MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................6
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................6
4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 11...................................................7
A. Cơ sở lí luận...........................................................................................................7
I. Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục định hướng năng lực............................7
1. Khái niệm năng lực...........................................................................................7
2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực....................................................7
II. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát trinn năng lực
nói chung và dạy học địa lí nói riêng.................................................................8
II.1. Các năng lực chung.......................................................................................9
II.2. Các năng lực chuyên biệt trong môn Địa lí......................................................13
III. Hai vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát trinn năng lực.......................16
III.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh...............................................................16
III.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.........................16
III.2.1. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá
hoạt động học tập của học sinh............................................................ 17
III.2.2. Mục tiêu của kiểm tra đánh giá.................................................................18
III.2.3. Các phương pháp đánh giá.......................................................................19
III.2.4. Tăng cường sử dụng các câu hỏi gắn với thực tiễn, câu hỏi mở...............20
IV. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy năng lực
học sinh trong bộ môn Địa lí...................................................................................21
IV.1. Các phương pháp dạy học tích cực..............................................................21
IV.1.1. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề..............................................................21
IV.1.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ, lược đồ, Atlas địa lí 23
IV.1.3. Phương pháp dự án ..................................................................................24
IV.1.4. Dạy học nhóm............................................................................................27
IV.1.5. Phương pháp đóng vai...............................................................................30
IV.1.6. Phương pháp bản đồ tư duy......................................................................31
IV.2. Các kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực...........................34
IV.2.1.Kĩ thuật “Khăn trải bàn”.............................................................................35
IV.2.2.Kĩ thuật mảnh ghép....................................................................................35
IV.2.3.Kĩ thuật XYZ (còn gọi là kĩ thuật 635).......................................................36
IV.2.4. Kĩ thuật đặt tiêu đề cho một đoạn văn.......................................................37
IV.2.5. Kĩ thuật hỏi chuyên gia..............................................................................38
IV.2.6. Kĩ thuật “ 3 lần 3 ”.....................................................................................38
IV.2.7. Kĩ thuật KWL ..........................................................................................38
IV.2.8. Kĩ thuật tổ chức Trò chơi (Game show).....................................................40
B. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực
trong bài 5 – Một số vấn đề của Châu Phi (Địa lí 11).............................................
1. Chương trình Địa lí 11......................................................................................40
2. Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở các trường THPT
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chung và trường THPT Khoái Châu nói riêng..........41
3. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá ở các trường THPT nói chung và trường
THPT Khoái Châu nói riêng.................................................................................41
CHƯƠ NG II: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TRONG BÀI 5: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI – ĐỊA LÍ 11”.........42
I. Mục tiêu bài học................................................................................................42
II. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh.................................................................43
III. Mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực hình thành theo chủ đề..........44
IV. Dự kiến tiến trình giờ học...............................................................................52
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................67
I. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm.............................................................................67
1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................................67
2. Nhiệm vụ của thực nghiệm...............................................................................67
II. Tổ chức thực nghiệm..............................................................................................67
1. Chọn đối tượng thực nghiệm.............................................................................67
2. Kết quả thực nghiệm.........................................................................................67
3. Nhận xét kết quả thực nghiệm ..........................................................................68
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận ............................................................................................................69
2. Khuyến nghị......................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................70
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sự phát trinn kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những
ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời
cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động.
Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng ngày càng nhanh
nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời gian đào tạo thì có hạn. Mặt khác thị trường
lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực hành động, khả
năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải
quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả năng học tập suốt
đời....
