SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu dạy học Chương Quang học của Vật lí 9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chon đề tài.
Ngày nay, thời đại công nghệ thông tin phát triển rất nhanh và có tác động
mạnh mẽ đến tất cả các mặt đời sống xã hội. Công nghệ thông tin là một trong những
động lực quan trọng nhất của sự phát triển, nó cùng với một số ngành công nghệ cao
khác làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân loại nói chung
và đất nước ta nói riêng. Do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin (ƯDCNTT) vào
lĩnh vực giáo dục đã được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Bộ GD – ĐT đã ban hành chỉ thị về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 “Năm học 2008-2009
được chọn là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài chính và xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Năm học 2012-2013 tiếp tục thực
hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học đạt hiệu quả
cao.
Yêu cầu về đổi mới phương pháp: Định hướng đổi mới phương pháp dạy và
học được ghi rõ trong Nghị quyết Trung ương 4 Khóa VII (1.1993), Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII (12.1996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005). Đặc
biệt, theo Luật Giáo dục điều 82.2 đã ghi: “phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”.
Để nâng cao hiệu quả của các bài giảng đòi hỏi giáo viên phải lồng ghép giữa
trình bày lí thuyết và thực nghiệm nhằm phát huy tác dụng của thí nghiệm trong bài
dạy, đây là vấn đề rất cần thiết trong dạy học Vật lí. Bên cạnh việc thực hiện các thí
nghiệm trực quan thì thí nghiệm ảo cũng mang lại hiệu quả thiết thực đặc biệt là
trong bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin.
Từ thực tiễn đó tôi đã chọn “Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu
dạy học chương Quang học của Vật lí 9” làm sáng kiến kinh nghiệm này.
Thông qua sáng kiến này này tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh
giá được hiệu quả của việc đổi mới phương pháp dạy học, thông qua việc sử dụng các
thí nghiệm ảo trong phần Quang học môn Vật lí 9 hỗ trợ cho giáo viên trong việc sử
dụng thí nghiệm trực quan trong một số bài về ánh sáng ở chương quang học mà
dụng cụ thí nghiệm thiếu độ tin cậy. Từ đó, truyền cho các em lòng tin vào khoa học,
say mê tìm hiểu về Vật lí cùng các ứng dụng của nó trong đời sống.
Đã có một số giáo viên UDCNTT vào giảng dạy. Tuy nhiên các bài giảng của
giáo viên chỉ dừng lại ở việc chiếu các kênh hình để thay thế cho việc trình bày
bảng, đơn thuần chỉ là sử dụng những hiệu ứng trong Power point để trình chiếu và
sử dụng những hình ảnh để minh họa cho thí nghiệm trong sách giáo khoa. Công
nghệ thông tin được ứng dụng vào việc thiết kế các “Bài giảng điện tử” đang rất được
chú trọng trong các nhà trường. Tuy nhiên, vẫn còn không ít giáo viên có những hiểu
biết chưa đúng về việc sử dụng “Bài giảng điện tử” để hỗ trợ trong dạy học. Giáo
viên đã biến một tiết dạy “Bài giảng điện tử” thành một buổi trình chiếu cho học sinh
xem và ghi bài. Biến máy chiếu Projector thành một “bảng đen thứ hai” để thay thế
cho việc phải viết bảng cho học sinh chép bài. Vì vậy, hiệu quả của dạy học chưa cao,
Trang 1
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu dạy học Chương Quang học của Vật lí 9
đa số học sinh tỏ ra nhàm chán hoặc sao nhãng trong chú ý kiến thức trọng tâm. Một
số giáo viên còn hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin nên bài giảng đơn
diệu, hình thức khô khan, kém thu hút nên học sinh không hứng thú.
Sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã đưa phần mềm thí nghiệm ảo cùng với ảnh
flash để hỗ trợ nâng cao hiệu quả bài giảng.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 9 trường của
tôi đang công tác. Lớp 9E là lớp thực nghiệm, lớp 9D là lớp đối chứng. Lớp thực
nghiệm được thực hiện giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin khi dạy chương
Quang học môn Vật lý 9. Khi tiến hành nghiên cứu kết quả cho thấy là việc sử dụng
thí nghiệm ảo trong dạy học Vật lí có ảnh hưởng rõ rệt đến sự hứng thú của học sinh,
lớp thực nghiệm có kết quả học tập cao hơn lớp đối chứng. Kết quả kiểm chứng cho
thấy có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Điều đó chứng minh được việc dạy học có sử dụng thí nghiệm ảo trong thực hành thí
nghiệm môn Vật lí 9 nâng cao chất lượng cho học sinh khi học chương Quang học.
PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1.Thuận lợi:
- Bản thân tôi được đào tạo chuyên ngành sư phạm Lý - Tin, có ý thức học hỏi,
trao đổi nghiệp vụ, tích lũy chuyên môn để phục vụ giảng dạy tích cực; nhiệt tình với
giảng dạy, với học sinh.
- Nhà trường cơ bản đáp ứng phương tiện thiết bị công nghệ thông tin phục vụ
cho dạy học. Ban giám hiệu có sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát.
- Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức học tập.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học phù hợp với xu thế dạy học hiện
nay.
- Được sự quan tâm chỉ đạo bồi dưỡng của các cấp lãnh đạo ngành.
- Tư liệu dạy học truy cập từ mạng Internet phong phú, nhanh chóng, kịp thời
có thể thay thế cho các thiết bị dạy học còn thiếu trong nhà trường.
2. Khó khăn:
Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm được ứng dụng rộng rãi trong cuộc
sống và trong kỹ thuật, vì vậy việc lồng ghép các thí nghiệm vào trong các bài học
của môn Vật lí là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
góp phần tích cực trong hoạt động truyền đạt kiến thức cho học sinh. Việc đổi mới
nội dung và phương pháp trong dạy học Vật lí phải gắn liền với việc tăng cường sử
dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học Vật lí, tuy nhiên đối với bộ môn Vật lí nói
chung và Vật lí 9 nói riêng khối lượng kiến thức trong mỗi bài học tăng lên, đặc biệt
là các bài trong chương Quang học môn Vật lí lớp 9, mỗi bài có từ 2 đến 3 thí
nghiệm, mà các thí nghiệm trong bài đòi hỏi phải có sự chính xác cao của các dụng
cụ, nếu không sẽ dẫn đến học sinh rất khó quan sát hiện tượng xảy ra trong thí
nghiệm.
Dụng cụ thí nghiệm trang cấp sau nhiều năm sử dụng một số đã xuống cấp,
một số bị hư hỏng…dẫn đến dụng cụ thí nghiệm thiếu, không đồng bộ. Kết quả làm
thí nghiệm thường thiếu chính xác hoặc hình ảnh thu được lờ mờ không rõ nét. Nhiều
thí nghiệm kết quả thu được không phản ánh được bản chất hiện tượng cần nghiên
cứu. Một số thí nghiệm khác làm cần đòi hỏi nhiều thời gian khó thành công (ví dụ
Trang 2
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu dạy học Chương Quang học của Vật lí 9
như: thí nghiệm Sự khúc xạ của tia sáng khi đi từ nước ra không khí, ảnh của một vật
tạo bởi thấu kính hội tụ, phân tích ánh sáng trắng bằng lăng kính, bằng đĩa CD…
Tranh ảnh thì thiếu không đủ cung cấp cho việc dạy học).
Phòng học bộ môn không thể làm tối được nên một số thí nghiệm kết quả quan
sát không rõ nét nên thiếu thuyết phục. Biến thế nguồn hoạt động thiếu ổn định và
chính xác nên nguồn điện cung cấp làm thí nghiệm chập chờn, thiếu ổn định.
