Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sinh kế của người Mạ ở vườn Quốc gia Cát Tiên...

Tài liệu Sinh kế của người Mạ ở vườn Quốc gia Cát Tiên

.PDF
223
286
138

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐĂNG HIỆP PHỐ SINH KẾ CỦA NGƢỜI MẠ Ở VƢỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN Chuyên ngành: Nhân học Mã số: 9 31 03 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Võ Công Nguyện 2. TS. Phan Văn Dốp HÀ NỘI, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Những quan điểm mà luận án kế thừa của các tác giả đi trƣớc đều đƣợc trích dẫn nguồn chính xác, cụ thể. Hà Nội, Ngày 10 tháng 1 năm 2018 Nghiên cứu sinh Nguyễn Đăng Hiệp Phố DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn DTTS Dân tộc thiểu số ĐCĐC Định canh định cƣ GKBVR Giao khoán bảo vệ rừng KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KDTSQ Khu dự trữ sinh quyển KHXH Khoa học xã hội NC Nghiên cứu TNTN Tài nguyên thiên nhiên TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông VQG Vƣờn quốc gia MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................. 5 5. Đóng góp mới của luận án .................................................................................. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................................ 9 7. Kết cấu của luận án ............................................................................................. 9 Chƣơng 1 ................................................................................................................... 10 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................... 10 VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................................................. 10 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 10 1.2. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 19 1.3. Khái quát về ngƣời Mạ Việt Nam và ngƣời Mạ tại địa bàn nghiên cứu ........... Tiểu kết ................................................................................................................. 46 Chƣơng 2: SINH KẾ TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI MẠ .................................. 47 Ở VƢỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN............................................................................ 42 2.1. Các nguồn vốn sinh kế ................................................................................... 47 2.2. Các hoạt động sinh kế nông nghiệp ............................................................... 54 2.3. Các hoạt động sinh kế phi nông nghiệp........................................................ 58 2.4. Các chiến lƣợc sinh kế, kết quả sinh kế và tính bền vững của sinh kế ........ 74 Tiểu kết ...................................................................................................................... 76 Chƣơng 3: BIẾN ĐỔI SINH KẾ CỦA NGƢỜI MẠ Ở VƢỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN TỪ SAU 1978 ĐẾN NAY .............................................................................. 77 3.1. Sự biến đổi của các nguồn vốn sinh kế.......................................................... 77 3.2. Biến đổi các hoạt động sinh kế nông nghiệp ................................................. 96 3.3. Biến đổi các hoạt động sinh kế phi nông nghiệp........................................ 106 3.4. Chiến lƣợc sinh kế và bối cảnh dễ bị tổn thƣơng với hoạt động sinh kế…..113 Tiểu kết .................................................................................................................... 117 CHƢƠNG 4: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG SINH KẾ CỦA NGƢỜI MẠ TRONG BỐI CẢNH BẢO TỒN VƢỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN ........................ 119 4.1. Tác động của chính sách đến sinh kế của ngƣời Mạ ở VQG Cát Tiên ....... 119 4.2. Xu hƣớng biến đổi sinh kế của ngƣời Mạ với việc bảo tồnVQG Cát Tiên và phát triển bền vững .................................................................................................. 126 4.3. Định hƣớng giải pháp cho phát triển sinh kế cộng đồng ngƣời Mạ và công tác bảo tồn VQG Cát Tiên ....................................................................................... 137 Tiểu kết .................................................................................................................... 145 KỂT LUẬN ............................................................................................................. 146 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ..................................................... PHỤ LỤC ...................................................................................................................... DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Dân số và phân bố cƣ trú của ngƣời Mạ trong cả nƣớc ........................... 37 Bảng 1.2: Dân số năm 2009 của xã Tà Lài chia theo dân tộc .................................. 43 Bảng 1. 3: Dân số xã Đồng Nai Thƣợng năm 2009, chia theo dân tộc ................... 44 Bảng 1. 4: Dân số xã Đồng Nai Thƣợng năm 2009, chia theo dân tộc ................... 45 Bảng 2.1: Năng suất và sản lƣợng............................................................................ 58 Bảng 2.2: Một số giống lúa truyền thống của ngƣời Mạ ........................................ 60 Bảng 2.3: Một số nông cụ trong hoạt động trồng trọt của ngƣời Mạ ...................... 62 Bảng 2.4: Một số sản phẩm đan lát của ngƣời Mạ.................................................. 65 Bảng 3.1: Các lâm trƣờng và diện tích quản lý tính đến đầu năm 1999 ...................78 Bảng 3.2: Mức sống của hộ chia theo điểm nghiên cứu ...........................................80 Bảng 3.3: Số nhân khẩu theo tuổi lao động chia theo điểm nghiên cứu ...................83 Bảng 3.4: Tình trạng sức khỏe của ngƣời Mạ tại 3 điểm nghiên cứu .......................84 Bảng 3.5: Học vấn của ngƣời trong tuổi lao động chia theo điểm nghiên cứu.........85 Bảng 3.6: Việc làm của ngƣời lao động chia theo điểm nghiên cứu ........................86 Bảng 3.7: Hộ có vần đổi công trong sàn xuất nông nghiệp ......................................88 Bảng 3.8: Các loại phƣơng tiện, công cụ sản xuất chia theo điểm nghiên cứu ........92 Bảng 3.9: Tình hình vay vốn phục vụ sản xuất và đời sống .....................................93 Bảng 3.10: Các khoản thu nhập khác ngoài khoản thu từ việc làm ..........................94 Bảng 3.11: Các hình thức vay mƣợn trong 12 tháng qua chia theo xã khảo sát .......95 Bảng 3.12: Các loại cây hàng năm tại 3 điểm nghiên cứu ........................................97 Bảng 3.13: Diện tích canh tác lúa rẫy ở 3 điểm nghiên cứu .....................................98 Bảng 3.14: Diện tích canh tác lúa nƣớc tại 3 điểm nghiên cứu ................................99 Bảng 3.15: Các loại cây lâu năm tại 3 điểm nghiên cứu .........................................100 Bảng 3.16: Thu từ trồng trọt (sau khi đã trừ chi phí) của hộ khảo sát chia theo điểm nghiên cứu (chỉ tính trong những hộ có trồng trọt).................................................103 Bảng 3.17: Trồng trọt có lãi của hộ chia theo điểm nghiên cứu .............................103 Bảng 3.18: Hoạt động chăn nuôi của hộ tại 3 điểm nghiên cứu ...........................104 Bảng 3.19: Thu nhập từ chăn nuôi chia theo điểm nghiên cứu...............................106 Bảng 3.20: Các hình thức khai thác tự nhiên chia theo điểm nghiên cứu ..............109 Bảng 3.21: Hộ có nhận khoán rừng chia theo điểm nghiên cứu ............................110 Bảng 4.1: Số hộ làm các nghề thủ công chia theo điểm nghiên cứu ......................131 Bảng 4.2: Những thôn có nhiều tác động trực tiếp đến VQG Cát Tiên ..................133 Bảng 4. 3: Các hoạt động xâm phạm vào rừng ở Vƣờn quốc gia Cát Tiên ............134 Bảng 4.4: Các hình thức khai thác tự nhiên tại 3 điểm nghiên cứu ........................136 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam trong những thập kỷ gần đây, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ với qui mô ngày càng mở rộng, tác động đến mọi vùng miền và mọi tộc ngƣời. Việc thực hiện chính sách dân tộc dƣới tác động của quá trình phát triển kinh tế, giao lƣu tiếp xúc văn hóa giữa các tộc ngƣời đã làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế - xã hội các tộc ngƣời thiểu số, theo chiều hƣớng tích cực. Đời sống của các tộc ngƣời thiểu số nói chung đƣợc nâng cao cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, tình trạng đói nghèo vẫn còn phổ biến ở khu vực nông thôn miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng các tộc ngƣời thiểu số, trong đó có các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Bên cạnh đó, ở vùng này còn có sự gia tăng dân số cơ học mạnh, làm cho diện tích rừng bị thu hẹp, ô nhiễm nguồn nƣớc ngày càng tăng, suy giảm chất lƣợng đất,… ảnh hƣởng xấu đến hoạt động mƣu sinh của các tộc ngƣời thiểu số tại chỗ, trong đó có ngƣời Mạ. Trong bối cảnh đó, việc cải thiện, nâng cao điều kiện sống, đảm bảo sinh kế bền vững cho các tộc ngƣời thiểu số, đồng thời giải quyết các vấn đề suy thoái môi trƣờng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên vùng dân tộc thiểu số là những vấn đề cấp bách đang đặt ra, cần đƣợc nghiên cứu một cách thấu đáo. Vƣờn Quốc gia (VQG) Cát Tiên đƣợc thành lập năm 1992, trên cơ sở mở rộng khu rừng cấm Nam Cát Tiên (thành lập ngày 7/7/1978), nhằm bảo tồn các hệ sinh thái rừng, các vùng đất ngập nƣớc quan trọng, bảo tồn nguồn gen động thực vật quý hiếm, bảo tồn và phục hồi cảnh quan thiên nhiên, phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học và phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái. Song, có một thực tế là sự thành lập các khu bảo tồn và VQG Cát Tiên cùng với việc cấm khai thác rừng đã làm cho cƣ dân ở các khu vực liên quan mất đi một số nguồn lợi từ việc khai thác tài nguyên thiên nhiên. Không kể việc ngăn cấm tuyết đối các hình thức đốt rừng làm rẫy, săn bắn thú quý hiếm, khai thác gỗ, vì mục tiêu bảo tồn sự đa dạng sinh học của các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia, cụ thể là VQG Cát Tiên, họ cũng bị cấm vào rừng để hái rau củ, lấy củi đun, bắt cá trên sông suối,… Điều này gây khó khăn trƣớc nhất, cho các tộc ngƣời thiểu số tại chỗ (Mạ, Stiêng, Mnông), vì hoạt động 1 mƣu sinh của các tộc ngƣời này còn dựa nhiều vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên. Để khắc phục tình trạng trên, trong hơn 20 năm kể từ khi VQG Cát Tiên đƣợc thành lập, đã có nhiều chƣơng trình dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho các tộc ngƣời thiểu số sinh sống trong và chung quanh vƣờn. Đời sống của đồng bào nói chung cũng đã dần ổn định, song vẫn còn không ít hộ còn nhiều khó khăn; tài nguyên rừng và sự đa dạng sinh học của VQG Cát Tiên vẫn bị xâm phạm. Vậy hiện nay ở ngƣời Mạ và các tộc ngƣời thiểu số trong và xung quanh VQG Cát Tiên đang có những hoạt động sinh kế nào và các hoạt động này có tác động tiêu cực đến việc bảo tồn VQG Cát Tiên không? Và, nếu có, là những tiêu cực gì và cần những giải pháp nào để đảm bảo sinh kế bền vững cho các tộc ngƣời thiểu số nói chung và ngƣời Mạ nói riêng, gắn với việc duy trì hệ sinh thái môi trƣờng cảnh quan khu vực VQG Cát Tiên, trƣớc nhất là bảo tồn đƣợc tài nguyên rừng và sự đa dạng sinh học của VQG Cát Tiên? Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu về các tộc ngƣời thiểu số ở khu vực VQG Cát Tiên, song, chƣa có một nghiên cứu hệ thống và toàn diện về sinh kế của ngƣời Mạ, xem xét sinh kế trong mối quan hệ với văn hoá tộc ngƣời và tài nguyên thiên nhiên. Do đó, nghiên cứu đề tài “Sinh kế của ngƣời Mạ ở Vƣờn Quốc gia Cát Tiên” với mục đích làm sáng rõ những tri thức, những kinh nghiệm trong hoạt động sinh kế truyền thống của ngƣời Mạ (canh tác nƣơng rẫy, khai thác sản phẩm từ rừng, ứng xử với môi trƣờng tự nhiên), những biến đổi trong hoạt động sinh kế kể từ sau khi thành lập khu rừng cấm Nam Cát Tiên, từ đó xây dựng các hƣớng giải pháp sinh kế bền vững, góp phần nâng cao đời sống của đồng bào, quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Trên cơ sở tƣơng đồng về điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển, hoạt động mƣu sinh của ngƣời Mạ ở VQG Cát Tiên mang những đặc trƣng tiêu biểu cho một số tộc ngƣời thiểu số khác thì với kết quả nghiên cứu về hoạt động mƣu sinh của ngƣời Mạ, hi vọng rằng luận án cũng sẽ cung cấp những tƣ liệu thực tiễn cần thiết, làm cơ sở xây dựng những chƣơng trình hỗ trợ phục vụ công tác giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội cho các tộc ngƣời thiểu số nói chung; giải quyết vấn đề bảo vệ 2 môi trƣờng sống, quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên VQG Cát Tiên, nhằm hƣớng tới phát triển bền vững cộng đồng ngƣời Mạ và các tộc ngƣời thiểu số khác cùng sống trong khu vực VQG Cát Tiên. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Thu thập thông tin một cách có hệ thống và đầy đủ nhằm phân tích về sinh kế và biến đổi về sinh kế dƣới tác động của các chƣơng trình dự án trong vùng ngƣời Mạ ở VQG Cát Tiên từ trƣớc và sau khi thành lập khu rừng cấm Nam Cát Tiên (1978), đặc biệt là từ khi thành lập VQG Cát Tiên (1992). Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị và giải pháp phục vụ cho công tác bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa sinh kế của tộc ngƣời Mạ cũng nhƣ bảo vệ rừng, bảo vệ sự đa dạng sinh học ở VQG Cát Tiên nói riêng và vùng cƣ trú của ngƣời Mạ ở Việt Nam nói chung, nhằm góp phần xây dựng và phát triển bền vững kinh tế - xã hội ngƣời Mạ trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ của đề lài luận án - Thu thập một cách có hệ thống và đáng tin cậy về hoạt động sinh kế và biến đổi về sinh kế dƣới tác động của các chƣơng trình, dự án và giao lƣu kinh tế - văn hóa giữa ngƣời Mạ ở VQG Cát Tiên với các tộc ngƣời sinh sống lân cận. - Phân tích và làm sáng tỏ những biến đổi về hoạt động sinh kế của ngƣời Mạ từ sau năm 1975 đến nay, trong đó chú ý các thời điểm thành lập Khu rừng cấm Nam Cát Tiên (1978), đặc biệt là từ khi thành lập VQG Cát Tiên (1992). - Xác định những vấn đề đặt ra cho hoạt động sinh kế hiện nay của ngƣời Mạ trong mối quan hệ với phát triển bền vững và đặc biệt là quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên VQG Cát Tiên, dựa trên sự phân tích về mối tƣơng quan giữa nguồn lực con ngƣời và nguồn lực thiên nhiên. - Đề xuất các kiến nghị và giải pháp làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách để phát triển sinh kế của ngƣời Mạ một cách bền vững trong quá trình quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động sinh kế của ngƣời Mạ ở VQG Cát Tiên, bao gồm các hoạt động sinh kế truyền thống và các biến đổi sinh kế dƣới tác động có tính tích hợp của nhiều nguyên nhân nhƣ chính sách định canh định cƣ, giao lƣu văn hóa và các hoạt động khuyến nông tại địa phƣơng. Hiện trạng hoạt động sinh kế của ngƣời Mạ ở VGQ Cát Tiên đƣợc phân tích trong sự biến đổi của nền kinh tế tự cung tự cấp bƣớc đầu chuyển sang nền sản xuất hàng hóa thông qua các nguồn lực và sự biến đổi về nguồn lực từ nguồn lực tự nhiên, đến nguồn lực con ngƣời và nguồn lực xã hội trong nỗ lực xóa đói giảm nghèo. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động mƣu sinh của ngƣời Mạ tại các buôn phân bố ở các vị trí khác nhau đối với vùng lõi VQG Cát Tiên. Các điểm nghiên cứu mang tính đại diện gồm các xã sau: 1/ xã trong vùng lõi VQG Cát Tiên, xã đƣợc chọn là xã Đồng Nai Thƣợng, huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng, 2/ xã thuộc vùng đệm VQG Cát Tiên ven sông Đồng Nai, giáp với vùng lõi, xã đƣợc chọn là xã Tà Lài, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, và 3/ xã ở vùng rìa của vùng đệm VQG Cát Tiên, tiếp giáp với vùng ngoại vi của VQG Cát Tiên, xã đƣợc chọn là xã Lộc Bắc, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Các điểm nghiên cứu cũng phản ánh kinh nghiệm và tri thức hay nói chung và vốn con ngƣời của ngƣời Mạ ở hai khu vực sinh kế: nhóm ngƣời Mạ phía Đông, trên cao nguyên Bảo Lộc, tiêu biểu bởi cộng đồng ngƣời Mạ ở xã Lộc Bắc và Đồng Nai Thƣợng) và nhóm ngƣời Mạ ở phía Tây là vùng thấp, dọc hệ thống sông Đồng Nai (sông Đạ Đƣng) tiêu biểu bởi cộng đồng ngƣời Mạ tại xã Tà Lài. - Phạm vi về thời gian: Từ 1975 đến nay, đƣợc chia làm 3 giai đoạn: 1/ từ 1975-1978 khi thành lập khu rừng cấm Nam Cát Tiên, với hoạt động nƣơng rẫy và khai thác tự nhiên là đặc trƣng chính trong hoạt động sinh kế của ngƣời Mạ; 2/ từ 1978 đến 1992 khi thành lập VQG Cát Tiên là giai đoạn diễn ra quá trình định canh định cƣ và các hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với ngƣời Mạ để chuyển từ canh tác nƣơng rẫy sang canh tác ruộng nƣớc; và 3/ từ 1992 đến nay là giai đoạn có nhiều biến động trong sinh kế và hoạt động nông nghiệp cũng đa dạng hơn đặc biệt là ngoài ruộng nƣớc ngƣời Mạ đã trồng cây công nghiệp, bƣớc đầu xuất hiện yếu tố sản xuất hàng 4 hóa dƣới tác động của công tác khuyến nông, chƣơng trình xóa đói giảm nghèo và học tập kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp đa dạng hơn, vƣợt trội hơn nền nông nghiệp nƣơng rẫy của họ trƣớc kia thông qua quá trình giao tiếp với ngƣời Kinh và các tộc ngƣời thiểu số từ các tỉnh phía Bắc nhập cƣ vào. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Nghiên cứu về sinh kế của ngƣời Mạ ở VQG Cát Tiên, chúng tôi dựa trên cơ sở lý luận là Phép biện chứng của Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội trong mối quan hệ biện chứng với các thành tố khác trong đời sống nhƣ môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng văn hoá - xã hội, điều kiện lịch sử và tâm lý tộc ngƣời,… Bên cạnh đó, luận án ứng dụng chủ yếu hai cách tiếp cận lý thuyết sau: 1/ lý thuyết Sinh thái học nhân văn và 2/ lý thuyết Khung sinh kế bền vững. Lý thuyết sinh thái học nhân văn đặt ra mối quan hệ mang tính hệ thống giữa xã hội với môi trƣờng tự nhiên và cho rằng mọi hệ sinh thái trên trái đất đều chịu sự tác động của con ngƣời. Lý thuyết này cho phép phân tích, trong bối cảnh trình độ phát triển xã hội ngƣời Mạ, các hoạt động của họ, trƣớc nhất là các hoạt động sinh kế tác động nhƣ thế nào đến môi trƣờng tự nhiên. Ngoài cách tiếp cận theo lý thuyết sinh thái học nhân văn, với chủ đề nghiên cứu về sinh kế của ngƣời Mạ, một cộng đồng thiểu số cũng nhƣ nhiều cộng đồng tộc ngƣời thiểu số khác ở miền núi là tỷ lệ hộ nghèo chiếm tỷ trọng cao và tính dễ tổn thƣơng nên đề tài này còn vận dụng cách tiếp từ lý thuyết Khung sinh kế bền vững do Bộ Phát triển Quốc tế Anh (The Department for International Development, viết tắt là DFID) đề xuất và vận dụng. Khung phân tích này áp dụng một cách tiếp cận toàn diện hơn về phát triển và giảm nghèo, trong đó phân tích mối tƣơng quan của 5 loại tài sản hay 5 nguồn vốn cần thiết để các hoạt động sinh kế đạt kết quả một cách tích cực [77]. 5 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc các mục tiêu kể trên, đề tài vận dụng các phƣơng pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu, kết hợp hƣớng tiếp cận định tính và định lƣợng sau: - Nghiên cứu tài liệu thứ cấp Tham khảo và kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, bao gồm các công trình đã xuất bản, kết quả các chƣơng trình, dự án nghiên cứu do các cơ quan, tổ chức trong nƣớc và quốc tế thực hiện, tài liệu thống kê các cấp và các báo cáo tổng hợp về kinh tế - xã hội của UBND các cấp thuộc tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đồng Nai cũng nhƣ các báo cáo của các sở, ban, ngành có liên quan. Nguồn dữ liệu này giúp chúng tôi thiết kế nghiên cứu, đặc biệt là xây dựng thƣ mục tham khảo, chọn địa bàn khảo sát, hệ thống những kết quả đã đạt đƣợc cũng nhƣ những vấn đề còn đang đặt ra liên quan đến sinh kế của ngƣời Mạ ở khu vực VQG Cát Tiên trong bối cảnh đƣơng đại. - Phương pháp điền dã dân tộc học/nhân học Đây là phƣơng pháp nghiên cứu chủ đạo của đề tài. Các kỹ thuật đƣợc áp dụng bao gồm: quan sát tham dự, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm. + Quan sát tham dự: Từ các cuộc khảo sát thực địa tại các địa bàn, trong cộng đồng ngƣời Mạ, thực hiện quan sát tham dự về đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trƣờng sinh thái nơi tộc ngƣời Mạ sinh sống, các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên; ứng xử xã hội trong các hoạt động sinh kế… nhằm phát hiện những vấn đề nổi bật về đời sống kinh tế - xã hội, hoạt động sinh kế sống động và tìm ra những nghiên cứu trƣờng hợp. + Phỏng vấn sâu: Nội dung phỏng vấn sâu đƣợc thiết kế theo những nội dung chính của đề tài, gồm các hoạt động sinh kế, các biến đổi sinh kế, chính sách hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, các nguồn vốn thiết yếu cho hoạt động mƣu sinh,…. trong tƣơng quan với biến đổi về điều kiện tự nhiên và bảo tồn nguồn tài nguyên VQG Cát Tiên. Từng lãnh vực vừa nêu đƣợc liên kết theo hƣớng hồi cố và lý giải nguyên nhân dẫn đến hiện trạng sinh kế của ngƣời Mạ dƣới nhiều góc nhìn khác nhau, từ chính ngƣời Mạ đến các cán bộ quản lý, cán bộ các tổ chức đoàn thể. Đối tƣợng phỏng vấn nhƣ 6 vậy bao gồm: nhà quản lý VQG Cát Tiên, lãnh đạo địa phƣơng cấp thôn/ấp, xã; lãnh đạo Trƣờng dân tộc nội trú Đồng Nai Thƣợng, lãnh đạo Trạm Kiểm lâm Bù Sa; lãnh đạo Hội nông dân xã, lãnh đạo Hội phụ nữ ấp; ngƣời am hiểu phong tục tập quán và có kinh nghiệm sản xuất, đồng thời cũng là chủ hộ. Số cuộc phỏng vấn gồm 20 cuộc, trong đó có 13 cuộc phỏng vấn sâu 13 cộng tác viên là ngƣời Mạ. + Thảo luận nhóm trọng tâm: Luận án thực hiện thảo luận nhóm trọng tâm để thu thập ý kiến, kiến nghị của đồng bào Mạ về các vấn đề cấp bách trong hoạt động sinh kế và đời sống của họ. Các nhóm thảo luận bao gồm: nhóm phụ nữ (1 cuộc) , nhóm nam giới (1 cuộc), nhóm cả nam và nữ cùng tham gia (1 cuộc). Tổng cộng có 3 cuộc thảo luận nhóm. Các cuộc thảo luận nhóm tập trung trao đổi về các hoạt động sinh kế và biến đổi trong sinh kế của cộng đồng buôn ấp ngƣời Mạ tại 3 xã khảo sát trong bối cảnh bảo tồn tính đa dạng sinh học của VQG Cát Tiên và bảo vệ môi trƣờng nói chung. - Phương pháp điều tra Xã hội học bằng bản câu hỏi Nhằm bổ sung thông tin cấp độ hộ (nguồn lực tài chính, đất sản xuất, công cụ,…) và cấp độ cá nhân (tình trạng sức khỏe, học vấn, tay nghề,…), là những nguồn lực ảnh hƣởng trực tiếp đến chiến lƣợc sinh kế của hộ và cá nhân, chúng tôi cũng đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi tại ba xã. Xã khảo sát đƣợc chọn theo phƣơng pháp điển hình dựa trên tiêu chí vị trí của xã có ngƣời ngƣời Mạ cƣ trú đối với vùng lõi của VQG Cát Tiên nhƣ đã nêu ở mục phạm vi nghiên cứu. Trong khuôn khổ của luận án và giới hạn về nhân lực và kinh phí, mẫu khảo sát bằng phiếu hỏi chỉ giới hạn trong phạm vi mỗi xã 50 hộ, tổng cộng gồm 150 hộ, đƣợc tiến hành vào tháng 9 và tháng 10/2015. Ngƣời cung cấp thông tin đƣợc chọn ƣu tiên cho chủ hộ, kế đó là ngƣời biết về hộ, nếu không thể tiếp xúc đƣợc với chủ hộ. Tại xã Tà Lài, ngƣời Mạ tập trung chủ yếu tại ấp 4 nên các hộ khảo sát đƣợc chọn trong các ấp này (50 hộ, 219 nhân khẩu); xã Đồng Nai Thƣợng có 5 thôn, chủ yếu là ngƣời Mạ, các hộ khảo sát đƣợc chọn trong hai thôn là thôn Bi Nao (29 hộ, 160 nhân khẩu), và thôn Bờ Đê (21 hộ, 96 nhân khẩu); cƣ dân xã Lộc Bắc đều là ngƣời Mạ, phân bố trong 4 thôn, các hộ khảo sát đƣợc chọn trong hai thôn là thôn 2 (25 hộ, 119 nhân khẩu), và thôn 4 (25 hộ, 129 nhân khẩu). 7 Dữ liệu định lƣợng thu đƣợc từ phiếu hỏi đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS, kết suất các bảng phân tổ thống kê, trong đó có chú ý so sánh theo từng xã – phản ánh vị trí khác nhau của nơi cƣ trú của các cộng đồng khảo sát với vùng lõi VQG Cát Tiên. - Phương pháp chuyên gia Phối hợp và tham khảo ý kiến của các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực nghiên cứu sinh kế của các tộc ngƣời thiểu số, vai trò của cộng đồng và phát triển bền vững tài nguyên KBTTN, VQG. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp Phân tích, so sánh Dân tộc học cũng đƣợc chúng tôi áp dụng trong quá trình hoàn thành luận án nhằm đánh giá, giải mã các tài liệu định tính và định lƣợng đã có, nhằm tìm ra sự tƣơng đồng và khác biệt giữa ngƣời Mạ và các tộc ngƣời cùng cộng cƣ, giữa hiện tại và quá khứ để thấy quy luật biến đổi và lý giải sự biến đổi đó. Sau cùng dựa vào nguồn tài liệu thứ cấp thu thập đƣợc từ các ban, ngành, các số liệu thống kê qua bảng hỏi tiến hành phân tích tổng hợp theo yêu vầu của đề tài để rút ra kết luận nghiên cứu. 5. Đóng góp mới của luận án - Một là, xây dựng hệ thống tƣ liệu tƣơng đối đầy đủ về hoạt động sinh kế của ngƣời Mạ ở VQG Cát Tiên. Trên cơ sở đó góp phần dựng lại bức tranh về hoạt động sinh kế của ngƣời Mạ ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam bộ. - Hai là, phân tích một cách hệ thống và toàn diện về sự tác động của hoạt động mƣu sinh của ngƣời Mạ đến sự quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên VQG Cát Tiên và những ảnh hƣởng của quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên đến hoạt động sinh kế của ngƣời Mạ, từ đó, tìm ra những bất cập và hƣớng giải quyết trong phát triển sinh kế của ngƣời Mạ trong giai đoạn hiện nay. - Ba là, trên cơ sở nguồn tƣ liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc công bố trong luận án góp phần bổ sung nguồn tƣ liệu cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và hoạch định các chƣơng trình, chính sách liên quan đến đất đai, môi trƣờng, giảm nghèo và phát triển bền vững, bảo tồn các VQG một cách có hiệu quả. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Xác định và vận dụng cơ sở lý luận trong nghiên cứu sinh kế cộng đồng cƣ dân ở VQG cho nghiên cứu sinh kế của ngƣời Mạ ở VQG Cát Tiên. - Nghiên cứu những yếu tố tác động và thực trạng biến đổi hoạt động sinh kế của ngƣời Mạ ở VQG Cát Tiên. - Trên cở sở kết quả nghiên cứu đề xuất những định hƣớng giải pháp cho sinh kế của ngƣời Mạ và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học ở khu vực VQG Cát Tiên. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và địa bàn nghiên cứu Chƣơng 2: Sinh kế của ngƣời Mạ trƣớc khi thành lập khu rừng cấm Nam Cát Tiên (1978) Chƣơng 3: Biến đổi sinh kế của ngƣời Mạ từ sau khi thành lập khu rừng cấm Nam Cát Tiên (1978) đến nay Chƣơng 4: Vấn đề phát triển bền vững sinh kế của ngƣời Mạ trong bối cảnh bảo tồn Vƣờn quốc gia Cát Tiên 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động sinh kế 1.1.1.1. Nghiên cứu của các học giả nước ngoài Nghiên cứu về sinh kế đã đƣợc các tác giả nƣớc ngoài quan tâm từ những năm 80 của thế kỷ XX. Trƣớc đó vấn đề kinh tế nông nghiệp đƣợc đề cập đến trong các nghiên cứu của V.D. Blavatski - A.V. Nikitin với tác phẩm “Sự xuất hiện và phát triển của nông nghiệp”[102]; N.N. Tsebocsarop - IA.V. Tsesnop với “Một số vấn đề nghiên cứu dân tộc học nông nghiệp Đông Nam Á” [78]; G.G. Gromop - IU.F. Nôvichkop với “Một số vấn đề nghiên cứu dân tộc học nông nghiệp” [40]. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các cộng đồng nông dân, về sự xuất hiện của nông nghiệp, những vấn đề cần xem xét trong nghiên cứu kỹ thuật học nông nghiệp đặc biệt là yếu tố địa lý – tự nhiên – kinh tế - xã hội, các đặc trƣng văn hóa hình thành trong điều kiện lịch sử nhất định. Tác giả A. Schultz và H. Lavenda trong tác phẩm “Nhân học một quan điểm về tình trạng nhân sinh” đã đề cập đến khái niệm phương thức mưu sinh theo các tác giả vấn đề sinh tồn là nhằm để thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của con ngƣời nhƣ ăn, mặc, ở [76]. Một cách khái quát những nghiên cứu này bƣớc đầu cung cấp những miêu thuật ban đầu về sinh kế, chƣa đƣa ra những phát hiện mang tính chuyên sâu. Với ý nghĩa là phƣơng thức mƣu sinh, sinh kế đƣợc đề cập đến khá nhiều trong những nghiên cứu nhân học từ sau những năm 80 của thế kỷ XX. Phần lớn các nghiên cứu tiếp cận theo hƣớng phát triển nông thôn và xóa bỏ đói nghèo. Thời gian về sau vấn đề sinh kế càng đƣợc quan tâm nhiều hơn qua các dự án phát triển. Một trong những đặc điểm quan trọng của hƣớng tiếp cận sinh kế là tập trung vào tài sản (assets) của con ngƣời. Tác giả F. Ellis cho rằng một sinh kế những tài sản bao gồm các nguồn vốn (tự nhiên, vật chất, con ngƣời, tài chính, xã hội) [115]. Cùng với quan điểm ấy EsWarappa xem xét cách con ngƣời sử dụng các loại tài sản này để giải quyết các vấn đề mƣu sinh của họ nhƣ thế nào [119]. Nghiên cứu về sinh kế và môi trƣờng cũng là mối lƣu tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Tác giả Koos Neefies đặc biệt chú trọng đến vấn đề đói nghèo và môi trƣờng, theo tác giả chiến lƣợc và chính sách về sinh kế có thể giải quyết những nguyên nhân của sự suy thoái môi trƣờng, nghèo đói [54]. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, sinh kế bền vững là những lƣu tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu. Bộ 10 Phát triển Quốc tế (Cơ quan hợp tác của Anh Quốc) đƣa ra khung sinh kế bền vững và trở thành cốt lõi cho chính sách giảm nghèo của tổ chức này [77]. Các tác giả cho rằng sinh kế bền vững là một khái niệm thực tiễn của thế kỉ XXI, khái niệm bền vững đƣợc xem xét ở cả lĩnh vực môi trƣờng và xã hội. 1.1.1.2. Nghiên cứu của các học giả trong nước Ở Việt Nam nghiên cứu về hoạt động sinh kế của các tộc ngƣời đƣợc các nhà nghiên cứu lƣu tâm từ những năm 60 của thế kỷ XX. Có khá nhiều những bài viết về hoạt động sinh kế của các tộc ngƣời đƣợc đăng tải trên sách, tạp chí và thông báo khoa học chuyên ngành [47], [64], [65], [66],[86], [88] [20]…Trong các nghiên cứu các tác giả đặc biệt chú trọng đến hoạt động canh tác nƣơng rẫy của các tộc ngƣời, loại hình canh tác chủ yếu dựa vào tự nhiên, mang nặng yếu tố tự cấp tự túc [23], [ 25], [26], [27], [16] Ngoài hoạt động canh tác nƣơng rẫy các hoạt động kinh tế khác trong đời sống của các tộc ngƣời cũng đƣợc các tác giả đề cập đến, trong đó nổi bật là vai trò của hoạt động trồng trọt và chăn nuôi kết hợp khai thác các nguồn lợi từ tự nhiên [19]. Từ sau ngày đất nƣớc thống nhất, các nhà nghiên cứu có điều kiện đi sâu nghiên cứu đời sống văn hóa, xã hội trong đó có kinh tế của các tộc ngƣời thiểu số trên địa bàn cả nƣớc. Dƣới dạng những nghiên cứu chuyên sâu tác giả Lê Sĩ Giáo [35], [36], [37], [38] đã đề cập đến hàng loạt vấn đề về các hoạt động sinh kế của các dân tộc học thiểu số khu vực miền núi nhƣ canh tác nƣơng rẫy; hệ thống ruộng bậc thang; chăn nuôi truyền thống; xây dựng kinh tế hộ gia đình nông nghiệp. Tác giả Trần Bình trong các nghiên cứu chuyên sâu của mình đã đi đến khẳng định “Tập quán mưu sinh là một trong những thành tố quan trọng của văn hóa tộc người, có mối quan hệ hữu cơ với văn hóa đảm bảo đời sống, văn hóa xã hội và văn hóa nhận thức” [8], [9]. Nghiên cứu về nông thôn, sinh thái nông nghiệp trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là chủ đề thu hút khá nhiều các nghiên cứu trong thời gian gần đây, đặc biệt là vấn đề tiềm năng, lợi thế, những thách thức của các cộng đồng tộc ngƣời trong công cuộc chuyển từ nền kinh tế tự cấp tự túc sang kinh tế thị trƣờng. Tác giả Nguyễn Sinh Cúc trong Thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam [18], Đào Thế Tuấn trong Hệ sinh thái nông nghiệp [90] đã nêu lên những khó khăn của nông thôn miền núi trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Một vấn đề nổi lên khi nghiên cứu về nông thôn cũng đƣợc các tác giả đề cập đến đó là vấn đề đất đai [59], đặc biệt là đất rừng và canh tác nƣơng rẫy truyền thống của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Vấn đề thực hiện công tác định canh, định cƣ và tổ chức lại sản xuất theo hƣớng nông lâm kết hợp cũng đƣợc đề cập đến trong nghiên cứu [14]. Khi đặt vấn đề nghiên cứu về sinh kế của các cộng đồng cƣ dân làm nông nghiệp, 11 các nhà nghiên cứu đặc biệt chú ý đến tri thức địa phƣơng. Khá nhiều nghiên cứu về tri thức địa phƣơng về canh tác nƣơng rẫy, quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nƣớc, quản lý cộng đồng ở các tộc ngƣời thiểu số. Tác giả Lâm Minh Châu với nghiên cứu Tri thức địa phương của người Thái về sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên [13]; Nguyễn Xuân Hồng với Tri thức bản địa trong canh tác nương rẫy của các dân tộc thiểu số ở xã Hồng Hạ, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế [48]; Hoàng Xuân Tý, Lê Trọng Cúc với Kiến thức bản địa của đồng bào vùng cao trong nông nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên [92]; Hoàng Xuân Tý với Kiến thức bản địa trong các dự án phát triển vùng cao Việt Nam: Hiện trạng và tiềm năng [93]; Lâm Nhân với Tri thức bản địa của người Mạ trong ứng xử với môi trường tự nhiên và xã hội [61]. Nguyễn Trƣờng Giang, Nguyễn Thị Tám (2014), Tri thức địa phương của người Dao trong