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuynn từ chương trình giáo dục
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học
sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Đn
thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuynn từ phương pháp
dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuynn cách đánh giá
kết quả giáo dục từ nặng về kinm tra trí nhớ sang kinm tra, đánh giá năng lực vận dụng
kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kinm tra đánh giá kết quả học tập với kinm tra,
đánh giá trong quá trình học tập đn có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của
hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong những năm qua, toàn thn giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong
đổi mới phương pháp dạy học, kinm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước
đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng đn chúng ta tiến tới việc việc dạy học và
kinm tra, đánh giá theo theo định hướng phát trinn năng lực của người học. Tuy nhiên, từ
thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy
rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực
của học sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ
năng chưa được quan tâm. Hoạt động kinm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng
đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn
tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển
năng lực trong bài: “Một số vấn đề của Châu Phi – địa lí 11” làm đối tượng nghiên
cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé
vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục nước nhà.
2. Mục đích nghiên cứu.
– Tìm hinu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát trinn
năng lực.
– Vận dụng dạy học theo định hướng phát trinn năng lực trong một bài học cụ thn: Bài 5:
Một số vấn đề của Châu Phi - Địa lí 11
3.
Đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài này, như tên gọi của nó, tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề lí
luận về dạy học theo định hướng phát trinn năng lực đn vận dụng vào việc dạy – học một
bài học cụ thn: Bài 5: Một số vấn đề của Châu Phi - Địa lí 11 . Từ đó đưa ra những cách
tiếp cận, giảng dạy có hiệu quả làm tiền đề áp dụng rộng rãi hơn cho những năm sau.
4.
Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài được thực nghiệm đối với học sinh lớp 11 - Trường THPT Khoái Châu –
Huyện Khoái Châu – Tỉnh Hưng Yên.
5.
Phương pháp nghiên cứu.
Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp so sánh
Phương pháp thực nghiệm khoa học.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA
LÍ 11
A. Cơ sở lí luận
I. Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục định hướng năng lực
1. Khái niệm năng lực
Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng La tinh có nghĩa là gặp gỡ. Ngày nay, khái
niệm năng lực được hinu theo nhiều nghĩa song cách hinu thông dụng nhất là:
Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và trách nhiệm các hành động, giải
quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong các
tình huống khác nhau trên cơ sở hinu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm, cũng như sẵn
sàng hành động..
2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.
Chương trình giáo dục định hướng phát trinn năng lực (nay còn gọi là dạy học
định hướng kết quả đầu ra) được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày
nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát trinn năng lực
nhằm mục tiêu phát trinn năng lực người học.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng
phát trinn năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thn coi là ”sản phẩm
cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuynn từ việc điều
khinn “đầu vào” sang điều khinn “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.
Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và
chương trình định hướng phát trinn năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu đinm của chương
trình dạy học định hướng phát trinn năng lực:
Chương trình định hướng nộiChương trình định hướng phát triển
dung
Mục
tiêu
giáo dục
Mục tiêu dạy học được mô tả
không chi tiết và không nhất thiết
phải quan sát, đánh giá được
năng lực
Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi
tiết và có thn quan sát, đánh giá được; thn
hiện được mức độ tiến bộ của HS một
cách liên tục
Việc lựa chọn nội dung dựa vàoLựa chọn những nội dung nhằm đạt được
Nội
dung
giáo dục
các khoa học chuyên môn, khôngkết quả đầu ra đã quy định, gắn với các
gắn với các tình huống thực tiễn. tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ
Nội dung được quy định chi tiếtquy định những nội dung chính, không
trong chương trình.
quy định chi tiết.
– Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ
trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.
Giáo viên là người truyền thụ tri
Phương
pháp
dạy
học
thức, là trung tâm của quá trình
Chú trọng sự phát trinn khả năng giải
quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…;
dạy học. HS tiếp thu thụ động– Chú trọng sử dụng các quan đinm,
những tri thức được quy định sẵn. phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực;
các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực
hành
Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý
Hình
thứcChủ yếu dạy học lý thuyết trên lớp
dạy học
học
Đánh giá kếtTiêu chí đánh giá được xây dựng
quả học tậpchủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái
của HS
hiện nội dung đã học.
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên
cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học
Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra,
có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học
tập, chú trọng khả năng vận dụng trong
các tình huống thực tiễn.
II. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói chung và
dạy học địa lí nói riêng.
II.1. Các năng lực chung
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng
cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Dạy học theo định hướng phát trinn năng lực nhằm bồi dưỡng và phát huy cho học
sinh 9 năng lực chung sau đây:
Các
năng
lực
chung
Binu hiện
1. Năng lực
a) Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và
tự học
định hướng phấn đấu tiếp; mục tiêu học được đặt ra chi tiết, cụ thn, đặc
biệt tập trung nâng cao hơn những khía cạnh còn yếu kém.
b) Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách
học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với
các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư
viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học
tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng
các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ
sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập.
c) Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân
trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh
nghiệm đn có thn chia sẻ, vận dụng vào các tình huống khác; trên
cơ sở các thông tin phản hồi biết vạch kế hoạch điều chỉnh cách
học đn nâng cao chất lượng học tập.
a) Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát
2. Năng lực
giải quyết vấn đề
hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc
sống.
b) Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; đề
xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa
chọn được giải pháp phù hợp nhất.
c) Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về
cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề đn điều chỉnh và vận dụng
trong bối cảnh mới.
a) Đặt câu hỏi có giá trị đn làm rõ các tình huống và những ý tưởng
trừu tượng; xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp
3. Năng lực sáng từ các nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thông tin
tạo
độc lập đn thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.
b) Xem xét sự vật với những góc nhìn khác nhau; hình thành và kết
nối các ý tưởng; nghiên cứu đn thay đổi giải pháp trước sự thay đổi
của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng.
c) Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra yếu tố sáng tạo trong các
quan đinm trái chiều; phát hiện được các đinm hạn chế trong quan
đinm của mình; áp dụng điều đã biết trong hoàn cảnh mới.
d) Say mê; nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc
sống; không sợ sai; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới
dựa trên những ý tưởng khác nhau.
4. Năng lực tự a) Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hành động,
quản lý
việc làm của mình, trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày; làm chủ
được cảm xúc của bản thân trong học tập và cuộc sống.
b) Bước đầu biết làm việc độc lập theo thời gian binu; nhận ra
được những tình huống an toàn hay không an toàn trong học tập và
trong cuộc sống hàng ngày.
c) Nhận ra và tự điều chỉnh được một số hạn chế của bản thân
trong học tập, lao động và sinh hoạt, ở nhà, ở trường.
d) Diễn tả được một số binu hiện bất thường trong cơ thn; thực hiện
được một số hành động vệ sinh và chăm sóc sức khoẻ bản thân; nhận
ra được và không tiếp cận với những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức
khoẻ, tinh thần trong trong gia đình và ở trường.
a) Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng, bối
cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn đn đạt được mục
5. Năng lực giao
tiếp
đích trong giao tiếp.
b) Chủ động trong giao tiếp; tôn trọng, lắng nghe có phản ứng tích
cực trong giao tiếp.
c) Lựa chọn nội dung, ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh và đối
tượng giao tiếp; biết kiềm chế; tự tin khi nói trước đông người.
a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác đn giải quyết một vấn đề do
bản thân và những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc
nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
6. Năng lực hợp
tác
b) Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung
của nhóm; phân tích được các công việc cần thực hiện đn hoàn thành
nhiệm vụ đáp ứng được mục đích chung, đánh giá khả năng của mình
có thn đóng góp thúc đẩy hoạt động của nhóm.
c) Phân tích được khả năng của từng thành viên đn tham gia đề
xuất phương án phân công công việc; dự kiến phương án phân
công, tổ chức hoạt động hợp tác.
d) Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả
nhóm đn điều hoà hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý
và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác.
e) Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm đn tổng kết kết quả
đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm
và rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý cho từng người trong
nhóm.
a) Lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị ICT đn hoàn thành
nhiệm cụ thn; hinu được các thành phần của hệ thống mạng đn
7.Năng lực sử
kết nối, điều khinn và khai thác các dịch vụ trên mạng; tổ chức và
dụng công nghệ
lưu trữ dữ liệu an toàn và bảo mật trên các bộ nhớ khác nhau và
thông tin và
với những định dạng khác nhau.
truyền thông
b) Xác định được thông tin cần thiết và xây dựng được tiêu chí lựa
chọn; sử dụng kỹ thuật đn tìm kiếm, tổ chức, lưu trữ đn hỗ trợ
nghiên cứu kiến thức mới; đánh giá được độ tin cậy của các thông
tin, dữ liệu đã tìm được; xử lý thông tin hỗ trợ giải quyết vấn đề; sử
dụng ICT đn hỗ trợ quá trình tư duy, hình thành ý tưởng mới cũng
như lập kế hoạch giải quyết vấn đề; sử dụng công cụ ICT đn chia
sẻ, trao đổi thông tin và hợp tác với người khác một cách an toàn,
hiệu quả.
a) Nghe hinu và chắt lọc được thông tin bổ ích từ các bài đối
thoại, chuyện kn, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói với cấu trúc
8. Năng lực
logic, biết cách lập luận chặt chẽ và có dẫn chứng xác thực, thuyết
trình được nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập; đọc và lựa
sử dụng ngôn ngữ chọn được các thông tin quan trọng từ các văn bản, tài liệu; viết
đúng các dạng văn bản với cấu trúc hợp lý, lôgíc, thuật ngữ đa
dạng, đúng chính tả, đúng cấu trúc câu, rõ ý.
b) Sử dụng hợp lý từ vựng và mẫu câu trong hai lĩnh vực khẩu ngữ
và bút ngữ; có từ vựng dùng cho các kỹ năng đối thoại và độc
thoại; phát trinn kĩ năng phân tích của mình; làm quen với các
cấu trúc ngôn ngữ khác nhau thông qua các cụm từ có nghĩa trong
các bối cảnh tự nhiên trên cơ sở hệ thống ngữ pháp.
c) Đạt năng lực bậc 3 về 1 ngoại ngữ.
a) Vận dụng thành thạo các phép tính trong học tập và cuộc sống;
sử dụng hiệu quả các kiến thức, kĩ năng về đo lường, ước tính
9. Năng lực
tính toán
trong các tình huống ở nhà trường cũng như trong cuộc sống.
b) Sử dụng hiệu quả các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các
số và tính chất của các hình trong hình học; sử dụng được thống
kê toán đn giải quyết vấn đề nảy sinh trong bối cảnh thực; hình
dung và vẽ được hình dạng các đối tượng trong môi trường xung
quanh, hinu tính chất cơ bản của chúng.
c) Mô hình hoá toán học được một số vấn đề thường gặp; vận dụng
được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; sử dụng
được một số yếu tố của lôgic hình thức trong học tập và trong cuộc
sống.
d) Sử dụng hiệu quả máy tính cầm tay với chức năng tính toán
tương đối phức tạp; sử dụng được một số phần mềm tính toán và
thống kê trong học tập và trong cuộc sống…
II.2. Các năng lực chuyên biệt trong môn Địa lí
• Là những năng lực được hình thành và phát trinn trên cơ sở các năng lực chung theo định
hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi
trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của
một hoạt động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thn thao, Địa lí,…
• Các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí gồm 5 năng lực sau:
Năng lực Mức 1
1. Tư duy
tổng hợp
theo lãnh
thổ
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Mức 5
Xác định
Xác định
Xác định được Giải thích được Phân tích được
được mối
được mối
hệ quả của mối hệ quả của mối mối quan hệ
quan hệ
quan hệ
quan hệ tương quan hệ tương
tương hỗ giữa
tương hỗ giữa tương hỗ giữa hỗ giữa các
hỗ giữa các
các thành phần
hai thành
nhiều thành thành phần tự
thành phần tự
tự nhiên và kinh
phần tự
phần tự
nhiên và kinh tế nhiên và kinh tế tế - xã hội cũng
nhiên, kinh tế nhiên, kinh tế - xã hội trên một- xã hội trên một như hệ quả của
3. Học
tập
tại
thực
địa
4.
- xã hội trên - xã hội trên lãnh thổ
lãnh thổ
mối quan hệ đó
một lãnh thổ một lãnh thổ
Quan sát và Quan sát và Thu thập các
Phân tích các
trong thực tiễn
Đánh giá về
ghi chép một ghi chép đượcthông tin được thông tin thu
hiện trạng của
số yếu tố tự
một số đặc
các đặc đinm tự
nhiên hoặc
đinm khó nhậntự nhiên và kinh các đặc đinm tự nhiên và kinh tế
kinh tế - xã
biết hơn của tế - xã hội ở
về các đặc đinm thập được về
nhiên và kinh tế - xã hội ở phạm
hội đơn giản các yếu tố tự phạm vi một
- xã hội ở phạm vi một
ở quanh
nhiên và kinh phương/xã
vi một
quận/huyện
trường học
tế - xã hội ở
quận/huyện
hoặc tỉnh/thành
hoặc nơi cư
khu vực quanh
hoặc tỉnh/thành phố
trú
trường học
phố
hoặc nơi cư trú
Đo đạc, tính Mô tả được So sánh được
Giải thích được Sử dụng bản đồ
dụng
toán được
sự phân bố hoặc đn phục vụ các
bản
một số yếu tố sự phân bố,
đồ
sơ đẳng như quy mô, tính khác biệt giữa
các yếu tố tự
độ cao, độ
chất, cấu trúc, các yếu tố tự
nhiên và kinh tế khảo sát, tham
sâu, chiều
động lực của nhiên và kinh tế - xã hội được
5. Sử
đặc đinm về những đinm
tương đồng và mối quan hệ của hoạt động trong
thực tiễn như
quan, thực hiện
Năng lực Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Mức 5
dài, xác định các đối tượng - xã hội trong
thn hiện trên bản dự án… ở một
được phương tự nhiên và
một tờ bản đồ
đồ
hướng, tọa độ kinh tế - xã
hay giữa nhiều
khu vực ngoài
thực địa
địa lí của các hội được thn tờ bản đồ
đối tượng tự hiện trên bản
nhiên và kinh đồ
tế - xã hội
trên bản đồ
Nêu các nhận So sánh về
xét về quy
6. Sử
dụng
số
liệu
thống
kê
quy mô, cấu quy mô, cấu
Sử dụng số liệu
quan hệ của đối thống kê đn
mô, cấu trúc trúc và xu
trúc, xu hướng tượng tự nhiên chứng minh,
và xu hướng hướng biến
biến đổi hoặc
biến đổi của đổi của các
nét tương đồng hội được thn
và kinh tế - xã
giải thích cho
các vấn đề tự
các đối tượng đối tượng tự hay khác biệt
hiện qua số liệu nhiên hay kinh
tự nhiên và
nhiên và kinh của các đối
thống kê với
kinh tế - xã
tế - xã hội
tượng thn hiện lãnh thổ chứa
hội thông qua thông qua đọcqua số liệu
đọc số liệu
7.
Giải thích được Phân tích mối
thống kê
Sử Nhận biết
đựng số liệu
tế - xã hội của
một lãnh thổ
nhất định
số liệu thống thống kê
kê
Tìm ra được Nhận biết được Giải thích được Sử dụng tranh,
dụng
được các đặc những đinm mối quan hệ
mối quan hệ của ảnh đn chứng
tranh,
đinm của các tương đồng, giữa các yếu tố các yếu tố tự
minh hay giải
ảnh địa lí đối tượng tự khác biệt giữa tự nhiên và kinh nhiên và kinh tế thích cho các
(hình vẽ, nhiên và kinh các đối tượng tế - xã hội được - xã hội và hệ
hiện tượng tự
ảnh chụp tế - xã hội
nhiên hay kinh
tự nhiên và
thn hiện trên
quả của nó tới
gần, ảnh được thn hiện kinh tế - xã hộitranh, ảnh
lãnh thổ thn hiện tế - xã hội của
máy bay, trên tranh,
được thn hiện
trên tranh ảnh
ảnh
trên tranh, ảnh
tinh)
vệ ảnh
một lãnh thổ cụ
thn
III. Hai vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực
III.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
Phương pháp dạy học theo quan đinm phát trinn năng lực không chỉ chú ý tích cực
hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn
với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với
hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ
giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát trinn năng lực
xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên
môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát trinn năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn
học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát trinn năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
trinn năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...), trên
cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
- Có thn chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học đn thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải
đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ
chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thn mà có những hình thức tổ
chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn
bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành đn đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thinu đã qui định.
Có thn sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và
phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thn hiện qua bốn đặc trưng
cơ bản sau:
- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự
khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp
đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức
đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp đn họ biết cách đọc
sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết
cách suy luận đn tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường
là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các
phương pháp có tính chất dự đoán, giả định (ví dụ: các bước cân bằng phương trình phản
ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về
quen… đn dần hình thành và phát trinn tiềm năng sáng tạo của họ.
- Tăng cường phối hợp học tập cá thn với học tập hợp tác theo phương châm “tạo
điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó
có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với
nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi
trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hinu biết và kinh nghiệm của
từng cá nhân, của tập thn trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy
học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát trinn kỹ năng
tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp
án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí đn có thn phê phán, tìm được nguyên
nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
III.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
III.2.1. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh
Xu hướng đổi mới kinm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tập trung vào
các hướng sau:
Chuynn từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học sang đánh
giá toàn quá trình học, đánh giá của giáo viên dạy với tự đánh giá của người học.
Chuynn từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của người
học. Tức là chuynn trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hinu kiến thức, … sang đánh
giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá
các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo;
Chuynn đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang
việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy
học;
Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kinm tra, đánh giá: sử dụng các
phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt,
độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá.
Với những xu hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo
dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải:
- Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn
học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ
năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học.
- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo
viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình,
cộng đồng.
- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm
phát huy những ưu đinm của mỗi hình thức đánh giá này.
- Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có
khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
III.2.2. Mục tiêu của kiểm tra đánh giá
- Đối với học sinh:
Cung cấp những thông tin phản hồi về quá trình học tập, từ đó điều chỉnh hoạt
động học tập của bản thân.
Xác nhận kết quả học tập của người học.
Phát trinn năng lực tư duy, năng lực hành động của người học.
- Đối với giáo viên:
Tập trung vào đánh giá nhận thức và kĩ
năng cứng của người được đánh giá.
Biết được trình độ chung của người học, những học sinh có tiến bộ, những học
sinh sút kém đn có thn động viên và giúp đỡ kịp thời.
Kết quả đánh giá giúp giáo viên xem xét và điều chỉnh lại phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học hiện hành.
- Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Giúp nhà quản lí có động thái uốn nắn. điều
chỉnh, động viên, khuyến khích kịp thời giáo viên và học sinh.
III.2.3. Các phương pháp đánh giá
Các phương pháp đánh giá truyền thống
Bài kinm tra tự luận
Bài kinm tra trắc nghiệm
Kinm tra vấn đáp
Kinm tra thực hành
Đối tượng sử dụng các phương pháp đánh giá này thường là giáo viên, học sinh rất
ít có cơ hội được tham gia vào quá trình đánh giá.
Các phương pháp đánh giá hiện đại
Ngoài những phương pháp đánh giá trên, quan đinm đánh giá hiện đại còn sử dụng
các phương pháp đánh giá sau:
Quan sát
Trao đổi
Trình diễn
Hồ sơ đánh giá
Đánh giá sản phẩm dự án
Đánh giá qua các tình huống thực tế
Tập trung vào đánh giá việc vận
dụng kiến thức, kĩ năng và thái
độ của người được đánh giá vào
những tình huống cụ thn hoặc
những tình huống gắn với thực tiễn
Đối tượng sử dụng các phương pháp đánh giá này có thn là giáo viên và học sinh,
điều đó đồng nghĩa với việc học sinh có thn được tham gia vào quá trình đánh giá.
III.2.4. Tăng cường sử dụng các câu hỏi gắn với thực tiễn, câu hỏi mở
Trong những năm gần đây, việc tăng cường sử dụng các câu hỏi theo hướng mở,
gắn với thực tế cuộc sống được đặc biệt chú trọng trong các bài kinm tra và trong các đề
thi nhất là đối với các môn khoa học xã hội trong đó có môn Địa lí. Một câu hỏi hoặc bài
tập gắn với thực tiễn thường có 3 phần, phần thứ nhất và thứ hai luôn luôn xuất hiện
trong câu hỏi/bài tập loại này, phần thứ ba có thn có hoặc không có tùy theo dạng câu
hỏi/bài tập:
Ví dụ
MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA CHÚNG TA
Trong những năm gần đây, các bài báo thường đề cập đến vấn đề ô nhiễm môi
trường như:
Ô nhiễm không khí: Lượng CO2 tăng đáng kế trong khí quynn gây ra hiệu ứng nhà
kính, làm cho nhiệt độ Trái Đất tăng lên. Hoạt động công nghiệp và sinh hoạt, nhất là ở
các nước đang phát trinn đã đưa vào khí quynn một lượng lớn khí thải gây ra mưa a xít ở
nhiều nơi trên Trái Đất. Khí thải CFCs đã làm tầng ô dôn mỏng dần và lỗ thủng tầng ô
dôn ngày càng rộng ra.
Ô nhiễm nước: Việc đưa các chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt chưa được
xử lí vào hồ, sông ngòi và binn, cùng các sự cố đắm tàu, rửa tàu, tràn dầu xảy ra ở nhiều
nơi đang làm môi trường binn và đại dương chịu nhiều tổn thất lớn.
Suy giảm đa dạng sinh vật: Việc khai thác thiên nhiên quá mức của con người làm
cho nhiều loài sinh vật bị tuyệt chủng hoặc đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng làm mất đi
nhiều loài sinh vật, các gen di truyền, nguồn thực phẩm, nguồn thuốc chữa bệnh, nguồn
nguyên liệu của nhiều ngành sản xuất.
Câu 1: Môi trường sống của chúng ta
Có ý kiến cho rằng “Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại”. Hãy
trình bày ngắn gọn quan đinm của em về vấn đề trên?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 2: Môi trường sống của chúng ta
Khi đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường, có ý kiến cho rằng cần phải “tư duy
toàn cầu, hành động địa phương”. Em hãy đưa ra lí do đn giải thích cho câu nói trên?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
IV. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy năng lực học sinh trong bộ môn
Địa lí
IV.1. Các phương pháp dạy học tích cực
IV.1.1. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
a. Đặc trưng của phương pháp
Nét đặc trưng của phương pháp này là sự lĩnh hội tri thức diễn ra thông qua việc tổ
chức cho học sinh hoạt động đặt và giải quyết các vấn đề. Hạt nhân của phương pháp này
là một (hoặc một chuỗi) bài toán nhận thức, chứa đựng mâu thuẫn giữa cái cho và cái
tìm. Khi mâu thuẫn của bài toán nêu vấn đề được học sinh tự giác chấp nhận như một nhu
cầu bên trong, bức thiết phải giải quyết bằng được thì lúc đó học sinh được đặt trong tình
huống có vấn đề. Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh (hướng dẫn và điều khinn) học
sinh tích cực, tự lực giải quyết vấn đề, đi đến những kết luận cần thiết. Phương pháp này
có hiệu quả hay không trước hết phụ thuộc chủ yếu vào việc liệu giáo viên có cấu tạo
thành công các bài toán nêu vấn đề và chuynn học sinh vào tình huống có vấn đề hay
không.
Sau đây là một số cách thức cơ bản thiết kế mâu thuẫn của bài toán nêu vấn đề:
Bốn cách thức cơ bản thiết kế mâu thuẫn chủ chốt của bài toán nêu vấn đề
Tình huống nghịch lí: nghịch lí là cái gì vô lí, trái với lẽ thông thường được
mọi người công nhận, một điều gì không bình thường so với cách hinu cũ của học
sinh và đôi khi ban đầu thoạt nghe, tưởng chừng như vô lí làm học sinh ngạc
nhiên. Ví dụ: “Vì sao Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều ưu thế hơn Đồng bằng
sông Hồng về sản xuất lúa nhưng năng suất lúa lại đứng sau Đồng bằng sông
Hồng?"
Tình huống khó khăn, bế tắc, giữa cái đã biết và cái chưa biết cần phải
khám phá, nhận thức, giữa vốn kiến thức khoa học đã có và vốn kiến thức thực
tiễn đa dạng. "Khoảng cách về phát triển kinh tế giữa Việt Nam và các nước đứng
đầu về kinh tế ở ASEAN ngày càng lớn. Liệu có thể rút ngắn và và tiến tới xóa bỏ
khoảng cách này?".
Tình huống lựa chọn. Ví dụ: "Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao,
thu được nhiều lợi nhuận nhưng môi trường bị ô nhiễm và phát triển kinh tế với
tốc độ tăng trưởng chậm, nhưng liên tục và ổn định, môi trường không ô nhiễm và
phá hoại. Trong hai định hướng trên, lựa chọn nào là thích hợp hơn cả?".
Tình huống tại sao hay nhân quả. Đó là trường hợp đi tìm nguyên nhân của
một kết quả, bản chất của một hiện tượng, nguồn gốc–qui luật của một hiện tượng,
động cơ sâu xa của một hành vi. Ví dụ: “Vì sao Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa
lớn nhất của nước ta?”
b. Tiến trình sử dụng phương pháp
Việc tổ chức cho học sinh nhận thức và giải quyết vấn đề bao gồm các bước cơ
bản sau đây:
Bước 1. Đặt vấn đề và chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề
Bước 2. Giải quyết vấn đề
Đề xuất các giả thuyết cho vấn đề đặt ra
Thu thập và xử lí thông tin theo hướng các giả thuyết đã đề xuất
Bước 3. Kết luận
Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết
Phát binu kết luận
Đề xuất vấn đề mới
IV.1.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ, lược đồ, Atlas địa lí
Bản đồ là một phương tiện dạy học đặc trưng của môn Địa lí. Bản đồ với ngôn
ngữ đặc biệt của mình được coi như một hệ thống truyền đạt thông tin bằng cách mã hoá
những thông tin cần truyền tải trong các hệ thống kí hiệu, màu sắc, chữ viết, con số. Với
dạng mã hóa thông tin này, bản đồ có rất nhiều khả năng trong dạy học.
Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là kĩ năng
cơ bản của môn Địa lí. Nếu không nắm vững kĩ năng này thì khó có thn hinu và giải thích
được các sự vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức
Địa lí khác. Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ, lược đồ, Atlat là không
thn thiếu khi học môn Địa lí.
- Khi làm việc với bản đồ, Atlat Địa lí, cần phải :
+ Hinu hệ thống kí hiệu bản đồ
+ Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bản đồ.
+ Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình thái và vị
trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
+ Mô tả đặc đinm đối tượng trên bản đồ.
+ Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
+ Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân - quả thn hiện trên bản đồ.
+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình, khí hậu,
thuỷ văn, đất đai, thực vật, động vật, dân cư, kinh tế).
IV.1.3. Phương pháp dự án
a. Khái niệm dự án và dạy học theo dự án
- Xem thêm -