checker Board
(có tên là Shape 71).
8. Nhấp phải chuột vào tên hiệu ứng này và chọn Start With Previous (xem
hình A.7).
Hình A.7: Thiết lập hiệu ứng cho TextBox gợi ý
9. Tiếp theo ấn giữ trái chuột vào tên hiệu ứng Shape 71 và kéo thả xuống
dưới sao cho hiệu ứng này phải có vị trí nằm phía dưới hiệu ứng của nút “?”
đã thiết lập ban đầu (xem hình A.8)
9
Hình A.8: Thao tác kéo thả thay đổi vị trí
* Chú ý: Cả hai hiệu ứng lúc này đều phải nằm dưới mụcTrigger: Rectangle
14: ?
* Tạo hiệu ứng cho nút đáp án:
1. Việc tạo hiệu ứng cho nút đáp án của câu hỏi một cũng tiến hành các bước
tương tự như khi thiết lập với nút gợi ý “?”: tạo hiệu ứng tuỳ biến cho nút
nhấp đáp án, tạo hiệu ứng cho từ khoá đáp án xuất hiện (chữ WordArt).
2. Điểm khác nhau ở đây là phải tạo thêm một hiệu ứng thứ ba có vị trí nằm
sau hiệu ứng xuất hiện của dòng từ khoá WordArt đáp án, hiệu ứng này có tác
dụng khi từ khoá đáp án xuất hiện trên Slide trình diễn cũng là lúc TextBox
chứa gợi ý sẽ biến mất (nếu không thiết lập khi chạy tiếp gợi ý của câu hỏi thứ
hai sẽ xảy ra hiện tượng chồng chéo: nhiều TextBox gợi ý sẽ xuất hiện đan
xen vào nhau trên cùng Slide trình diễn).
3. Nhấp chọn TextBox gợi ý của câu hỏi thứ nhất và thiết lập một hiệu ứng
biến mất (Exit) tuỳ biến, nhấp phải vào hiệu ứng vừa tạo chọn Start with
Previous.
4. Tiến hành thao tác dùng chuột nắm và kéo thả hiệu ứng này xuống vị trí
dưới cùng (vị trí thứ ba) chung nhóm với hai hiệu ứng đã thiết lập cho nút đáp
án.
--> Mô tả hoạt động: Khi nhấp chuột vào nút giải đáp thì từ khoá đáp án của
câu hỏi một là VISTA sẽ xuất hiện; đồng thời lúc này TextBox chứa nội dung
gợi ý của câu cũng sẽ biến mất: để lại giao diện nền trắng cho nội dung gợi ý
câu số 2 xuất hiện sau đó.
10
* Chú ý: Tất cả các thao tác thiết lập hiệu ứng sẽ nằm theo một thứ tự nhất
định (tạo trước nằm phía trên, tạo sau nằm phía dưới); có thể điều chỉnh bằng
cách kéo thả.
- Tiếp tục tương tự như vậy ta lần lượt thiết kế hiệu ứng cho các nút lệnh của
từ khoá thứ hai, ba, tư.... n của ô chữ.
8. Tiến hành thiết kế lại giao diện Slide trình diễn sau khi hoàn tất các thiết kế
cần thiết cho ô chữ chính.
--> Chú ý: Như ví dụ gợi ý trên thì trung bình với một từ khoá ta phải thiết kế
một cặp nút lệnh và 5 hiệu ứng đi kèm (hai cho nút gợi ý và 3 cho nút đáp án).
Dựa vào nền tảng của mẫu thiết kế này ta có thể dễ dàng làm được những mẫu
ô chữ độc đáo khác trong PowerPoint.
B. Ví dụ 2: Kỹ năng tạo menu động trên PowerPoint 2003
Ví dụ cụ thể này giúp người giáo viên có thể tạo được một hệ thống
menu động tương tác theo kiểu trang web trên bài giảng điện tử PP của mình
bằng cách biến hóa linh động chức năng Trigger như phân tích ở ví dụ 1.
* Mô tả ví dụ: cụ thể ở đây tôi sẽ xây dựng một hệ thống menu như hình B.1
sao cho khi nhấp chuột vào nút nội dung bài sẽ có menu tương ứng xổ xuống
gồm 3 ý riêng biệt (mỗi ý sẽ là một hyperlink tới slide có nội dung tương
ứng); đồng thời khi nhấp chuột lần thứ hai vào nút nội dung bài thì menu
tương ứng này sẽ biến mất, thiết kế tương tự cho nút ví dụ.
1. Sử dụng các kỹ năng cơ bản trên PP để vẽ các nút lệnh, textbox, phối màu
và bố trí như hình B.1.
2. Thiết kế menu xổ xuống cho nút Nội dung bài:
- Nhấp phải chuột vào Textbox 1 - Đặt vấn đề > Custom Animation.. > Add
Effect > Entrance > Appear để thiết lập hiệu ứng xuất hiện cho đối tượng
này.
- Tương tự như vậy lần lượt tạo hiệu ứng xuất hiện Appear cho đối tượng
Texbox 2 (FOR - DO) và 3 (WHILE - DO), xem hình B.2.
- Kế tiếp ta dùng kỹ thuật Trigger để tạo mối liên quan cho 3 Textbox này
vào đối tượng nút Nội dung bài: nhấp trái chuột vào hiệu ứng 1 ứng với
textbox 1 ở cửa sổ bên phải giao diện thiết kế của PP, chọn dòng Timing.
11
- Trên cửa sổ Appear > thẻ Timing > nhấp nút Triggers > trong dòng Start
Effect on click of tìm và chọn nút tên Nội dung bài > OK để chấp nhận xác
lập, xem hình B.1.
Hình B.1: Ràng buộc trigger cho textbox1 vào nút nội dung bài
- Tiến hành ràng buộc trigger tương tự cho textbox2 và 3.
- Quan sát khung cửa sổ hiệu ứng bên phải ta thấy có 3 Effect của trigger nút
nội dung bài lần lượt được đánh số là 1,2 và 3. Nếu trình diễn lúc này thì khi
nhấp chuột vào nút Nội dung bài thì 3 textbox sẽ lần lượt xuất hiện; như vậy
yêu cầu đặt ra vẫn chưa đạt vì mục đích ta muốn là cả 3 textbox sẽ xuất hiện
cùng lúc khi ra lệnh tương tác vào nút nội dung bài.
- Nhấp trái vào hiệu ứng của Textbox2 và 3 > Timing > trên thẻ Timing chọn
chức năng With Previous trong khung thoại Start, xem hình B.2.
12
Hình B.2: Thiết lập With Previous cho Textbox 2 và 3
- Lúc này quan sát thứ tự các hiệu ứng ở cửa sổ bên phải ta thấy 3 hiệu ứng
ban đầu đã được gộp chung thành 1 nhóm (điều này đồng nghĩa với việc khi
nhấp chuột vào nút Nội dung bài thì cả 3 textbox sẽ xổ xuống cùng một lúc),
xem hình B.3.
Hình 3.: So sánh 2 lúc trước và sau khi chọn With Previous
- Tiếp theo ta thiết lập hiệu ứng biến mất cho 3 textbox khi nhấp chuột vào
nút Nội dung bài: chọn lần lượt từng textbox > Custom Animation… > Add
Effect > Exit > Disappear.
* Lưu ý: Chọn hiệu ứng Appear trong nhóm xuất hiện (Entrace) thì phải
chọn tương ứng Disappear trong nhóm biến mất (Exit).
- Tiến hành ràng buộc Trigger hiệu ứng biến mất của 3 Textbox cho nút Nội
dung bài (tương tự như trên).
- Tiến hành gộp nhóm hiệu ứng With Previous cho 3 textbox (tương tự như
trên). Lúc này khi trình diễn: thao tác nhấp chuột vào nút Nội dung bài đã
bung ra và thu lại menu chứa 3 textbox một cách nhịp nhàng, xem hình B.7.
- Quá trình cũng tương tự cho việc tạo hiệu ứng cho menu có 2 textbox của
nút Ví dụ.
- Sau khi kết thúc qui trình tạo hiệu ứng cho các menu bạn sử dụng kỹ năng
tạo Hyperlink tới Sildes bất kỳ để xây dựng liên kết nội dung cho các mục
Textbox: nhấp phải chọn Texbox 1 > Edit Hyperlink > chọn thẻ Place in
this Document > trong phần Silde Title ta chọn Slide nội dung cần liên kết
cho Textbox 1 > OK (xem hình B.4)
13
3. Tổng kết: Để xây dựng hiệu ứng cho một menu ứng với một nút lệnh bất
kỳ ta sử dụng kỹ thuật ràng buộc Trigger làm chủ đạo; trong mỗi một nhóm
Trigger (ứng với một nút lệnh cụ thể) lại phải xây dựng hai nhóm hiệu ứng là
xuất hiện và biến mất tương ứng.
V.
Kết quả nghiên cứu
Tôi đã áp dụng một số kĩ thuật cũng như cách thức trên ứng dụng hỗ
trợ vào để giảng dạy.Cái được đầu tiên phải kể đến đó chính là giáo viên đã có
sự chuyển đổi về nhận thức, từ qui định (mang tính áp đặt) lúc ban đầu sang
tâm thế thích thú với bài giảng ứng dụng CNTT. Từ yêu thích đến chủ động
học hỏi cho nên kỹ năng soạn giảng các tiết có ứng dụng CNTT của giáo viên
không ngừng được nâng lên, chất lượng bài dạy cũng tốt hơn, hấp dẫn với học
sinh hơn.
- Hiện nay, 100% giáo viên nhà trường có trình độ A trở lên và đều soạn bài
bằng máy vi tính; 100% giáo viên biết sử dụng kỹ thuật trình chiếu hỗ trợ
giảng dạy, sử dụng các phần mềm dạy học bộ môn, các tư liệu điện tử,...
- Tổng số tiết ứng dụng CNTT trong năm học qua tăng lên đáng kể gần 90%
giáo viên có tiết dạy CNTT
- Năm học này nhà trường tiếp tục triển khai ứng dụng CNTT trong giảng dạy
và làm đồ dùng dạy học cho tất cả giáo viên trong trường để chọn cử các GV
có thành tích tốt .
C. KẾT LUẬN
I.
Kiến nghị đề xuất
- Giáo viên cần mạnh dạng, không ngại khó, tự thiết kế và sử dụng bài giảng
điện tử của mình sẽ giúp cho giáo viên rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối
14
hợp tốt các phương pháp dạy học tích cực khác;
- Khi thiết kế Bài giảng điện tử cần chuẩn bị trước kịch bản, tư liệu (Vedeo,
hình ảnh, bảng đồ, ….), chọn giải pháp cho sử dụng công nghệ, sau đó mới
bắt tay vào soạn giảng. Nếu sử dụng MS PowerPiont làm công cụ chính cần
lưu ý về Font chữ, màu chữ (Xanh(đen)- trắng, vàng/đỏ) và hiệu ứng thích
hợp (hiệu ứng đơn giản, nhẹ nhàn tránh gây mất tập trung vào nội dung bài
giảng);
- Nội dung bài giảng điện tử cần cô động, xúc tích, hình ảnh, các mô phỏng
cần xác chủ đề (trong 1 slide không nên có nhiều hình hay nhiều chữ), những
nội dung học sinh ghi bài cần có qui ước (có thể dùng khung hay màu nền) sẽ
khắc phục được việc ghi bài của học sinh; Nội dung bài giảng chứa nhiều liên
kết nhất là liên kết đến hệ thống câu hỏi để khắc phục những tình huống sư
phạm phát sinh (như nhắc lại kiến thức, dàn bài, hết giờ, … các liên kết nầy có
thể đặt trong slide chủ), cần khai thác thế mạnh của CNTT trong kiểm tra
đánh giá và kiểm chứng kết quả. (Cũng cố bài cần hướng đến các câu hỏi
mang tính vận dụng hay các hình thức trắc nghiệm);
- Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình
dạy học và sự phát triển của học sinh, công nghệ mô phỏng nếu không phản
ánh đúng nội dung, giá trị nghệ thuật và thực tế thì không nên sử dụng, Chuẩn
kiến thức ở mức độ vận dụng cần kết hợp bảng và sử dụng các phương pháp
dạy học khác mới có hiệu quả;
- Giáo viên cần học, tập huấn các lớp soạn, giảng bài giảng điện tử, thường
xuyên truy vào các trang web và thành viên của diễn đàn: bachkim.vn,
dayhocintel.org, giaovien.net, moet.edu.vn, … mỗi trường cần có câu lạc bộ
“Giáo án điện tử” để trao đổi và rút kinh nghiệm, tiếp thu những công nghệ
mới trao đổi những các làm hay.
- Trang bị thêm Phòng đa năng và đầu tư đồng bộ như: máy chiếu, máy quay,
máy chụp, nối mạng, …và hướng dẫn sử dụng, (vị trí đặt máy chiếu, đèn
chiếu, độ sáng cũng cần xem xét) , dự phòng kinh phí cho sửa chữa nâng cấp
phần cứng, phần mềm giáo dục, có phụ cấp cho cán bộ phụ trách phòng này
để khắc phục sự cố và bảo quản sử dụng lâu dài;
- Sở giáo dục cần có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các trường triển khai Ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học (triển khai từ đâu và triển khai như
thế nào?), Mỗi năm cần tổ chức hội thi “Giáo viên sử dụng công nghệ Giỏi”
hay giải “ Bàn phím vàng”, … để kích thích lòng đam mê sáng tạo phục vụ
cho sự nghiệp giáo dục.
- Các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục sớm đưa ra tiêu chí đánh giá tiết
dạy có sử dụng công nghệ thông tin, Chuẩn bài giảng điện tử để có cơ sở thẩm
định, tạo ra ngân hàng bài giảng điện tử có chất lượng.
- Sở Giáo dục cần có Máy chủ Web (WebServer) để triển khai các văn bản,
tạo kho tư liệu giáo dục, www, elearning, … hơn thế nữa là cấp tên miền cho
các đơn vị trực thuộc (host Domian name) để giảm chi phí và quản lý dữ liệu
tập trung.
15
II.
Kết luận
Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề cốt tử để nâng cao
chất lượng dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải
cách giáo dục ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một công
việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính
và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin trong dạy học trong thời gian tới có hiệu quả, không
có gì khác hơn, là nhà nước tăng dần mức đầu tư để không ngừng nâng cao,
hoàn thiện và hiện đại hoá thiết bị, công nghệ dạy học; đồng thời hoàn thiện
hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông để mọi trường học đều có thể kết
nối vào mạng Internet. Bên cạnh đó, có sự chỉ đạo đầy đủ, đồng bộ, thống
nhất bằng các văn bản mang tính pháp quy để các trường có cơ sở lập đề án,
huy động nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này, góp phần làm thay đổi nội
dung, phương pháp, hình thức dạy học và quản lý giáo dục, tạo nên được sự
kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội thông qua mạng, làm cơ sở tiến tới
một xã hội học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
16
- Xem thêm -