Cán bộ phụ trách thiết bị kiến thức về môn học Vật lí còn nhiều hạn chế nên
việc hỗ trợ cho giáo viên giảng dạy không đảm bảo. Thời lượng năm phút giữa hai
tiết học không đủ thời gian cho giáo viên chuẩn bị tốt cho nội dung bài giảng tiếp
theo.
Đối với học sinh: nhiều em khả năng chú ý, tập trung yếu. Chưa chủ động làm
quen với các thiết bị thí nghiệm. Trong quá trình làm thí nghiệm thường hay sao
nhãng đùn đẩy nhiệm vụ cho bạn khác. Còn thụ động trong việc học, còn trong chờ ỷ
lại, ý thức tìm tòi, tự nghiên cứu chưa cao. Số lượng học sinh trong lớp khá đông,
diện tích phòng học bộ môn còn hẹp nên việc bố trí các nhóm còn hạn chế và gây trở
ngại không nhỏ cho việc quản lý, hướng dẫn của giáo viên.
Từ những nguyên nhân nêu trên dẫn đến học sinh mất tập trung và thiếu tin
tưởng vào thí nghiệm. Do đó kết quả học tập không được như mong đợi. Đây cũng
chính là điều lo lắng và trăn trở của tôi khi lên lớp. Chính vì thế tôi đã suy nghĩ và
đưa ra giải pháp là ứng dụng công nghệ thông tin dùng thí nghiệm ảo hỗ trợ cho thí
nghiệm trực quan khi dạy chương Quang học môn Vật lý 9.
Nêu thêm lợi ích của ứng dụng CNTT, thí nghiệm ảo
3. Kết quả khảo sát giữa hai lớp trước khi chọn làm đối tượng tác động
nghiên cứu năm học 2011- 2012
Điểm 2,1 Điểm TB trở
Điểm 8 - 10
4,9
lên
Lớp
HSTG
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Lớp 9D
33
2
6,1
10
30,3
2
6,1
21
63,6
Lớp 9E
35
1
2,9
12
34,3
3
8,6
22
62,9
Kết quả giữa hai lớp đối chứng:
Điếm trung bình trở lên: Lớp 9E ít hơn 0,7 (%)
Điểm 8-10: Lớp 9E nhiều hơn 2,5 (%)
Điểm 2,1 – 4,9: Lớp 9E nhiều hơn 4,0 (%)
Điểm 0 – 2: Lớp 9E ít hơn 3,2 (%)
Phân tích kỉ hơn về số lượng, về đối tượng
II. NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT
Qua nhiều năm đứng lớp trực tiếp giảng dạy môn Vật lý 9. Tôi tìm hiểu về
phương pháp giảng dạy của bộ môn Vật lý có ứng dụng công nghệ thông tin và dự
giờ nhiều tiết dạy của đồng nghiệp trong tổ bộ môn có ứng dụng công nghệ thông tin.
Tham dự tập huấn các chuyên đề, các tiết thể nghiệm có ứng dụng công nghệ thông
tin. Được sự giúp đỡ của bộ phận chuyên môn nhà trường. Sự nổ lực tìm hiểu của bản
thân về phương pháp giảng dạy cũng như về phương tiện phục vụ cho công tác giảng
dạy của mình được hoàn thiện hơn, gây được hứng thú, kích thích được học sinh yêu
thích môn học hơn và áp dụng được vào cuộc sống.
Điểm 0 – 2
Trang 3
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu dạy học Chương Quang học của Vật lí 9
Để nâng cao hiệu dạy học Chương III. Quang học môn Vật lý 9 bằng ứng
dụng công nghệ thông tin tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau:
* Giải pháp 1: Giáo viên cần nắm vững chuẩn kiến thức - kĩ năng của từng
bài giảng.
Để bài giảng súc tích, cô động thể hiện được trọng tâm bài học giáo viên nhất
thiết phải căn cứ chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng
dạy học nằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo
không quá tải và không lệ thuộc hoàn toàn vào sách giáo khoa; mức độ khai thác sâu
kiến thức phù hợp với khả năng của học sinh và hướng học sinh tới sự yêu thích
khám phá, tìm tòi. Hình thành ở học sinh cách tư duy logic, tác phong làm việc khoa
học.
* Giải pháp 2: Biết khai thác phần mềm chuyên dụng hỗ trợ thí nghiệm
thực hành của bộ môn Vật lí.
Một số phần mềm chuyên dụng (flash, crocodile_physics, PhET …) dùng để
tạo các thí nghiệm ảo hỗ trợ cho từng nội dung bài học cụ thể. Những phần mềm này
tạo thí nghiệm ảo cho kết quả chính xác cao, rõ nét, kích thích được hứng thú cho học
sinh và niền tin khoa học. Tuy nhiên để sử dụng nó có hiệu quả yêu cầu giáo viên
phải có kĩ năng nhất định và biết lựa chọn thí nghiệm đưa vào đúng lúc, đúng chỗ.
Giáo viên cũng cần có kiến thức nhất định về kĩ năng cài đặt và sử dụng phần
mềm. Trong một số tình huống nếu không có kĩ năng giáo viên dễ bị động, lúng túng
làm mất thời gian hoặc dẫn đến thí nghiệm không thành công.
* Giải pháp 3: Giáo viên cần nắm vững những yêu cầu cần thiết để soạn
giáo án, bài giảng điện tử nhằm giúp giáo viên dễ dàng thực hiện.
Mặc dù bài giảng điện tử đã được các trường học đón nhận rộng rãi, và thực sự
phổ biến, bước đầu nó đã tạo ra một không khí học tập và làm việc khác hẳn cách học
và cách giảng dạy truyền thống.
Thực ra, muốn nhấn chuột để tiết dạy thực sự hiệu quả thì người dạy cũng phải
chịu bỏ công tìm hiểu, làm quen với cách giảng bài mới này. Cụ thể, người thầy cần
phải:
- Có kiến thức về sử dụng máy tính.
- Biết sử dụng phần mềm phục vụ cho soạn giảng, phần mềm hỗ trợ thí nghiệm
thực hành của bộ môn Vật lí.
- Có khả năng sử dụng một phần mềm chỉnh sửa ảnh, làm các ảnh động, cắt
các file âm thanh.
- Biết cách sử dụng máy Projector.
- Nội dung bài giảng điện tử cần cô động, súc tích bảo đảm tính chính xác,
khoa học, phù hợp với đặc trưng bộ môn và nội dung, phương pháp bài dạy. Thể hiện
nổi bật được mục tiêu bài học, khơi gợi được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh trong nhận thức.
- Hình thức trình bày thẩm mỹ, rõ nét, dễ hiểu, dễ nắm, kích thích được sự
hưng phấn, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Sử dụng công nghệ thông tin ở thời điểm nào cho thích hợp, cách bố trí sao
cho học sinh tập trung chú ý quan sát.
Giải pháp 4: Tiến trình giảng bài
Trang 4
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu dạy học Chương Quang học của Vật lí 9
Giáo viên phải làm chủ được kĩ thuật, thao tác nhuần nhuyễn, trình chiếu chủ
động. Phối hợp nhịp nhàng giữa slide trình chiếu, thí nghiệm ảo với ghi bảng, ghi vở,
ăn khớp giữa các slide với nội dung, hoạt động của thầy - trò với tiến trình bài dạy.
Nhịp độ trình chiếu và triển khai bài dạy vừa phải, phù hợp với sự tiếp thu của phần
đông học sinh. Học sinh theo dõi kịp, phân tích, thảo luận rút ra kiến thức cần lĩnh
hội và ghi vở.
Khai thác có trọng tâm và hướng học sinh tập trung vào đối tượng cần tìm hiểu
nhấn mạnh nội dung để các em quan sát, phân tích tránh sao nhãng không chú ý đến
trọng tâm.
* Sau đây là một vài ví dụ về một số hình ảnh flash và hình ảnh chụp từ phần
mềm crocodile_physics sử dụng trong bài giảng ở Chương III Quang học môn Vật
lý 9:
Đường truyền của tia sáng khi đi trong chất lỏng ra không khí
Ảnh của một vật tạo bởi TKHT
Trang 5
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu dạy học Chương Quang học của Vật lí 9
Vật đặt rất xa trước thấu kính
Vật đặt trong khoảng lớn hơn f và nhỏ hơn 2f
Vật đặt trong khoảng nhỏ hơn f
Trang 6
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu dạy học Chương Quang học của Vật lí 9
Chiếu một chùm ánh sáng đỏ qua lăng kính
Chiếu một chùm ánh sáng xanh qua lăng kính
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua 1 năm giảng dạy tại trường THCS Phú Thủy và đối tượng áp dụng nội
dung sáng kiến kinh nghiệm là học sinh lớp 9D, 9E năm học 2011- 2012 Trường
THCS Phú Thủy kết quả cho thấy:
- Việc sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học vật lí làm tăng tính thực nghiệm
của môn học, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh tin tưởng và nắm vững
kiến thức hơn.
Trang 7
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu dạy học Chương Quang học của Vật lí 9
- Hầu hết các thí nghiệm ảo đều có tính chính xác rất cao, gần như tuyệt đối,
đáp ứng phần lớn mục tiêu của tiết học, bài học và phương pháp giảng dạy của mỗi
giáo viên.
- Qua việc sử dụng thí nghiệm ảo trong chương Quang học đã có thể giúp tôi
diễn đạt rõ ràng hơn về các hiện tượng vật lí như: Đặc điểm của ảnh của một vaath
tạo bởi thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì, sự phân tích ánh sáng trắng… hơn nữa
qua đó học sinh cũng có thể dễ dàng nhận biết kết quả một cách chính xác và tăng
thêm hứng thú cho học sinh khi được học các bài giảng có ứng dụng công nghệ thông
tin và sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo.
- Học sinh cũng đã biết cách phối kết hợp giữa nhìn, nghe, suy nghĩ và cách
ghi chép.
- Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh
chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có
lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới.
- Có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh và điều này sẽ làm
nảy sinh những lý thuyết học tập mới.
Cụ thể:
Kết quả khảo sát giữa hai lớp sau khi tác động năm học 2011 – 2012.
K
ế
Lớp
HST
G
Điểm 0 – 2
Điểm 2,1 4,9
SL
%
11
33,3
7
20,0
Điểm 8 - 10
SL
%
SL
%
Lớp 9D
33
0
0,0
2
6,1
Lớp 9E
35
0
0,0
5
14,3
quả giữa hai lớp đối chứng:
Điếm trung bình trở lên: Lớp 9E nhiều hơn 13,3 (%)
Điểm 8-10: Lớp 9E nhiều hơn 8,2 (%)
Điểm 2,1 – 4,9: Lớp 9E ít hơn 13,3 (%)
Điểm TB trở
lên
SL
%
22
66,7
28
80,0
t
KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của đề tài:
Công nghệ thông tin hiện nay được sử dụng phổ biến và có tác động mạnh mẽ
đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, việc ứng dụng CNTT vào dạy học
nhằm nâng cao chất lượng dạy học đang ngày càng trở nên cấp thiết. Nếu chúng ta
biết khai thác tốt và ứng dụng hiệu quả công CNTT vào việc thiết kế bài giảng thì
việc tiếp thu kiến thức của học sinh sẽ trở nên dễ dàng hơn. Đối với môn Vật lý 9,
việc ứng dụng CNTT vào dạy học càng quan trọng hơn vì giáo viên có thể cung cấp
cho học sinh nhiều nguồn tư liệu khác nhau về một vấn đề sinh học để học sinh tự rút
ra tri thức cho mình.
- Việc sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học vật lí làm tăng tính thực nghiệm
của môn học, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh tin tưởng và nắm vững
kiến thức hơn.
- Hầu hết các thí nghiệm ảo đều có tính chính xác rất cao, gần như tuyệt đối,
đáp ứng phần lớn mục tiêu của tiết học, bài học và phương pháp giảng dạy.
2. Bài học kinh nghiệm:
Trang 8
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu dạy học Chương Quang học của Vật lí 9
Qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và trãi nghiệm ở Trường THCS Phú
Thủy bản thân tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm như sau:
- Để một tiết dạy đạt hiệu quả cao Giáo viên cần nắm chắc chuẩn kiến thức kĩ
năng.
- Có kĩ năng về sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như: flash,
crocodile_physics, PhET…, phần mềm Power Point.
- Thiết kế bài giảng phù hợp với kiểu bài.
- Giảng dạy kết hợp tốt giữa việc trình chiếu và ghi bảng, sử dụng, kết hợp tố
các dụng cụ đồ dùng dạy học.
- Khi trình chiếu định hướng rõ mục đích, đối tượng cần quan sát để tránh sự
sao nhãng của học sinh.
- Nên sử dụng máy chiếu như là bảng phụ.
- Phối hợp tốt các phương pháp dạy học phù hợp với bộ môn bài học, dạy học
sát đối tượng.
- Theo dõi, quan tâm trợ giúp học sinh yếu kém.
- Tự sưu tầm xây dựng cho mình kho tư liệu điện tử (phần mềm, tranh, ảnh,
video, phim…) phục vụ cho việc dạy học.
Phần này đưa tiếp theo của hiệu quả của SKKN
3. Kiến nghị - đề xuất:
Qu¸ tr×nh thùc nghiÖm trong thùc tÕ gi¶ng d¹y t«i ®· thu ®îc kÕt qu¶ rÊt kh¶
quan. V× vËy t«i nhËn thÊy chuyªn ®Ò nµy cña t«i cã tÝnh kh¶ thi cao. Mong b¹n bÌ,
®ång nghiÖp tham kh¶o, mong nhµ trêng t¹o ®iÒu kiÖn ®Ó ®îc ¸p dông réng r·i h¬n.
- Với giáo viên nêu cao tin thần tự học và sáng tạo cần mạnh dạn, không ngại
khó, tự thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử của mình sẽ giúp cho giáo viên rèn luyện
được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt các phương pháp dạy học tích cực khác. Việc sử
dụng internet không có gì khó khăn đối với giáo viên có thể tự tin vào chính nội dung
mà mình sẽ đạt được.
- Với nhà trường: Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên được dự lớp tập huấn
chuyên môn – nghiệp vụ, đi học tập nâng cao trình độ, để phục vụ tốt cho quá trình
dạy – học đạt hiệu quả cao nhất . Trang bị thêm Phòng đa năng và đầu tư đồng bộ
như: máy chiếu, máy quay, máy chụp, …và hướng dẫn sử dụng, (vị trí đặt máy chiếu,
đèn chiếu, độ sáng cũng cần xem xét), cấp kinh phí cho sửa chữa nâng cấp phần
cứng, phần mềm...
- Các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục sớm đưa ra tiêu chí đánh giá tiết
dạy có sử dụng công nghệ thông tin, chuẩn bài giảng điện tử để có cơ sở thẩm định,
tạo ra ngân hàng dữ liệu, bài giảng điện tử có chất lượng.
Trên thực tế, việc nghiên cứu và ứng dụng đề tài này chỉ trong một phạm vi
hẹp, vì thế chưa thể đánh giá được toàn diện và chính xác nhất những ưu điểm và hạn
chế của các phương pháp trong một tiết học. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý
chân thành từ quí thầy cô đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm này ngày một hoàn
thiện hơn, tôi xin chân thành cám ơn!
ý kiÕn cña héi ®ång khoa häc
trêng THCS hång thuû
Trang 9
Hång Thuû, th¸ng 05 n¨m 2010
Ngêi thùc hiÖn:
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu dạy học Chương Quang học của Vật lí 9
Lª §×nh Lý
Trang 10
- Xem thêm -