canh tác nương ở xã Phúc Sơn, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang [34], Trần Hồng Thu với Lợi ích kinh tế của tri thức dân gian người Dao trong phát triển kinh tế hộ gia đình và xói đói giảm nghèo [82]. Các nghiên cứu đều khẳng định tri thức bản địa là những kinh nghiệm quý giá, phải trân trọng và khai thác triệt để trong phát triển kinh tế ở vùng các tộc ngƣời thiểu số. Nghèo đói và những nghiên cứu về thực trạng sinh kế với các giải pháp xói đói giảm nghèo luôn là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu trong những năm gần đây. Năm 2002, chƣơng trình nghiên cứu Việt Nam - Hà Lan (VNRP) về Nghiên cứu giảm nghèo ở nông thôn từ cách tiếp cận vi mô đã đƣợc triển khai; Tác giả Vũ Quang Định (2001), đã có một tham luận tại Hội thảo khoa học “Xoá đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số: Phương pháp tiếp cận”; Hà Quế Lâm (2002) với nghiên cứu Xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay- thực trạng và giải pháp. Bùi Minh Đạo (2002), Nghèo đói và giảm nghèo ở các dân tộc thiểu số ở Việt Nam – thực trạng và những vấn đề đặt ra [27]. Trong các nghiên cứu các tác giả đi đến kết luận nghèo đói đang là thực tế tồn tại ở các tộc ngƣời thiểu số, các nghiên cứu nhấn mạnh đến vai trò và các giải pháp cải thiện sinh kế trong xói đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho ngƣời dân. Bên cạnh đó nghiên cứu về sinh kế của các tộc ngƣời luôn là vấn đề quan trọng, là một trong những hƣớng nghiên cứu rất đƣợc ƣu tiên, chú trọng trong những năm gần đây. Số lƣợng các nghiên cứu về sinh kế khá nhiều. Một số công trình tiêu biểu nhƣ: Tổng quan về an ninh lương thực [42]; Cơ chế ứng phó với tình trạng khan hiếm lương thực của các dân tộc thiểu số ở vùng cao Việt Nam và CHDCND Lào: Nâng cao năng lực và hợp tác nghiên cứu giữa Viện Dân tộc học (Việt Nam) và Viện Nghiên cứu Văn hoá (Lào) [46]; Khung sinh kế bền vững: Một cách phân tích toàn diện về phát triển và giảm nghèo [77]; Sinh kế tộc ngƣời trong 12 bối cảnh Việt Nam đƣơng đại [56]. Những công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề khái quát về sinh kế nhƣ khái niệm sinh kế, sinh kế bền vững, các hợp phần... Đặc biệt trong các nghiên cứu này ngoài những phƣơng pháp truyền thống các phƣơng pháp liên ngành, đa ngành, nghiên cứu có ngƣời dân tham gia, sử dụng bảng hỏi, mẫu nghiên cứu đã đƣợc áp dụng. Ngoài ra, cũng có rất nhiều nghiên cứu về sinh kế của các dân tộc ít ngƣời ở Việt Nam nhƣ: Sinh kế người Cơ Tu - khả năng tiếp cận và cơ hội [1]; Sinh kế phục thuộc vào tài nguyên rừng của người Tà Ôi ở Thừa Thiên Huế [50]; Sinh kế của người Dao trong quá trình hội nhập và phát triển (nghiên cứu trường hợp người Dao đỏ ở xã Tả Phìn, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai) [80]; Sinh kế của người Hmông trong quá trình Hội nhập và phá triển (Nghiên cứu trường hợp ở thôn Cát Cát - xã San Sả Hồ - huyện Sa Pa - tỉnh Lào Cai) [83]; Sinh kế của người Pà Thẻn ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang [43]; Hoạt động mưu sinh của người Kháng ở xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La [55]. Nhƣ vậy qua các nghiên cứu về sinh kế của các tác giả từ trƣớc đến nay, vấn đề sinh kế tộc ngƣời dần đƣợc nhìn nhận một cách khách quan, hệ thống. Bằng các tìm tòi, phân tích, so sánh, các nghiên cứu đã cố gắng tìm ra các giải pháp giải quyết những bất cập đang tồn tại trong phát triển bền vững các tộc ngƣời thiểu số ở nƣớc ta. Trong đó nổi bật là vấn đề xóa đói giảm nghèo, an ninh lƣơng thực, phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng. Đây là nguồn tƣ liệu quý giúp tác giả luận án có cái nhìn tổng thể về nghiên cứu sinh kế để có thể áp dụng trong nghiên cứu sinh kế của tộc ngƣời Mạ ở VQG Cát Tiên. 1.1.2. Nghiên cứu về sinh kế của người dân ở VQG 1.1.2.1. Nghiên cứu của các học giả nước ngoài Nghiên cứu sinh kế của ngƣời dân ở VQG là một trong những xu hƣớng đƣợc đặt ra trong bối cảnh thành lập hàng loạt các KBTTN, VQG nhằm khắc phục tình trạng suy giảm tài nguyên rừng, đất, nƣớc, khoáng sản, hải sản, động thực vật quý hiếm hiện nay. Tiêu biểu là nghiên cứu của Abiyot Negera Biressu [113] và Krisna B.Ghimire [118] đề cập trong “Parks and people: Livelihood issues in national parks management in Thailand and Mandagascar” (VQG và con ngƣời: Các vấn đề sinh kế và quản lý tài nguyên VQG ở Thái lan và Madagascar). Cả hai tác giả đều thống nhất quan điểm rằng các hoạt động bảo tồn ở VQG cần chú ý chia sẻ lợi ích và trách nhiệm giữa các bên liên quan, đồng thời cải thiện sinh kế cho cộng đồng địa phƣơng. Tác giả Sanya K (2002) trong tác phẩm “Involving indigenous people in protected area management: comparative perspective from Nepal, Thailand and China” (Kiến thức bản địa trong bảo tồn tài nguyên: so sánh bối cảnh của Nêpan, 13 Thái Lan và Trung Quốc), cho rằng cần phải chú ý tới các dân tộc bản địa và sinh kế của họ trong các KBTTN và VQG trong các hoạt động bảo tồn. Nhóm tác giả Tolera Senbatot Jiren, Liton Chendra Sen và Anna Glent Overgaard, trong một tài liệu về quản lý VQG và sinh kế địa phƣơng ở Ban Suk Ran Sat, Thailand đã sử dụng hƣớng tiếp cận sinh kế bền vững của DFIT để phân tích. Theo các tác giả, phát triển sinh kế bền vững đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn về kinh tế và lƣơng thực cho cộng đồng, sinh kế là điểm chủ chốt mối tƣơng tác giữa con ngƣời và tài nguyên, quyết định tính bền vững. Qua các nghiên cứu các tác giả đã đi đến khẳng định: Việc thành lập các VQG và KBTTN mặc dù đã gây ra những tác động tiêu cực lên sinh kế của cộng đồng sống xung quanh nhƣng cũng đã giúp cải thiện sinh kế của ngƣời dân sống phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên ở các khu vực này. Việc huy động sự tham gia của cộng đồng vào quản lý các VQG và KBTTN là rất cần thiết và mang lại hiệu quả cao, đồng thời việc chia sẻ lợi ích thu đƣợc từ các VQG và KBTTN đã giúp nâng cao đời sống cộng đồng và tạo ra sự hài hòa giữa bảo tồn và phát triển. 1.1.2.2. Nghiên cứu của các học giả trong nước Hiện nay ở Việt Nam có 128 khu rừng đặc dụng đƣợc thành lập với tổng diện tích hơn 2,5 triệu ha, chiếm khoảng 7,24% diện tích cả nƣớc, bao gồm 30 VQG, 60 KBTTN và 38 khu bảo vệ cảnh quan. Chính vì vậy, phƣơng thức mƣu sinh của các tộc ngƣời thiểu số và vấn đề bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học quan trọng là vấn đề cấp bách đƣợc nhiều học giả quan tâm. Tác giả Nguyễn Xuân Hồng với “Sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên rừng của người Tà Ôi ở thôn Phú Thượng, xã Phú Vinh, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” [49]; Nguyễn Thị Mỹ Vân với “Chính sách quản lý rừng và sinh kế bền vững cho cộng đồng các dân tộc thiểu số ở vùng núi tỉnh Thừa Thiên Huế” [103]; Phạm Công Trí “Phân tích vai trò của lâm sản ngoài gỗ trong đời sống cộng đồng dân tộc thiểu số Ê - đê tại huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk” [84]; Bùi Minh Thuận (2013) “Sự thay đổi phương thức mưu sinh của người Đan Lai ở Con Cuông(thuộc vùng thượng nguồn khe khặng – vùng lõi VQG Phù Mát) sau tái định cư”, Tạp chí Khoa học – Công nghệ Nghệ An, số 8[91]; Hà Thúc Viên, Ngô Minh Thụy (2010), Sinh kế nông hộ trong quá trình chuyển đổi: Nghiên cứu tại một cộng đồng vùng đệm VQG Cát Tiên, Hội thảo Môi trƣờng và phát triển bền vững, VQG Côn Đảo, ngày 18 – 20/6/2010[105]; William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba (2005), Giảm nghèo và rừng ở Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế (CIFOR), Jakarta: Subur Printing[112]; Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2014), Sinh kế của các tộc người thiểu số và vấn đề bảo tồn các VQG, Tạp chí KHXH số 11[69].Trong các nghiên cứu các tác giả đƣa ra kết luận đói nghèo là thách thức lớn nhất cho việc bảo tồn 14 thiên nhiên ở các VQG, KBTTN. Các cộng đồng thiểu số sinh sống ở các khu vực VQG, phần lớn là những cộng đồng nghèo. Ngƣời Tày, Dao và Hmông ở VQG Ba Bể có tỷ lệ nghèo chiếm 50% - 60% [22]; Ở VQG Tam Đảo, ngƣời Sán Dìu có hộ nghèo là 27% và hộ nghèo thƣờng thiếu ăn từ 3 – 5 tháng/năm [41]; Cộng đồng ngƣời Đan Lai ở vùng thƣợng nguồn Khe Khặng (huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An – thuộc vùng lõi VQG Phù Mát) có đời sống rất nghèo nàn lạc hậu [91]; Ngƣời Cơ – Tu và Bru – Vân Kiều ở vùng đệm VQG Bạch Mã có đời sống đói nghèo thể hiện qua thiếu vốn sản xuất, thiếu lƣơng thực, thực phẩm nhất là thời kỳ giáp hạt [47]. Để khắc phục tình trạng trên hầu hết các tác giả đều thống nhất quan điểm cho rằng: Phần lớn đời sống các tộc ngƣời thiểu số ở nƣớc ta còn ở mức nghèo và hoạt động sinh kế phụ thuộc quá nhiều vào tài nguyên rừng vì thế muốn phát triển kinh tế phải giải quyết ổn thỏa bài toán giữa bảo tồn và ổn định sinh kế cho ngƣời dân. Một số nghiên cứu đã nêu lên các hoạt động mƣu sinh của cƣ dân ở một số VQG thay thế cho các hoạt động mƣu sinh khai thác tài nguyên rừng. Hoạt động du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng đƣợc xem nhƣ là một hƣớng sinh kế bền vững cho các cƣ dân ở VQG Pù Mát - Nghệ An, VQG Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp [62]; VQG Tam Đảo [94]; KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá [67]; VQG Xuân Thuỷ [71]; Các khu bảo tồn - dự án thí điểm tại Cù Lao Chàm (Quảng Nam)… Ngoài ra, các tác giả cũng phân tích các yếu tố tác động của việc hình thành các KBTTN và VQG đến sinh kế của cộng đồng, nhƣ ở KBTTN Mƣờng Nhé [83], nghiên cứu tác động của các hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cƣ vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Kon Ka King, tỉnh Gia Lai [84]. Đồng thời các tác giả cũng đƣa ra những mô hình cho phát triển bền vững đối với cộng đồng tộc ngƣời thiểu số ở các VQG và các KBTTN [70],[62]; [104]; [63]. Nghiên cứu về hoạt động sinh kế của cƣ dân trong khu vực VQG Cát Tiên chƣa thực sự có nghiên cứu nào đề cập đến toàn diện. Trong báo cáo của Dự án Bảo vệ rừng và phát triển rừng trên đất trồng ở Việt Nam của ANZDEC đã ghi chép khái quát về đời sống kinh tế xã hội của cƣ dân trong khu vực [15]. Nghiên cứu của D.A. Gilmoum, Nguyễn Văn Sản [21] tuy chƣa toàn diện về các mặt trong đời sông kinh tế, văn hóa, xã hội của các cộng đồng cƣ dân trong vùng, nhƣng đã phân tích tình hình hoạt động sản xuất, việc khai thác sử dụng đất rừng, bƣớc đầu đã ghi nhận về sự biến dạng sinh học ở vùng đệm dƣới tác động của các hoạt động kinh tế xã hội của các cộng đồng dân cƣ tại một số địa bàn trong khu vực. Tài liệu hỗ trợ kỹ thuật - Kế hoạch quản lý bảo tồn VQG Cát Tiên [108], [109] do VQG thực hiện khảo sát trên thực địa đã đƣa ra đƣợc các đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và dân cƣ, dân tộc, hệ canh tác và sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, cấp nƣớc thủy lợi... của nhóm cƣ dân nằm trong ranh giới VQG với 21 thôn thuộc 7 xã với tổng số dân 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất