Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông sáng kiến kinh nghiệm sử dụng phương pháp kể truyện kết hợp với thơ văn trong gi...

Tài liệu sáng kiến kinh nghiệm sử dụng phương pháp kể truyện kết hợp với thơ văn trong giảng dạy môn lịch sử 10

.DOC
20
230
121

Mô tả:

bày hay
MỤC LỤC Phụ lục.......................................................................................................................1 A. Đặt vấn đề.............................................................................................................2 I. Lí do chọn đề tài.....................................................................................................2 II. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................3 III. Phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu.....................................................3 IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu....................................................................4 B. Nội dung................................................................................................................5 I. Những vấn đề chung...............................................................................................5 1. Cơ sở lí luận...........................................................................................................5 2. Thực trạng...............................................................................................................5 3. Nguyên nhân...........................................................................................................6 II. Tích hợp kiến thức sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp với thơ văn............6 1. Cách thức tiến hành................................................................................................6 2. Thời gian thực hiện................................................................................................19 3. Đo lường và thu thập dữ liệu.................................................................................19 III. Kết quả thực hiện.................................................................................................19 1. Trình bày kết quả....................................................................................................20 2. Phân tích dữ liệu.....................................................................................................19 C. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................20 1. Kết luận...................................................................................................................20 2. Kiến nghị.................................................................................................................21 Tài liệu tham khảo.......................................................................................................22 1 A. Đặt vấn đề I. Lí do chọn đề tài. Giáo dục là quá trình trruyền đạt và lĩnh hội những tri thức kĩ năng cũng như những kinh nghiệm nhằm chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống, lao động, sinh hoạt ... Đây là nhu cầu tất yếu của xã hội loài người đảm bảo sự tồn tại và phát triển của con người. Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học đối với môn học lịch sử ở trường Trung học phổ thông (THPT) nói riêng đều có ý nghĩa quan trọng vừa là cơ sở lí luận, vừa là cơ sở phương pháp luận cho định hướng đổi mới phương pháp dạy học, tiếp cận hoạt động nhân cách và là sự vận dụng lí luận hoạt động giữa thầy và trò, thầy tác động vào nhân cách học sinh, hoạt động của học sinh là hoạt động chủ đạo. Người giáo viên không còn là người truyền đạt tri thức một chiều mà là người tổ chức điều khiển hướng dẫn, cố vấn cho học sinh học tập. Học sinh không chỉ là đối tượng tiếp nhận thông tin thụ động mà chủ động tiếp nhận chiếm lĩnh tri thức một cách tích cực chủ động, học sinh không chỉ làm việc tích cực riêng lẻ mà phải biết hợp tác tích cực với nhau trong quá trình học tập. Đối với bộ môn lịch sử hiện nay ở trường THPT phải có sự thay đổi mang tính cách mạng về quan niệm và nhận thức, được các ý kiến thống nhất là giải pháp hàng đầu. Phải có quan niệm đúng về bộ môn lịch sử từ các cấp quản lí giáo dục đến cha mẹ học sinh và toàn xã hội. Không có quan niệm đúng về môn học thì tất cả những đề xuất về đổi mới nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn đều không thể thực hiện được. Dạy học lịch sử là quá trình giúp học sinh (HS) tìm hiểu những gì đã diễn ra ở quá khứ, và mục tiêu của bộ môn Lịch sử chính là việc giúp HS biết quá khứ, hiểu quá khứ đồng thời rút ra những bài học từ quá khứ để vận dụng vào trong cuộc sống hiện tại và tương lai. Trong thực tế, lịch sử là môn học có kiến thức liên môn, song có lẽ có mối quan hệ tác động qua lại mật thiết và bổ sung cho nhau nhiều nhất là mối quan hệ giữa lịch sử và văn học. Tài liệu văn học nói chung và thơ văn nói riêng ở nước ta có khả năng biểu hiện nội dung lịch sử rất sâu sắc, nó không chỉ có giá trị như những tài liệu lịch sử, mà còn phản ánh được bản chất của từng sự kiện lịch sử cụ thể. Nếu như văn học thường mô tả những sự kiện bằng hình tượng thì lịch sử tái tạo lại quá khứ bằng những con số, sự kiện cụ thể, điều đó đã tác động rất lớn đến nhận thức của HS. 2 Trong việc khôi phục lại bức tranh quá khứ một cách sinh động, nội dung truyền đạt và phương pháp của giáo viên (GV) là yếu tố hết sức cần thiết. Để cho bài giảng lịch sử không phải rơi vào tình trạng “khô, khó, khổ”, người GV lịch sử phải linh hoạt sử dụng nhiều phương pháp đổi mới trong dạy học, trong đó sử dụng các câu chuyện và các tài liệu văn thơ là một trong những phương pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng bài giảng. Thông qua những câu chuyện lịch sử, những tài liệu thơ văn sinh động có liên quan đến nhân vật, địa danh hay sự kiện sẽ có tác dụng giúp HS hứng thú hơn, có thể ghi nhớ sâu hơn những sự kiện lịch sử, những nhân vật, mốc thời gian, có sự hình dung đa dạng về quá khứ, tạo được biểu tượng sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Từ đó, HS có thể hiểu rõ bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử, có thể dễ dàng lĩnh hội các kiến thức lịch sử, các thuật ngữ, hình thành các khái niệm lịch sử, nắm được những kết luận khoa học mang tính khái quát. Trên cơ sở đó, giáo dục, bồi dưỡng cho HS những tư tưởng, tình cảm đúng đắn (tự hào, gìn giữ, phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, hình thành và phát triển lòng yêu nước, biết khâm phục, kính trọng những anh hùng dân tộc, người có công với tổ quốc...) và hình thành nhân cách cho HS. Trong đề tài này, tôi nghiên cứu việc sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp với thơ văn trong giảng dạy bài 14 (Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam) và bài 16 (Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập (từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X)- (Tiếp theo)) chương trình Lịch sử lớp 10 và coi đó là nguồn cung cấp thông tin tạo hứng thú học tập, giúp HS nắm rõ bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử. II. Mục đích nghiên cứu Nhằm tạo cho học sinh sự hứng thú, chủ động học tập bộ môn lịch sử đạt kết quả cao. Chủ động nắm bắt tri thức khoa học lịch sử. III. Phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu - Phạm vi: Học sinh ở trường THPT Pró. - Đối tượng: Lớp 10a1, 10a2. Năm học 2016-2017 - Phương pháp nghiên cứu Thao giảng, dự giờ đồng nghiệp trao đổi rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy. Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học lịch sử. Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên lịch sử lớp 10. Các tác phẩm văn học có liên quan. 3 Sử dụng các câu hỏi điều tra có thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của việc đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh trong việc giảng dạy môn lịch sử lớp 10, để khắc phục nhược điểm trong phương pháp kiểm tra đánh giá cần phối hợp các phương pháp hiện đại, trong đó có phương pháp kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Kiểm tra đánh giá kết quả học sinh học và làm bài để từ đó có điều chỉnh và bổ sung hợp lí. IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu GV sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp với thơ văn trong giảng dạy lịch sử nhằm đổi mới phương pháp dạy học của bộ môn để nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như phát triển các năng lực của HS. Qua phương pháp này giúp HS hứng thú hơn khi học lịch sử, có sự hình dung đa dạng về quá khứ, tạo được biểu tượng sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Từ đó, các em có thể dễ dàng lĩnh hội các thuật ngữ, hình thành các khái niệm lịch sử, nắm được những kết luận khoa học mang tính khái quát. Mặt khác, nó còn có tác dụng trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức và hình thành nhân cách cho HS. B. NỘI DUNG I. Những vấn đề chung. Kể chuyện lịch sử là một phương pháp dùng lời nói để diễn tả một cách sinh động hấp dẫn, có hình ảnh về một câu chuyện đã xảy ra trong quá khứ. Câu chuyện kể có khi chỉ là những mảnh sự kiện, biến cố lịch sử liên quan đến nội dung bài học, có khi là những tình tiết liên quan đến các nhân vật lịch sử, có khi chỉ là giải thích cho một cái tên, địa danh, cho một khái niệm, thuật ngữ trong bài học. “Những câu chuyện lịch sử mang lại giá trị vô cùng to lớn bởi đó là những bài học làm người, hình thành nhân cách sống”. 1. Cơ sở lí luận. Sử dụng phương pháp kể chuyện lịch sử kết hợp với thơ văn không chỉ tạo hứng thú học tập cho HS, giúp HS nắm vững bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử mà còn góp phần giáo dục, bồi dưỡng cho HS những tư tưởng, tình cảm đúng đắn. Tuy nhiên, mỗi công trình chỉ nghiên cứu một mảng của vấn đề, hoặc là sử dụng phương pháp kể chuyện hoặc là sử dụng tài liệu thơ văn trong dạy học lịch sử ở trường THPT, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn trong dạy học lịch sử lớp 10. 4 2. Thực trạng Nội dung kiến thức chương trình và sách giáo khoa môn Lịch sử ở trường THPT còn quá nặng, bài giảng thiên về lý thuyết khô khan, HS khó nắm vững, dẫn đến chán nãn không thích thú học môn Lịch sử. Quan niệm của xã hội, gia đình và đặc biệt là của HS đối với bộ môn Lịch sử còn khá lệch lạc: không đầu tư, không chú ý thậm chí xem thường hoặc học cho xong. Việc dạy và học lịch sử ở bậc phổ thông hiện nay dường như chỉ chú tâm vào học thuộc bài là chính, hay còn gọi là “học vẹt”. Ở mỗi lớp học, trình độ không đồng đều, HS cá biệt ngày càng nhiều ở trường, lớp làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giảng dạy của GV. Thực tế trong chương trình sách giáo khoa lịch sử lớp 10, các câu chuyện và các bài thơ văn đã được lồng ghép vào nội dung một số bài học. Nhưng do nội dung và thời lượng chương trình nên số lượng các câu chuyện và các bài thơ văn được đưa vào chương trình còn hạn chế. Nhiều GV hiện nay đã sử dụng các câu chuyện kết hợp văn thơ trong dạy học lịch sử, nhưng trong quá trình giảng dạy và tích hợp câu chuyện với văn thơ chưa có hệ thống và chưa hiệu quả. Qua việc thăm lớp, dự giờ khảo sát trước khi tác động, khi giảng dạy GV đã cố gắng sử dụng các câu chuyện và tài liệu thơ văn vào bài giảng. Tuy nhiên, hầu hết các GV đều bám vào các câu chuyện và thơ văn trong sách giáo khoa mà ít liên hệ, mở rộng đối với các câu chuyện và thơ văn bên ngoài, vì vậy chưa tạo được hứng thú học tập cho HS. 3. Nguyên nhân - GV ít đầu tư sưu tầm và sử dụng tư liệu. - Phương pháp dạy học sử dụng trong môn Lịch sử chưa phát huy được tính tích cực của HS, chưa tạo được sự hứng thú của HS. Các sự kiện, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử, ... không được trình bày một cách cụ thể, sinh động. - Việc giảng dạy được xem là “lối dạy truyền thống” (thầy đọc, trò chép, nói lại những điều trong sách giáo khoa, học sinh chỉ ghi nhớ, học thuộc mà không hiểu nên chóng quên…) đã ăn sâu vào suy nghĩ, thói quen trong cách dạy và học của GV và HS, chi phối việc chỉ đạo dạy học, việc tổ chức kiểm tra, thi cử. - Tư tưởng xem nhẹ bộ môn chính, phụ. - Việc tích cực chủ động tìm tòi tài liệu lịch sử ở HS còn hạn chế. II. Tích hợp kiến thức sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp với thơ văn trong giảng dạy môn lịch sử lớp 10. 1. Cách thức tiến hành 5 - Lớp đối chứng (10A2): GV thiết kế giáo án và giảng dạy bình thường (không sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn trong giảng dạy). - Lớp thực nghiệm (10A1): GV thiết kế giáo án và giảng dạy sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn trong giảng dạy bài 14 (Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam)và bài 16 (Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập (từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X)(Tiếp theo)) chương trình Lịch sử lớp 10, cụ thể là lớp 10a1 - Trường THPT Pró. Trong quá trình giảng dạy, GV lựa chọn một số câu chuyện và các bài thơ văn phù hợp với nội dung bài học để giảng dạy. GV dẫn các câu chuyện và các bài thơ văn vào bài giảng theo dạng nhập đề (chuẩn bị cho HS tiếp thu bài mới), giới thiệu vấn đề (khắc sâu kiến thức trọng tâm) và kết luận (tóm tắt những tư tưởng chính, rút ra kết luận, khái quát hóa) nhằm tạo hứng thú học tập cho HS, giúp HS ghi nhớ tốt những sự kiện lịch sử, những nhân vật, mốc thời gian, qua đó hiểu rõ bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử . Trên cơ sở đó giáo dục, bồi dưỡng cho HS những tư tưởng, tình cảm đúng đắn. - Sau đây là việc sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn trong dạy học lịch sử ở bài 14 và bài 16 trong chương trình Lịch sử lớp 10 ở trường THPT Pró mà bản thân tôi đã thực hiện: Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam Mục 1. Quốc gia Văn Lang - Âu Lạc GV liên hệ những câu chuyện truyền thuyết như: Con rồng cháu tiên, Thánh Gióng, Bánh chưng bánh dày, ... những câu chuyện này đã cơ bản phản ánh được “cái thần” của sự kiện, của mỗi thời kỳ lịch sử cụ thể. Ví dụ, khi cung cấp cho HS nội dung: công cụ sản xuất bằng đồng thau đã trở nên phổ biến và bước đầu sử dụng công cụ bằng sắt, GV tóm tắt ngắn gọn nội dung truyền thuyết Thánh Gióng và sử dụng chi tiết Thánh Gióng yêu cầu: “Sứ giả hãy mau về tâu với nhà vua đúc cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt, một áo giáp sắt và một cái nón sắt. Ta sẽ đánh tan quân giặc”. GV đặt câu hỏi: Tại sao Thánh Gióng không yêu cầu sứ giả đúc cho các loại vũ khí bằng công cụ khác mà phải bằng sắt? Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung: thời Hùng Vương tương ứng với giai đoạn văn hóa Đông Sơn nhân dân ta đã sử dụng công cụ bằng sắt tuy mới ở “bước đầu”. Từ đó, giúp HS nhận thức được rằng nhờ sử dụng công cụ mới nên người Việt cổ có được một nền kinh tế phát triển mạnh để từ đây tạo nên những chuyển biến to lớn về mặt xã hội. Bên cạnh đó, qua câu chuyện ta xác định được những yếu tố thời gian là thời Hùng Vương thứ 6 (tương ứng với thời nhà Ân ở Trung 6 Quốc), đồng thời nêu cao truyền thống đoàn kết chống giặc ngoại xâm, bảo vệ lãnh thổ của nhân dân ta (cả làng góp gạo thổi cơm cho Gióng ăn). Khi giảng về nguồn gốc và quốc hiệu nước ta, GV có thể đọc câu thơ sau của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bài “Lịch sử nước ta”: “Hồng Bàng là tổ nước ta Nước ta lúc ấy gọi là Văn Lang” Tiếp đó, GV có thể trích dẫn câu ca dao sau để HS khắc sâu kiến thức về cội nguồn dân tộc: “Dù ai đi ngược về xuôi, nhớ ngày giỗ tổ mùng 10 tháng 3” Hoặc: “Ai về Phú Thọ cùng ta Nhớ ngày giỗ tổ tháng ba mồng mười. Ai về đến ngả ba Chanh Ghé xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương Cổ Loa thành ốc lạ thường Trải bao năm tháng nẻo đường còn đây” Từ đó HS thêm tự hào về truyền thống dân tộc và có ý thức giữ gìn và xây dựng đất nước. Về sự thất bại của nước Văn Lang – Âu Lạc trước sự tấn công của phương Bắc, từ đó nước ta bước vào thời kì Bắc thuộc, chúng ta có thể kể câu chuyện “Mị Châu, Trọng Thủy” để HS dễ học dễ nhớ hơn. Hoặc cũng có thể trích dẫn đoạn thơ sau trong tác phẩm “Việt Nam sử ca”: “Loa thành nhà Thục thật, hư: “Nỏ thần trăm phát”? Gian mưu Triệu Đà: Se duyên, Thục - Triệu thông gia Đà mang giảo kế lừa nhà Thục Vương. Xót nàng duyên gãy mà thương Tội nàng tình thiệt vạ vương rụng rời. Triệu Đà được nỏ, nuốt lời An Dương Vương phải bỏ đời giữa khơi!” Để tổng kết mục 1, GV có thể trích dẫn đoạn thơ sau trong “Việt Nam sử ca”: “"Giấy rách còn giữ lấy lề" Người Việt đâu cũng nhớ về chốn quê. Lạc Long Quân lấy Âu Cơ Mười lăm bộ họp dưới cờ Văn Lang. 7 Họ Hồng Bàng, giữ giang san Mười tám đời rạng ngai vàng Hùng Vương!” Qua đoạn trích trên sẽ khắc sâu cho HS kiến thức khái quát về giai đoạn lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc. Từ đó, bồi dưỡng cho HS ý thức về cội nguồn dân tộc, lòng yêu quê hương đất nước và tình đoàn kết gắn bó dân tộc. Mục 2. Quốc gia cổ Chăm pa GV có thể kể chuyện về quá trình mở rộng lãnh thổ của nước ta xuống phía Nam. Ví dụ: Năm 1069, Lý Thánh Tông thân chinh đi đánh Chiêm Thành, bắt được vua Chế Củ và 5 vạn dân. Năm sau (1070), vua Chế Củ xin đem ba châu: Địa Lý, Ma Linh, Bố Chính (Quảng Bình và Bắc Quảng Trị) để chuộc. Tiếp đó, GV có thể kể cho HS câu chuyện về Công chúa Huyền Trân, con gái vua Trần Nhân Tông. Năm 1306, Huyền Trân được gả cho vua Chiêm Thành là Chế Mân để đổi lấy hai châu Ô, Lý (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế)... Sau đó GV kết luận: Cuối thế kỉ XV, Chăm pa suy thoái và trở thành một bộ phận của lãnh thổ, cư dân và văn hóa Việt Nam. Bài 16: “Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (Từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X)”- Tiếp theo Mục 1. Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỉ I đến đầu thế kỉ X GV có thể trích đọc một số câu ca dao sau để HS tạo biểu tượng lịch sử, hình dung rõ hơn được bối cảnh lịch sử lúc đó như: Về khởi nghĩa của Bà Triệu: “Có bà Triệu tướng Vâng lệnh trời ta Trị voi một ngà Dựng cờ mở nước” Và tương truyền, quân Ngô khiếp uy dũng của Bà Triệu nên có câu: “Cầm ngang ngọn giáo chống hổ dễ Giáp mặt vua bà thực khó ghê” Với khởi nghĩa Mai Thúc Loan, GV có thể đọc bài thơ sau (được ghi trong “Tiên chân báo huấn tân kinh” ở đền thờ Ông), để HS nhớ và hiểu hơn nguyên nhân bùng nổ khởi nghĩa, ca tụng công đức của Mai Thúc Loan: “Hùng cứ châu Hoan đất một vùng, Vạn An thành lũy khói hương xông, 8 Bốn phương Mai Đế lừng uy đức, Đường đi cống vải từ đây dứt, Dân nước đời đời hưởng phúc chung” Mục 2. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu Về khởi nghĩa Hai Bà Trưng, GV sử dụng đoạn thơ trong “Đại Nam quốc sử diễn ca” để giúp HS nắm được nguyên nhân bùng nổ, kẻ thù, diễn biến và kết quả của cuộc khởi nghĩa. Từ đó, thấy được khí phách anh hùng của phụ nữ Việt Nam trong buổi đầu đấu tranh giành độc lập: “Bà Trưng quê ở Châu Phong Giận người tham bạo thù chồng chẳng quên Chị em nặng một lời nguyền Phất cờ nương tử thay quyền tướng quân Ngàn tây nổi áng phong trần Ầm ầm binh mã xuống dần Long Biên Hồng quần nhẹ bước chinh yên Đuổi ngay Tô Định, dẹp yên biên thành Kinh kì đóng cõi Mê Linh Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta” Hoặc có thể sử dụng đoạn thơ sau trong “Việt Nam sử ca”: “Tô Định bạo ngược khôn lường Giết người Giao Chỉ không tường thị phi. Bắt Thi Sách đem giết đi Hai Trưng Trắc, Nhị tức thì khởi binh. Con dòng Lạc tướng Mê Linh Đuổi quân Tô Định mà bình đất Nam. Cửu Chân, Hợp Phố, Nhật Nam” Chẳng bao lâu hạ sáu lăm thành trì. Xưng vua, lừng lẫy ai bì Mê Linh đóng phủ, uy nghi một miền. Hay có thể sử dụng đoạn thơ trong “Thiên Nam ngữ lục” để nói về nguyên nhân cuộc khởi nghĩa: “Một xin rửa sạch nước thù Hai xin dựng lại nghiệp xưa họ Hùng 9 Ba kêu oan ức lòng chồng Bốn xin vẻn vẹn sở công lênh này” Khi giảng về cuộc khởi nghĩa Lý Bí và sự thành lập nước Vạn Xuân, GV có thể trích đoạn thơ trong “Lịch sử nước ta” để đánh giá sự kiện lịch sử: “Anh hùng thay ông Lý Bôn Tài kiêm văn võ, sức hơn muôn người Đánh tàu đuổi sạch ra ngoài Lập nên triều Lý sáu mười năm liền” Hay có thể sử dụng đoạn thơ trong “Việt Nam sử ca” để nói về nét chính cuộc khởi nghĩa: “Tham tàn thái thú, người ghê Hùng tâm, Lý Bí giương cờ diệt gian. Vạn Xuân thoát cảnh lầm than "Thái bình thiên đức", xua tan bóng tà. Bình minh chiếu sáng sơn hà Thanh bình tự chủ như là đến phiên! Nghe qua, Lương Đế đảo điên Xua quân lấn chiếm, Bá Tiên phụng quyền. Thua đi, thắng lại truân chuyên Lý Bôn quyết định trao quyền Triệu Vương.” Khi giảng về Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938, GV kể về tài năng của Ngô Quyền trong việc lợi dụng thủy triều lên xuống, ông đã tính toán và cho đóng cọc xuống cửa sông Bạch Đằng, lên kế hoạch cho quân mai phục và nhử địch vào trận địa, đúng như kế hoạch đánh thắng giặc sau một ngày. HS sẽ thấy được tài trí của người Việt từ đó bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc, phát huy được tính sáng tạo trong cuộc sống: “Sông Bạch Đằng có tên nôm là sông Rừng, vì hai bên bờ sông nhất là phía tả ngạn toàn là rừng rậm. Hạ lưu sông thấp, độ dốc không cao nên ảnh hưởng của thuỷ triều lên xuống rất mạnh, chênh nhau đến 3m. Khi triều lên, lòng sông rộng mênh mông đến hàng nghìn mét, sâu tới chục mét. Biết rõ quân địch sẽ kéo vào nước ta theo đường sông Bạch Đằng, Ngô Quyền đã huy động cho quân, dân lên rừng chặt gỗ, đẽo nhọn đầu và bịt sắt, đem đóng xuống lòng sông Bạch Đằng ở những nơi hiểm yếu. Lúc nước triều lên bãi cọc chìm trong một biển nước mênh mông. Phía trên bãi cọc ngầm, Ngô Quyền còn bố trí một lực lượng thuỷ binh ẩn nấp hai bên bờ sông. Nhiều thuyền được 10 giấu kín trong các bụi lau sậy. Hàng ngàn quân bộ, cung nỏ sẵn sàng mai phục bên cạnh các vách núi. Ngô Quyền đích thân cầm quân ra trận. Năm 938, Lưu Hoằng Tháo cầm đầu thuỷ quân Nam Hán tiến vào cửa sông Bạch Đằng đánh chiếm nước ta. Đợi cho nước triều lên ngập hết trận địa bãi cọc, Ngô Quyền cho một số thuyền nhỏ đánh nhử địch. Quân ta vờ thua rút chạy, Hoằng Tháo hăm hở thúc quân đuổi theo, vượt qua trận địa bãi cọc ngầm của ta. Ngô Quyền chỉ huy quân ta cầm cự với giặc. Khi nước thuỷ triều bắt đầu rút, ông mới ra lệnh phản kích. Những mũi tên từ các vách đá vun vút lao ra như mưa, hàng trăm thuyền bất ngờ xuất hiện. Quân giặc hoảng hốt quay đầu tháo chạy. Ra đến gần cửa sông, đúng lúc nước triều rút mạnh. Bãi cọc ngầm nhô lên. Quân ta dồn sức tấn công. Quân từ phía thượng lưu đánh xuống, quân mai phục từ hai bên bờ sông và quân thuỷ từ các sông nhánh xông ra đánh tạt ngang. Đội hình thuyền của địch rối loạn, xô vào nhau, va phải bãi cọc ngầm bị thủng vỡ, đắm rất nhiều. Quân địch bỏ cả chèo lái, nhảy xuống sông, phần bị giết, phần chết đuối, thiệt hại quá nửa. Hoằng Tháo bỏ mạng nơi đây. Thất bại nặng nề của đạo thuỷ quân Hoằng Tháo đã làm cho vua Nam Hán kinh hoàng, chỉ biết thương khóc con trai và hạ lệnh rút quân tiếp ứng, hoàn toàn bỏ mộng xâm lược nước ta. Cuối cùng, GV chốt lại: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 thể hiện nghệ thuật độc đáo, sáng tạo của Ngô Quyền - đã biết lợi dụng thiên thời, địa lợi, nhân hoà. Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền đã chấm dứt hơn 1000 năm nước ta bị các triều đại phong kiến phương bắc thống trị, mở ra một thời đại mới - thời đại độc lập, tự chủ lâu dài của dân tộc ta. Trên đây là một số ví dụ cụ thể về sử dụng các câu chuyện và tài liệu văn thơ trong giờ dạy lịch sử ở một số bài học mà bản thân tôi đã tổng kết và thực hiện khi dạy lịch sử khối lớp 10 ở trường THPT Pró nhằm tạo hứng thú cho HS, nâng cao hiệu quả bài học. Từ những câu chuyện, đoạn thơ, bài ca nội dung kiến thức, hình ảnh nhân vật sẽ được toát lên một cách sinh động, sẽ đi theo năm tháng cùng với các em về các sự kiện, các cuộc khởi nghĩa, mà HS không cần phải học thuộc lòng cứng nhắc ở trong sách giáo khoa.Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng đòi hỏi GV phải có sự sáng tạo, linh hoạt trên cơ sở khoa học và điều kiện cụ thể của từng lớp học, tiết học... III. Tiết dạy minh họa. BÀI 14: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM I. Mục đích bài học 11 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài HS cần nắm và hiểu được những nét đại cương về ba nước cổ đại Văn Lang - Âu Lạc; Quốc gia Cham pa và Phù Nam trên đất nước Việt Nam (Sự hình thành, cơ cấu tổ chức nhà nước, đời sống văn hóa, xã hội). 2. Tư tưởng: Bồi dưỡng tinh thần lao động sáng tạo, ý thức về cuội nguồn dân tộc, lòng yêu quê hương đất nước và ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. 3. Kỹ năng: Quan sát, so sánh các hình ảnh để rút ra nhận xét. Bước đầu rèn luyện kĩ năng xem xét các sự kiện lịch sử trong mối quan hệ giữa không gian và thời gian, thời gian và xã hội. II. Thiết bị tài liệu - GV: Giáo án, SGV, SGK, lược đồ Giao Châu và Chăm Pa thế kỷ XI-XV, sưu tầm một số tranh ảnh công cụ lao động, các bài thơ ... - HS: SGK, vở ghi. III. Tiến trình dạy - học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày quá trình hình thành và phát triển của Công xã thị tộc ở Viết Nam? 3. Giới thiệu bài mới: Vào cuối thời nguyên thủy các bộ lạc sống trên đất nước ta đều bước vào thời đại kim khí, biết thuật luyện kim và trồng hay trồng lúa nước. Trên cơ sở các nền văn hóa: Phùng Nguyên; Sa Huỳnh; Văn hóa sông Đồng nai đã hình thành các quốc gia cổ đại: Văn Lang Âu Lạc; Cham - pa; Phù Nam. Vậy các quốc gia đó tồn tại và phát triển như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta đi tìm hiểu. 4. Hoạt động dạy và học Những hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1: Cá nhân GV yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu hỏi: Em hãy nêu cơ sở hình thành của Qgia VL-ÂL? HS dựa vào SGK trả lời. GV nhận xét, bổ sung Kiến thức cơ bản 1. Quốc gia Văn Lang - Âu Lạc - Quá trình hình thành quốc gia Văn Lang Âu Lạc: + Sự chuyển biến về kinh tế: công cụ lao động bằng đồng thau phổ biến và có sử dụng công 12 cụ sắt. Nông nghiệp trồng lúa nước với việc và kết luận: GV liên hệ những câu chuyện truyền thuyết như: Con rồng cháu tiên, Thánh Gióng, Bánh chưng bánh dày, ... những câu chuyện này dùng cày và sức kéo của trâu bò. Đã có sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp. đã cơ bản phản ánh được “cái thần” của sự kiện, + Chuyển biến xã hội: Sự phân hóa xã hội của mỗi thời kỳ lịch sử cụ thể. giữa giàu và nghèo ngày càng rõ rệt. Sự tan rã GV tóm tắt ngắn gọn nội dung truyền của công xã thị tộc và sự ra đời của công xã thuyết Thánh Gióng và sử dụng chi tiết Thánh nông thôn với các gia đình nhỏ theo chế độ Gióng yêu cầu: “Sứ giả hãy mau về tâu với nhà phụ hệ. vua đúc cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt, một áo giáp sắt và một cái nón sắt. Ta sẽ đánh tan quân giặc”. + Công tác trị thủy, thủy lợi phục vụ nông nghiệp, chống ngoại xâm cũng được đặt ra. -> Đưa đến sự ra đời của quốc gia Văn GV đặt câu hỏi: Tại sao Thánh Gióng Lang-Âu Lac. không yêu cầu sứ giả đúc cho các loại vũ khí bằng công cụ khác mà phải bằng sắt? Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung: qua câu chuyện ta xác định được những yếu tố thời gian là thời Hùng Vương thứ 6 (tương ứng với thời nhà Ân ở Trung Quốc), đồng thời nêu cao truyền thống đoàn kết chống giặc ngoại xâm, bảo vệ lãnh thổ của nhân dân ta (cả làng góp gạo thổi cơm cho Gióng ăn). Khi giảng về nguồn gốc và quốc hiệu Văn Lang, Âu Lạc nước ta, GV có thể đọc câu thơ sau của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bài “Lịch sử nước ta”: “Hồng Bàng là tổ nước ta Nước ta lúc ấy gọi là Văn Lang” Tiếp đó, GV trích dẫn câu ca dao sau để HS khắc sâu kiến thức về cội nguồn dân tộc: “Dù ai đi ngược về xuôi 13 Nhớ ngày giỗ tổ mùng 10 tháng 3” Từ đó HS thêm tự hào về truyền thống dân tộc và có ý thức giữ gìn và xây dựng đất - Tổ chức bộ máy nhà nước VL-ÂL.: Đứng nước. GV? Trình bày tổ chức bộ máy nhà đầu nước Văn Lang là vua Hùng, đứng đầu nước thời Văn Lang, Âu Lạc? So với Văn Lang Nhà nước Âu Lạc là vua Thục An Dương nhà nước Âu Lạc có gì khác? Vương. Giúp việc cho vua là các Lạc hầu và HS dựa vào SGK trả lời. GV nhận xét bổ sung và kết luận. lạc tướng. Cả nước chia làm 15 bộ, do Lạc tướng đứng đầu. Dưới bộ là các xóm, làng do Bồ chính cai quản - Quốc gia Âu Lạc mở rộng hơn về lãnh thổ GV hỏi: Em có nhận xét gì về tổ chức bộ máy hơn so với Nhà nước Văn Lang, có quân đội Nhà nước và đơn vị hành chính thời Văn lang - mạnh, vũ khí tốt và thành Cổ Loa kiên cố. Âu Lạc? Nhờ đó, nhân dân Âu Lạc đã kháng chiến HS suy nghĩ và trả lời. GV nhận xét và kết luận GV hỏi: Đời sống vật chất và tinh thần của người Việt cổ được thể hiện như thế nào? HS dựa vào SGK để trả lời. GV nhận xét, bổ sung và kết luận GV: Giải thích kĩ về những phong tục tập quán xưa của người Việt, GV liên hệ và trích hai câu thơ trong bài "Bên kia sông đuống" của Hoàng Cầm: chống ngoại xâm thắng lợi. - Kết cấu xã hội Văn Lang-Âu Lạc gồm có các tầng lớp: vua, quý tộc, dân tự do, nô tì. - Cư dân Văn Lang-Âu Lạc có đời sống vật chất, tinh thần khá phong phú: + Ăn: gạo tẻ, nếp, khoai, sắn, ở nhà sàn, có tục nhuộm răng đen, ăn trầu. + Mặc: Nữ mặc áo, váy, nam đóng khố. + Tín ngưỡng phổ biến là sùng bái tự nhiên, Những cô hàng xén răng đen Cười như mùa thu tỏa nắng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng có công với nước với làng. GV hỏi: Em có nhận xét gì về đời sống vật chất - Tinh thần của người Việt cổ? HS suy nghĩ và trả lời, GV nhận xét, bổ sung và 14 kết luận Để tổng kết mục 1, GV có thể trích dẫn đoạn thơ sau trong “Việt Nam sử ca”: “"Giấy rách còn giữ lấy lề" Người Việt đâu cũng nhớ về chốn quê. Lạc Long Quân lấy Âu Cơ Mười lăm bộ họp dưới cờ Văn Lang. Họ Hồng Bàng, giữ giang san Mười tám đời rạng ngai vàng Hùng Vương!” Qua đoạn trích trên sẽ khắc sâu cho HS kiến thức khái quát về giai đoạn lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc. Hoạt động 2: Cá nhân GV? Em hãy trình bày sự hình thành của quốc gia Chăm Pa. HS đọc SGK và trả lời câu hỏi. GV kể chuyện về quá trình mở rộng lãnh thổ của nước ta xuống phía Nam. Năm 1069, Lý Thánh Tông thân chinh đi 2. Quốc gia cổ Chăm pa - Quốc gia Chăm pa được hình thành trên cơ sở nền văn hóa Sa Huỳnh ở đồng bằng ven biển miền Trung và Nam Trung Bộ ngày nay. đánh Chiêm Thành, bắt được vua Chế Củ và 5 - Thời gian: cuối thế kỷ II, nước Lâm ấp ra vạn dân. Năm sau (1070), vua Chế Củ xin đem ba đời sau cuộc khởi nghĩa do Khu Liên lãnh đạo châu: Địa Lý, Ma Linh, Bố Chính (Quảng Bình giành thắng lợi. và Bắc Quảng Trị) để chuộc. Tiếp đó, GV kể cho HS câu chuyện về Công chúa Huyền Trân, con gái vua Trần Nhân Tông. Năm 1306, Huyền Trân được gả cho vua - Lãnh thổ của nước Lâm Ấp về sau được mở rộng đến sông Gianh ở phía Bắc, đến sông Dinh ở phía Nam và đổi tên nước là Chăm Pa... Chiêm Thành là Chế Mân để đổi lấy hai châu Ô, Lý (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế)... - Chăm Pa theo chế độ quân chủ vua nắm mọi GV kết luận: Cuối thế kỉ XV, Chăm pa quyền hành về chính trị, kinh tế, văn hóa. suy thoái và trở thành một bộ phận của lãnh thổ, + Kinh tế: Hoạt động chủ yếu là nông nghiệp 15 cư dân và văn hóa Việt Nam. trồng lúa nước. Sử dụng công cụ bằng sắt và GV nhận xét kết luận. sức kéo của trâu bò, ngoài ra có các nghề thủ GV: trình bày hoạt động kinh tế, CT, VH, XN, của quốc gia Chăm Pa? HS dựa và SGK để trả lời. GV nhận xét, bổ sung và kết luận công, khai thác lâm thổ sản. Nhiều công trình xây dựng đạt trình độ nghệ thuật cao như tháp Chăm, tượng và các bức chạm. + Văn hóa: Người Chăm ở nhà sàn, có tục ăn trầu, thờ cúng tổ tiên và hỏa táng người chết. Hoạt động: Nhóm Nhóm 1,2,3,4: Hãy tóm tắt quá trình hình Từ thế kỉ IV có chữ viết. Tôn giáo: theo đao Hinđu và Phật giáo. thành quốc gia Phù Nam? hãy so sánh hoạt + Xã hội: gồm quý tộc; dân tự do; nông dân lệ động kinh tế, CT, VH, XH với quốc gia VL-ÂL? thuộc và nô lệ. - HS từng nhóm cử đại diện lên trả lời, nhóm 3. Quốc gia cổ Phù Nam khác bổ sung. GV nhận xét kết luận: - Thời gian ra đời: Trên cơ sở văn hóa óc Eo (An Giang), vào khoảng TK I, quốc gia Phù Nam hình thành, phát triển thịnh vượng (TK III-V) đến cuối - Kinh tế: sán xuất nông nghiệp trồng lúa nước kết hợp với thủ công, đánh cá, buôn bán. - Chính trị: Theo chế độ Quân chủ. - Văn hóa: Ở nhà sàn, mặc áo chui đầu, xăm mình, xõa tóc. Nghệ thuật ca múa nhạc phát triển. Theo Phật giáo và Hinđu giáo. Tục chôn người chết có thủy táng, hỏa táng, thổ táng. + Xã hội: Đã có sự phân hóa giàu nghèo gồm quý tộc, bình dân, nô lệ. + Từ cuối TK VI suy yếu bị Chân Lạp thôn tính. 16 5. Củng cố, dặn dò: - Dùng lược đồ củng cố quá trình hình thành của quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam: địa bàn, thời gian hình thành, thành phần dân cư? - Học bài cũ, trả lời các câu hỏi trong SGK, đọc trước bài mới. 2. Thời gian thực hiện: Thời gian của quá trình nghiên cứu khoảng đầu tháng 12 năm 2016 và đến cuối tháng 2 năm 2017 (theo kế hoạch dạy và học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan). 3. Đo lường và thu thập dữ liệu Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra học kì I (môn Lịch sử) do giáo viên trong tổ thống nhất ra đề. Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong bài 14 và bài 16 Lịch sử 10. Dạng câu hỏi kiểm tra là tự luận. III. Kết quả thực hiện 1. Trình bày kết quả So sánh điểm trung bình bài kiểm tra 15 phút sau tác động - Lớp sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp với thơ văn trong giảng dạy LS10 Lớp Sĩ số 10a1 32 Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 3 9.4 17 53.1 9 28.1 3 9.4 0 0 - Lớp không sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp với thơ văn trong giảng dạy LS10 Lớp 10a2 Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 1 2.9 10 29.4 17 50 6 17.7 0 0 34 2. Phân tích dữ liệu. 17 Trước khi thực hiện giải pháp 2 lớp 10a1 và 10a2 có kết quả học tập là tương đương nhau. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình lớp thực nghiệm và lớp đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình lớp đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học có sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn đến kết quả học tập của lớp thực nghiệm là lớn. Giả thiết của đề tài việc sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn trong dạy học làm nâng cao kết quả học tập của hs lớp 10 Trường THPT Pró đã được kiểm chứng. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Việc sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn trong giảng dạy lịch sử 10 Trường THPT Pró đã góp phần nâng cao kết quả học tập của HS. Qua giảng dạy, tôi đã rút ra được một kinh nghiệm mà bản thân tôi cho là rất quý. Đó là: khi sử dụng các câu chuyện, kiến thức thơ văn vào việc giảng dạy lịch sử sẽ gây hứng thú cho HS trong việc tiếp thu bài. Những tiết học như vậy trở nên sinh động hẳn. Khi GV kể chuyện hay đọc thơ minh hoạ, cả lớp chăm chú lắng nghe và tỏ ra rất thích thú. Những tiết học như thế đã để lại trong lòng các em những ấn tượng sâu sắc và lâu bền. Chắc chắn những sự kiện trong bài học lịch sử sẽ lưu lại trong ký ức các em sâu hơn, lâu hơn. Tuy nhiên, trong chương trình lịch sử 10 không phải trong bài giảng nào GV cũng sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn, nó chỉ được sử dụng khi đảm bảo tính cần thiết và hiệu quả cần đạt. 2. Kiến nghị * Đối với các cấp lãnh đạo: cần quan tâm xây dựng và tiến tới sử dụng những phương tiện kỹ thuật hiện đại trong dạy học, cần chỉ đạo cho thư viện nhà trường tăng cường sưu tầm, tập hợp các loại sách, tài liệu tham khảo phục vụ nhu cầu dạy và học Lịch sử của GV và HS. Cần hỗ trợ và tạo điều kiện cho GV lịch sử tổ chức các cuộc thi, các trò chơi lịch sử, các chuyến tham quan di tích lịch sử, bảo tàng… * Đối với GV: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng, chịu khó đầu tư thời gian, công sức để sưu tầm tài liệu, sắp xếp thành hệ thống theo từng tiết học, từng chương, từng phần phù hợp với nội dung và kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa. GV cần đưa ra những yêu cầu cụ thể đối với HS trong quá trình dạy học như sưu tầm tại liệu trước ở nhà theo định hướng của GV. 18 Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và đặc biệt là GV giảng dạy bộ môn Lịch sử có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học để tạo hứng thú cho HS nhằm nâng cao kết quả bộ môn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, Nxb Đại học Sư phạm. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử cấp trung học phổ thông, Hà Nội. 3. Trương Hữu Quýnh (Chủ biên), Phan Đại Doãn, Nguyễn Cảnh Minh (2003), Đại cương lịch sử Việt Nam, tập 1, Nxb Giáo dục. 4. Phan Ngọc Liên (Tổng Chủ biên), Nguyễn Ngọc Cơ (Chủ biên), Nguyễn Anh Dũng, Trịnh Đình Tùng, Trần Thị Vinh (2006), Lịch sử 10, sách giáo viên, Nxb Giáo dục. 5. Phan Ngọc Liên (Tổng Chủ biên), Lương Ninh, Trương Hữu Quýnh (Chủ biên), Đinh Ngọc Bảo, Nguyễn Hồng Liên, Nguyễn Cảnh Minh, Nghiêm Đình Vỳ (2013), Lịch sử 10, Nxb Giáo dục Việt Nam. 19 6. Nguyễn Thành (Chủ biên), Phùng Đức Thắng, Đặng Văn Thái (2000), Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 7. Nguyễn Khắc Thuần (2003), Việt sử giai thoại, tập 1, Nxb Giáo dục. 8. Trịnh Tùng (1999), Phương pháp dạy học lịch sử, Nxb Giáo dục. 9. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo dục. 10. Việt Nam sử ca – sách điện tử. 11. Mạng internet: www.sugia.vn, baigiang.violet.vn, hotrodayhoc.com. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan