SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU
HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI”
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.
Lý do chọn đề tài
“Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ
xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em, nhằm
hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.” (Theo điều 2 – Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học)
“Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh nắm vững các kỹ năng nói, đọc, viết,
tính toán, có những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội và con người; có lòng nhân
ái, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em; kính trọng thầy giáo, cô giáo, lễ
phép với người lớn tuổi; giúp đỡ bạn bè, các em nhỏ; yêu lao động, có kỷ luật; có nếp
sống văn hoá; có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh; yêu quê hương đất
nước, yêu hoà bình.” (Theo điều 3 – Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học)
Giáo dục Tiểu học là bậc học bắt buộc, không phải trả học phí. Giáo dục tiểu học được thực
hiện trong 5 năm, từ lớp1 đến lớp 5. Tuổi học sinh vào học lớp một là sáu tuổi. Mọi trẻ em bình
thường từ 6 đến 14 tuổi đều có quyền và nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập tiểu
học.
Ngoài ra, trẻ khuyết tật cũng được hưởng quyền được học tập hoà nhập với các trẻ bình
thường khác trong cùng môi trường học tập ở tiểu học.
Tổ chức điều tra nắm bắt số liệu huy động trẻ ra lớp, xử lí số liệu, thống kê, lập báo cáo
kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong nhà trường hàng năm. Vì vậy đòi hỏi người cán bộ quản lí phải có kế hoạch cụ thể,
rõ ràng, khoa học thì công tác PCGDTH ĐĐT mới đạt kết quả cao.
Nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu tiếp tục đổi mới công tác quản lí và nâng cao chất
lượng giáo dục, có điều kiện chia sẻ một vài kinh nghiệm về công tác quản lí, chỉ đạo thực hiện
tốt công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. Từ suy nghĩ đó, tôi đã chọn đề tài “Một
số giải pháp nâng cao chất lượng Phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi” với mong
muốn được giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với quý đồng nghiệp gần xa trong việc
quản lí, chỉ đạo cán bộ, giáo viên, nhân viên về thực hiện nhiệm vụ PCGDTH ĐĐT ở
trường Tiểu học, giúp trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 được hưởng những quyền lợi
chính đáng, hợp pháp như quyền được đi học, quyền được chăm sóc, giáo dục, quyền được
tham gia các hoạt động xã hội, quyền được toàn xã hội quan tâm giúp đỡ,…
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
2
1. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc chỉ đạo và thực hiện công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học, nâng
cao chất lượng giáo dục tại trường Tiểu học Hùng An, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
trong 3 năm học (Từ năm học 2011-2012 đến năm học 2013-2014)
2. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng thực hiện công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học, nâng cao chất lượng
giáo dục đúng độ tuổi tại trường Tiểu học Hùng An trên địa bàn xã Hùng An.
- Các tiêu chuẩn về công tác Phổ cập GDTHĐĐT tại Thông tư 36 /2009/TT-BGĐT
ngày 04/12/2009
III. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ
tuổi, nâng cao chất lượng giáo dục.
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
- Đi sâu vào việc nghiên cứu vấn đề cốt lõi để huy động tối đa số lượng trẻ em ra lớp (đặc
biệt là trẻ khuyết tật và trẻ có hoàn cảnh khó khăn), nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đề xuất được các biện pháp có tính hệ thống để chỉ đạo và thực hiện tốt công tác Phổ cập
Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn xã Hùng An,
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
3
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
I. Cơ sở lý luận
Bậc tiểu học có vị trí nền móng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường tiểu
học là nơi đặt những viên gạch đầu tiên trong việc xây dựng nhân cách cho học sinh, giúp
HS được phát triển toàn diện.
Phổ cập giáo dục Tiểu học là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, nhằm góp phần
nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Mọi trẻ em trong độ tuổi đi học
của cấp học đều có quyền được học tập, giao tiếp trong môi trường thân thiện, yêu
thương; được gia đình và toàn xã hội chăm lo, tạo điều kiện thuận lợi để các em thực hiện
nhiệm vụ học tập và nhất là đội ngũ làm công tác giáo dục trong các trường tiểu học đóng
vai trò hết sức quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
Giáo dục tiểu học là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức
quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt của đất nước. Giáo dục tiểu học
nước ta đã và đang thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đối với tất cả trẻ em trong độ tuổi
từ 6 đến 14 tuổi theo điều 1, điều 2, điều 3 của Luật phổ cập giáo dục tiểu học số 56LCT/HĐNN8 ngày 12/08/1991.
Chính vì vậy, những người làm công tác quản lí giáo dục luôn quan tâm đến việc
đổi mới công tác quản lí, duy trì thành tựu PCGDTHĐĐT, mà trước hết là nâng cao chất
lượng giáo dục hằng năm.
II. Thực trạng của vấn đề
Xã Hùng An là một xã thuần nông, đa số các hộ dân trong xã sống bằng nghề sản
xuất nông nghiệp. Trường Tiểu học được đặt tại trung tâm xã, tháng 3/2010 trường đã
được công nhận: “Trường Chuẩn Quốc gia mức độ I”, năm học 2013-2014 trường có 14
lớp với 405 học sinh (Trong đó có 4 học sinh khuyết tật hòa nhập). Tổng số cán bộ, giáo
viên và nhân viên là 25 đồng chí. 100% học sinh trong nhà trường đều học 10 buổi/tuần.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo từ xã
đến huyện. Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, có kinh nghiệm trong quản lí và dạy học.
Trong các năm học gần đây nhà trường có nhiều giáo viên trẻ đạt trình độ đào tạo trên
chuẩn, năng nổ, sáng tạo trong công tác, có nhiều giáo viên dạy giỏi các cấp. Được sự
4
đồng tình ủng hộ của đông đảo quần chúng nhân dân, công tác xã hội hóa được đẩy
mạnh, tích cực góp phần thuận lợi cho phát triển giáo dục.
Kết quả PCGDTHĐĐT trong nhiều năm qua được công nhận đạt chuẩn
PCGDTHĐĐT mức độ 1.
Tuy nhiên, việc phấn đấu PCGDTHĐĐT mức độ 2 còn gặp nhiều khó khăn, việc
phối hợp thực hiện nhiệm vụ PCGDTHĐĐT giữa ban ngành, đoàn thể trên địa bàn chưa
thực sự chặt chẽ, đời sống một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn nên một số phụ
huynh đi làm ăn xa ít quan tâm đến việc học tập của con em. Chất lượng giáo dục có tăng
nhưng chưa thật ổn định. Cơ sở vật chất trường học được quan tâm đầu tư xây dựng
nhưng chưa đáp ứng đầy đủ ở một số tiêu chí về phòng chức năng và diện tích một số
phòng còn hẹp.
CHƯƠNG II:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC
TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI
I . Về công tác tham mưu, chỉ đạo
Hàng năm, nhà trường tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ
huyện rà soát tình hình nhân sự, tham mưu với Ủy ban nhân xã kiện toàn "Ban chỉ đạo
phổ cập giáo dục " cấp xã, phân công trách nhiệm cụ thể từng thành viên, phát huy tốt vai
trò các thành viên trong ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo phổ cập cấp xã đã triển khai, quán triệt
sâu rộng các văn bản chỉ đạo về công tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi, đặc biệt là các
nội dung của Thông tư 36/2009 của Bộ GD&ĐT.
Nhà trường đã thực hiện tốt chức năng tham mưu về công tác giáo dục, xây dựng đề
án quy hoạch phát triển trường lớp, xây dựng đội ngũ, đồng thời Ban giám hiệu chủ động
đề xuất kế hoạch sửa chữa nâng cấp trường lớp để đáp ứng được nhu cầu học tập của con
em nhân dân trong địa bàn xã.
II. Xác định đúng trọng tâm các mục tiêu và thực hiện tốt các nội dung cơ bản
của công tác PCGDTH ĐĐT theo Thông tư 36 của Bộ GD-ĐT
1. Thực hiện tốt công tác huy động và công tác tuyển sinh
Hùng An là một xã có điều kiện kinh tế tương đối ổn định, xã hội phát triển, công tác
huy động trẻ đến trường những năm qua không gặp khó khăn, hàng năm huy động 100%
trẻ trong độ tuổi thuộc đối tượng phải phổ cập đến trường, do đó, để nâng cao chất lượng
5
Phổ cập, nhà trường luôn quan tâm tới công tác huy động, vận động trẻ khuyết tật, trẻ có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn xã đến trường... Nhà trường phân công các
thành viên trong Tổ phổ cập kết hợp với các ban ngành đoàn thể trong các thôn thực hiện
có hiệu quả việc theo dõi trẻ phải phổ cập; phối hợp với Hội cha mẹ học sinh, Đoàn thanh
niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Mặt trận,... khu dân cư quan tâm, giúp đỡ trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn được tới trường.
2. Tập trung xây dựng đội ngũ theo hướng đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng
và cơ cấu
Một trong những nguyên nhân các nhà trường đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2
khó khăn là do chưa đảm bảo yêu cầu về số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên theo quy
định tại Thông tư 36/2009 của Bộ GD-ĐT. Để giải quyết khó khăn này, trong những năm
qua nhà trường đã chú ý tham mưu với Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ quan tâm bố trí đủ
loại hình giáo viên: Giáo viên văn hóa, giáo viên Âm nhạc, Mỹ thuật, tiếng Anh, Tin học,
Thể dục,... Qua nhiều năm tập trung thực hiện, về cơ bản, đến nay đội ngũ của nhà trường
đã đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn về trình độ, có tinh thần trách nhiệm, năng
động và sáng tạo trong công việc, thực sự đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục tại địa
phương.
3. Quan tâm về cơ sở vật chất, hệ thống trường lớp, hiện đại hóa trang thiết bị dạy học
và xây dựng môi trường học tập thân thiện
Với quan điểm gắn công tác PCGDTHĐĐT với xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia
và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, hàng năm, Ban giám hiệu nhà
trường tham mưu tích cực với UBND các cấp từ xã đến huyện, rà soát các điều kiện về
CSVC, thiết bị nhằm có kế hoạch bổ sung đáp ứng yêu cầu phát triển về quy mô trường
lớp và kế hoạch năm học, trong đó đặc biệt quan tâm xây dựng phòng chức năng, phòng
Giáo dục Nghệ thuật, sân chơi, bãi tập,… nhằm đáp ứng yêu cầu quy định tại Thông tư
36/TT- BGD&ĐT ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT. Đến nay cơ sở vật chất của nhà
trường đã đạt được các tiêu chí cơ bản về Chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2.
Tuy nhiên nhà trường còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất đó là diện tích khuôn viên
còn hạn chế, diện tích các phòng chức năng còn hẹp, chưa có phòng máy tính, chưa có
phòng dạy ngoại ngữ, việc xây dựng bố trí khu vui chơi, sân chơi, bãi tập gặp khó khăn,
… Trong năm 2014, địa phương có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung các phòng
chức năng cho nhà trường phấn đấu đảm bảo đầy đủ các tiêu chí của Chuẩn
PCGDTHĐĐT mức độ 2.
4. Tập trung các giải pháp duy trì số lượng học sinh, nâng cao chất lượng dạy học
và hiệu quả đào tạo
6
Trong nhiều năm qua, trường Tiểu học Hùng An luôn thực hiện tốt công tác duy trì sĩ
số học sinh, không có học sinh bỏ học, đây là điều kiện thuận lợi để nhà trường tập trung
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Là phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn
trong nhà trường, tôi đã chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc bám sát “chuẩn kiến thức, kỹ
năng” các môn học trong các tiết dạy để nâng cao chất lượng dạy - học. Bằng việc tổ
chức thực hiện đa dạng các hoạt động giáo dục chính khóa, ngoại khóa, với việc thực
hiện dạy học 2 buổi/ngày đối với 100% số học sinh trong nhà trường, toàn bộ học sinh từ
lớp 3 đến lớp 5 được học ngoại ngữ, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường tiếp
tục được khẳng định. Đặc biệt những năm gần đây, nhà trường thực hiện nghiêm túc quy
trình bàn giao học sinh, kiểm tra, đánh giá chất lượng cuối năm với các giải pháp sáng
tạo, do đó, chất lượng giáo dục phản ánh một cách thực chất, hiệu quả giáo dục hàng năm
đạt xấp xỉ 99%.
Để đạt được kết quả trên, Ban giám hiệu nhà trường luôn thực hiện nguyên lí giáo
dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền thực tiễn, nhà trường gắn liền xã hội”. Sinh
thời Bác Hồ đã dạy: “Giáo dục phải theo hoàn cảnh và điều kiện”. Thực tế cho thấy, đổi
mới phương pháp dạy học phải bắt đầu từ việc đổi mới công tác quản lí giáo dục mà vai
trò cốt lõi để tổ chức thực hiện đó là người cán bộ quản lí giáo dục các cấp. Đặc biệt là
người CBQL ở từng đơn vị tại các cơ sở biểu hiện rõ nhất ở phong cách, thái độ, cách
nghĩ, cách làm, cách tổ chức thực hiện và đánh giá của người Hiệu trưởng. Hiệu trưởng
có đổi mới cách làm, cách nhìn nhận, cách đánh giá cấp dưới thì từng CBGVNV mới có
động cơ đổi mới phương pháp làm việc nói chung và phương pháp dạy học nói riêng.
Xuất phát từ nhận thức đó, tôi luôn quan tâm đến công tác PCGDTH ĐĐT, quan tâm
đến việc tổ chức dạy học theo điều kiện hoàn cảnh của trường mình; đặc biệt là không vì
“bệnh thành tích” mà chạy theo số lượng. Tôi luôn coi trọng công tác vận động, tuyên
truyền.
*) Thực hiện nâng cao chất lượng dạy và học ở trường gắn với xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực, thực hiện các tiêu chuẩn trường Chuẩn Quốc gia trong
điều kiện khả năng nội lực để tạo niềm tin của nhân dân và địa phương đối với trường.
*) Công tác quản lí nhất thiết phải xây dựng kế hoạch.
Kế hoạch cần phải chi tiết cụ thể đến từng nhóm CBQL, GV, NV, HS. Từng bộ
phận phải xây dựng kế hoạch riêng cho bộ phận mình trên cơ sở cụ thể hoá kế hoạch của
trường. Kế hoạch hoá các chỉ tiêu mang tính thực tiễn cao.
*) Tạo điều kiện để GV nào cũng tự tin hơn trong quá trình thực hiện cụ thể hoá
chương trình, chủ động trong việc giảng dạy dựa trên chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ
7
năng. Đặc biệt quan tâm tới chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn, nhằm giảm tối
thiểu học sinh lưu ban, tăng số lượng học sinh khá giỏi.
Thực tế nhiều GV chưa biết phải làm gì cho đúng với đối tượng yếu kém của HS
lớp mình khi mà cách dạy truyền thống đã ngự trị quá lâu trong thực tế. Hãy cho họ
quyền áp dụng các biện pháp riêng theo kinh nghiệm cho từng nhóm. Quá trình dự giờ
cho thấy HS yếu thường ít được giao việc hơn. Khi được hỏi thì GV bảo: “vì sợ cháy giáo
án, sợ đánh giá tiết dạy không tốt chứ bình thường thì họ dạy khác kia”. Điều đó là thực
tế, thôi thúc các nhà quản lí cần sâu sát, không nên chủ quan mà hãy giúp đỡ, khuyến
khích họ đầu tư hơn trong công tác được giao, tự giác làm việc bằng lương tâm, bằng
trách nhiệm là chính. Chỉ ra cho GV thấy rằng không có cấp quản lí nào kiểm tra họ sâu
sát, kĩ lưỡng bằng chính phụ huynh và học sinh lớp họ đang dạy. Có thể khi khảo sát tiết
dạy chỉ ở mức độ khá, chưa đạt tốt vì một lí do nào đó nhưng làm thế nào để đạt hiệu quả
cuối cùng cao nhất về chất lượng học tập của HS lớp mình mới là quan trọng và là thước
đo thành tích đạt được trong đổi mới phương pháp dạy học của mỗi người.
5. Thực hiện tốt công tác phối hợp và xã hội hóa giáo dục
Về công tác xã hội hóa giáo dục được nhà trường luôn coi trọng. Nhằm đáp ứng được
yêu cầu về đảm bảo cho mọi trẻ em đều được đến trường, được học tập trong môi trường
gần gũi, trong lành và dân chủ; nhà trường là nơi trẻ em thực sự yêu thích, các em được
yêu thương, chăm sóc và giáo dục phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, người cán bộ quản lí
phải làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, tích cực làm tốt công tác tham mưu cho các
cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương ở xã, huyện để kêu gọi sự chung tay góp
sức của toàn xã hội, của các cấp, các ngành qua sự giúp đỡ, chỉ đạo của Phòng giáo dục.
Sự quan tâm không chỉ dừng lại ở chủ trương mà bằng việc làm cụ thể, đưa Nghị quyết
vào cuộc sống. Có như vậy mới tạo niềm tin trong nhân dân, trường mới đủ cơ sở vật
chất như phòng học, các phòng chức năng, phòng làm việc, phòng thư viện,… nói chung
đủ các nhu cầu thiết yếu như các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất theo Chuẩn PCGDTH ĐĐT
mức độ 2 quy định tại Thông tư 36/TT- BGD&ĐT ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT;
giúp GV thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học của mình. Bởi đổi mới
phương pháp dạy học trên cơ sở đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa. Ngoài ra
còn phải có điều kiện về cơ sở vật chất tương ứng. Chẳng hạn muốn thực hiện bài dạy
bằng giáo án điện tử, trường phải có máy chiếu, có Laptop; muốn GV, HS có đủ tài liệu
tham khảo thư viện trường phải đảm bảo số lượng sách và các loại sách phải đa dạng,
phong phú.
Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi trồng cây đầu xuân; kỉ niệm các ngày lễ
lớn; tổ chức sinh hoạt tập thể theo chủ điểm hàng tháng; tham mưu với UBND xã để tăng
8
cường cơ sở vật chất về phòng chức năng, sân chơi, bãi tập, … nhằm tạo cảnh quan xây
dựng môi trường học tập theo hướng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Ngoài ra, vai trò của Hội khuyến học và các đoàn thể đã có tác động khá lớn đối với
công tác PCGDTH ĐĐT, nhà trường đã có sự phối hợp với các đoàn thể địa phương, tổ
chức quyên góp, tặng sách vở, quần áo, dụng cụ học tập cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn; việc trao học bổng, tặng quà cho học sinh nghèo, học sinh vượt khó học giỏi…
được địa phương, tập thể, cá nhân, các tổ chức xã hội quan tâm, góp phần nâng cao chất
lượng PCGDTH ĐĐT trên địa bàn xã.
6. Thực hiện tốt công tác quản lí số liệu và quản lí hồ sơ PCGDTH ĐĐT
Để thực hiện tốt công tác quản lí số liệu trẻ phải phổ cập trong địa bàn và lập hồ
sơ lưu trữ có giá trị lâu dài, nhiệm vụ đầu tiên người quản lí phải có kế hoạch tổng điều
tra sau 5 năm và điều tra bổ sung hằng năm để nắm chắc số liệu cần tập trung huy động
ra lớp đồng thời làm căn cứ cho việc lập kế hoạch phát triển trường lớp theo từng giai
đoạn cụ thể. Kế hoạch phải rõ người, rõ việc, rõ thời gian hoàn thành gắn với nội dung thi
đua của từng cá nhân và tập thể.
*) Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy: Địa bàn xã có 6 thôn, mỗi thôn đều thành
lập tổ điều tra cố định gồm từ 2 đến 3 giáo viên phụ trách, trong mỗi tổ đều có giáo viên
là người địa phương hoặc có am hiểu về đặc điểm sinh hoạt của nhân dân thôn đó.
Trong quá trình điều tra, yêu cầu GV điều tra phải phối hợp chặt chẽ với ủy ban
nhân dân xã, trưởng ban dân số thôn để nắm được tổng số hộ phải điều tra, đặc điểm sinh
hoạt của nhân dân thôn đó. Trong quá trình điều tra tuyệt đối không dừng lại ở chỗ chỉ
đến nhà trưởng thôn hoặc cộng tác viên dân số để lấy số liệu mà phải đến từng hộ dân để
điều tra, nắm bắt thông tin của trẻ, có như vậy mới ghi chép chính xác, cập nhật thông tin
kịp thời theo yêu cầu của việc điều tra.
Việc ghi chép phiếu điều tra hộ gia đình cần ghi đầy đủ không bỏ qua cột nào và tất
cả biểu hiện về ghi chép của trẻ đều có căn cứ minh chứng, sắp xếp số phiếu theo vị trí
đặc điểm của mỗi hộ để thuận lợi nhất cho việc điều tra và tránh sai sót, bởi sai sót bất cứ
thông tin nào cũng gặp khó khăn trong quá trình cập nhật số liệu, báo cáo thống kê và
huy động ra lớp.
Để thực hiện tốt công tác thống kê, theo dõi và xử lý số liệu tôi đã sử dụng phần
mềm phổ cập giáo dục theo Mẫu của Sở giáo dục, với phần mềm này những người phụ
trách công tác phổ cập sẽ dễ dàng thống kê, tìm kiếm cũng như theo dõi và báo cáo số
liệu phổ cập.
9
Qua quá trình điều tra, giáo viên cần cập nhật những thay đổi về số liệu, rà soát kĩ
trước khi nhập, điều chỉnh số liệu trong phần mềm, mọi báo cáo, thống kê, số liệu sẽ
được lấy từ phần mềm.
Mỗi năm học, trước khi nghỉ hè, tổ chức điều tra bổ sung; trước khi bước vào năm
học mới, rà soát kết quả điều tra bổ sung, đối chiếu giữa danh sách và sổ điều tra; chú ý
hơn đến trẻ 6 tuổi và các đối tượng có nguy cơ bỏ học giữa chừng như HS lưu ban, HS
khuyết tật học hoà nhập, HS có hoàn cảnh khó khăn,… để huy động 100% trẻ phải phổ
cập ra lớp.
*) Đối với công tác thống kê số liệu của nhà trường tôi luôn theo dõi sát sao số HS
chuyển đi, chuyển đến, số HS lưu ban hằng năm có sổ theo dõi diễn biến số lượng HS
hằng năm, sổ theo dõi HS chuyển đi, chuyển đến cập nhật thời gian đi, đến; lớp lưu ban
của HS cũng như trẻ trong địa bàn quản lí. Từ đó làm căn cứ để ghi vào sổ đăng bộ của
nhà trường. (Ghi đầy đủ theo yêu cầu của sổ vì thiếu thông tin nào cũng làm khó khăn
cho quá trình kiểm tra, đối chiếu, ghi nhận kết quả của các nhà quản lí.)
Mỗi năm học, trước khi bước vào năm học mới, rà soát kết quả điều tra bổ sung,
đối chiếu giữa danh sách và sổ điều tra; tuyển sinh các cháu 6 tuổi của Trường Mầm non
vào lớp 1, đối chiếu số trẻ 6 tuổi để huy động 100% trẻ PPC ra lớp. Khi cần nhờ đến
chính quyền địa phương, các hội đoàn thể để giúp đỡ và huy động các em ra lớp.
Riêng sổ theo dõi phổ cập cần ghi rõ nơi ở từ thôn, xã huyện, tỉnh; sổ đăng bộ phải ghi
chép đầy đủ thông tin của từng trẻ đã đến trường. Các loại sổ này luôn luôn được BGH kiểm tra
và kí, đóng dấu nhà trường hằng năm; riêng sổ theo dõi phổ cập phải được BGH kiểm tra và kí
vào tháng 9 hằng năm trước khi lên thống kê.
Bản thân tôi là người chịu trách nhiệm chính từ khâu tổ chức huy động trẻ ra lớp
đến khâu thống kê, cập nhật số liệu, tìm minh chứng có sự cộng tác của GV, nhân viên
phụ trách PC và sự chỉ đạo, theo dõi, giám sát của Hiệu trưởng.
Tổ chức điều tra chu đáo, phân công trách nhiệm rõ ràng, dưới sự quan tâm sâu sát của
Hiệu trưởng, nhiều năm qua đơn vị tôi huy động đạt 100% trẻ trong diện phải phổ cập ra lớp
và không phải mất nhiều công sức cho công tác này.
III. Hiệu quả của SKKN
Áp dụng những kinh nghiệm trên trong nhiều năm qua và nhất là năm học 2013-2014
này đã làm cho diện mạo trường tôi có nhiều khởi sắc đáng mừng như:
*) Về công tác PCGDTHĐĐT: là đơn vị nhiều năm liền làm tốt công tác huy động
trẻ ra lớp, không có sai sót đáng tiếc về hồ sơ PCGDTH; không phải mất nhiều công sức
của bộ phận làm hồ sơ; được tiếp cận với các đoàn kiểm tra về công tác Phổ cập cấp trên
10
đều được đánh giá là đơn vị thực hiện tốt công tác điều tra, báo cáo, thống kê, xử lí số
liệu, minh chứng cụ thể, giải trình thông suốt của CBQL nhà trường. Là đơn vị đạt chuẩn
về PCGDTHĐĐT mức độ 2. Đặc biệt là đã biết kết hợp với các hội đoàn thể trong và
ngoài nhà trường huy động 100% số trẻ phải phổ cập đến trường, luôn duy trì sĩ số trên
lớp. Trong năm học này, nhà trường đã đạt được kết quả cụ thể như sau:
1. Về học sinh
Tổng số trẻ từ 6 – 14 tuổi trên địa bàn: 716 ; nữ: 349 ; Khuyết tật: 2
Trong đó:
- Trẻ 6 – 10 tuổi:
Tổng số: 399 trẻ ; nữ: 191 trẻ ; khuyết tật: 2
Đang học tiểu học: 397/397 ; Tỷ lệ: 100%
Trẻ khuyết tật học hòa nhập: 2/2 Tỷ lệ: 100%
Trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 83/83Tỷ lệ 100% (Trẻ khuyết tật học hòa nhập: 1)
- Trẻ 11-14 tuổi:
Tổng số: 317 trẻ; nữ: 158 trẻ, khuyết tật: 0
Hoàn thành CTTH: 310/317 ; tỷ lệ: 97,8%
Đang học tiểu học: 7/317 ; Tỷ lệ 2,2%
- Riêng 11 tuổi:
Tổng số: 77 trẻ; nữ: 43 trẻ ; khuyết tật: 0
Hoàn thành CTTH: 71/77 ; tỷ lệ 92,2%
Đang học tiểu học: 6/77 ; Tỷ lệ 7,8%
- Trẻ 14 tuổi:
Tổng số: 73 trẻ ; nữ: 36 trẻ; HTCTTH: 73/73 trẻ ; tỷ lệ 100%
Học sinh học 9-10 buổi/tuần: 401/401 ; tỷ lệ 100%
2. Về giáo viên
- Số cán bộ, giáo viên và nhân viên: 25
(Trong đó: CBQL: 2 ; giáo viên: 19 ; Tổng phụ trách đội: 1 ; nhân viên y tế: 1 ;
Thiết bị - thư viện: 1 ; kế toán: 1)
- Tổng số giáo viên (trong đó: Biên chế 16 , Giáo viên hợp đồng: 3 )
11
Tỷ lệ giáo viên/ lớp: 1,4
Trình độ đào tạo: Đạt chuẩn: 19/ 19 ; tỷ lệ 100%
Trên chuẩn 13/19 ; tỷ lệ: 68%
Loại hình đào tạo: Có giáo viên Văn hoá 14, Âm nhạc 01, Mỹ thuật 01, Tin học
01và Ngoại ngữ 01.
Giáo viên đạt giáo viên giỏi:
Cấp tỉnh: 2 giáo viên
Cấp huyện: 4 giáo viên
Cấp trường : 13 giáo viên
3. Cơ sở vật chất
- Số phòng học: 14 phòng (Trong đó: Kiên cố 11phòng , tỷ lệ 78,6% )
- Tỷ lệ phòng học/ lớp: 1,0phòng/lớp
- Mạng lưới trường, lớp phù hợp tạo điều kiện cho trẻ em đi học thuận lợi. Phòng học
an toàn, có bảng, đủ bàn ghế đúng quy cách cho học sinh, giáo viên; đủ ánh sáng, thoáng
mát về mùa hè, ấm về mùa đông; có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
- Phòng chức năng: Trường học có văn phòng; thư viện; phòng giáo viên; phòng
hiệu trưởng; phòng phó hiệu trưởng; phòng thiết bị giáo dục; phòng giáo dục nghệ thuật;
phòng truyền thống và hoạt động Đội; phòng y tế học đường; phòng thường trực bảo vệ.
Các phòng có đủ các phương tiện, thiết bị cần thiết để phục vụ hoạt động dạy học và giáo
dục trong nhà trường.
- Trường học có sân chơi, sân tập đảm bảo điều kiện cho học sinh vui chơi và tập
luyện an toàn.
- Cổng trường, biển trường, tường bao quanh trường; có nguồn nước sạch; có khu
để xe; có khu vệ sinh sạch sẽ, thuân tiện dành riêng cho nam, nữ, học sinh , giáo viên;
đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện.
Có được kết quả đó nhờ công tác tuyên truyền, vận động của đội ngũ thầy cô giáo và
thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục đã cho các em niềm vui lớn – niềm vui được đi
học và vui chơi trong môi trường thân thiện, yêu thương của thầy cô cũng như bạn bè
cùng lớp, cùng trường.
Từng cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường cũng thấy rõ hơn vai trò trọng
trách của mình để tự giác tham gia công tác điều tra bổ sung, huy động trẻ ra lớp, thiết
lập hồ sơ báo cáo thống kê hằng năm.
12
*) Về thực hiện đổi mới công tác quản lí để nâng cao chất lượng dạy và học đã làm
cho nhiều GV tự tin hơn, mạnh dạn chia sẻ và áp dụng nhiều kinh nghiệm của đồng
nghiệp trong điều kiện cụ thể của trường, lớp mình như:
- Nhiều GV phụ đạo HS yếu có chuyển biến mạnh, tích cực được phổ biến trong
toàn hội đồng học tập; nhiều HS yếu vươn lên được tuyên dương dưới cờ đã khuyến
khích được nhiều HS khác học tập làm theo;
- Qua sinh hoạt chuyên môn ở tổ, ở trường đã giúp GV tự tháo gỡ những vướng
mắc trong quá trình giảng dạy một cách thoả đáng; thể hiện được việc GV có nhiều nỗ
lực trong tự học để tự giải quyết vấn đề;
Tính đến thời điểm hiện tại toàn trường có 13 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp
trường, trong đó 4 giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp Huyện, 2 giáo viên
dạy giỏi cấp Tỉnh. Chất lượng học sinh cũng được nâng lên rõ rệt số học sinh khá, giỏi
chiếm 70%. Đặc biệt trong năm học này trường có 6 học sinh giỏi Voilympic Toán cấp
huyện, 5 học sinh đạt giải Violympic Tiếng Anh cấp huyện, 4 học sinh đạt điểm cao
trong kì thi Violympic Tiếng Anh cấp Tỉnh và được Phòng giáo dục đánh giá cao trong
mọi phong trào thi đua của Ngành.
*) Về kết quả thực hiện công tác xã hội hoá: Làm cho chính quyền địa phương cũng
như Ngành có sự quan tâm thích đáng, tạo điều kiện để trường có đủ điều kiện về cơ sở vật
chất theo Chuẩn PCGDTH ĐĐT mức độ 2, cụ thể:
- Cơ sở vật chất được tăng lên đáng kể, toàn trường có tất cả 14 phòng học. Đặc
biệt là đã tham mưu được với các cấp lãnh đạo, trong năm học tới nhà trường được xây
dựng thêm một số lớp học, phòng chức năng, tu sửa công trình vệ sinh, … đó là những
điều kiện cần thiết giúp cho học sinh học tập tốt hơn.
Từ kết quả trên, tôi đã lập bảng số liệu so sánh các tiêu chí trước và sau khi nghiên
cứu, cụ thể như sau:
* Về tiêu chuẩn 1: Học sinh
Các tiêu chí
Khảo sát
Kết quả
ban đầu
đạt được
Tỉ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1
100%
100%
Duy trì tốt
Tỉ lệ trẻ 11 tuổi HTCT
90%
93%
Tăng 3%
100%
Duy trì tốt
Tỉ lệ trẻ học 10 buổi/ tuần 100%
Hiệu quả
13
* Về tiêu chuẩn 2: Giáo viên
Các tiêu chí
Khảo sát
Kết quả
Hiệu quả
ban đầu
đạt được
Tỉ lệ GV/ lớp
1,3
1,4
Tăng 0,1
Tỉ lệ GV đạt chuẩn
100%
100%
Duy trì tốt
Tỉ lệ GV trên chuẩn
59%
68%
Tăng 9%
Các loại hình GV
GV văn hóa, Âm GV văn hóa, Âm Tăng
loại
nhạc, Mĩ thuật
nhạc, Mĩ thuật, hình GV
Tiếng Anh, Thể
dục, Tin học
* Về tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất
Các tiêu chí
Tỉ lệ phòng học/lớp
Các phòng
năng
Khảo sát
Kết quả
ban đầu
đạt được
1,0
1,0
chức Thư viện, Y tế,
Giáo dục nghệ
thuật, Đoàn đội,
phòng hội đồng,
Phòng
Hiệu
trưởng,
phòng
bảo vệ
Hiệu quả
Duy trì tốt
Thư viện, thiết bị, Tăng 1 số
Y tế, Giáo dục phòng
nghệ thuật, Đoàn chức năng
đội, phòng hội
đồng, Phòng Hiệu
trưởng,
phòng
phó hiệu trưởng,
phòng bảo vệ,
phòng đọc, …
* Bảng so sánh kết quả chung về Chuẩn PCGDTHĐĐT:
14
Khảo sát
Kết quả
ban đầu
đạt được
Đạt
PCGDTHĐĐT
mức độ 1
Chuẩn Đạt
PCGDTHĐĐT
mức độ 2
Hiệu quả
Chuẩn Nâng
cao
chất
lượng
PCGDTHĐĐT
Căn cứ vào bảng so sánh đối chiếu các số liệu của từng tiêu chuẩn Phổ cập Giáo dục
Tiểu học đúng độ tuổi theo thông tư 36 về Chuẩn Phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ
tuổi của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tôi nhận thấy việc nghiên cứu về “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng Phổ câp Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi” của bản thân tôi là hết
sức thiết thực và có hiệu quả rõ rệt.
15
PHẦN III: KẾT LUẬN
I. Bài học kinh nghiệm
1. Phổ cập giáo dục là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội, phải được thể hiện trong các Nghị quyết, chương trình hành động
của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Ban chỉ đạo các cấp nêu cao tinh thần trách nhiệm,
quan tâm trong chỉ đạo và thực hiện theo kế hoạch, mục tiêu, kịp thời củng cố kiện toàn
thành viên ban chỉ đạo.
2. Khi bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ PCGDTH ĐĐT mức độ 2, Ban chỉ đạo các
cấp cần tiến hành nghiên cứu kỹ các yêu cầu cơ bản về các tiêu chuẩn được quy định tại
Thông tư 36, rà soát hiện trạng của từng tiêu chí để xác định các nhiệm vụ cụ thể, trước
mắt cũng như lâu dài, phân công trách nhiệm, phần việc cụ thể cho từng tổ chức, đơn vị
và các thành viên Ban chỉ đạo. Trong kế hoạch nêu ra được từng giai đoạn thực hiện công
tác phổ cập từ công tác điều tra đến thống kê, đến các biện pháp đầu tư, vận động các em
có hoàn cảnh khó khăn đến trường....
3. Thực hiện công tác phổ cập giáo dục thì ngành giáo dục phải chủ công, chịu
trách nhiệm chính trong công tác triển khai thực hiện và phải chủ động tham mưu đề xuất
kế hoạch, các giải pháp thực hiện cho cấp ủy, chính quyền. Phải tập trung đầu tư chỉ đạo
có trọng điểm, với những giải pháp đột phá để đảm bảo phong trào phát triển liên tục,
đảm bảo mục tiêu và đẩy nhanh tiến độ phổ cập đã đề ra. Gắn nhiệm vụ xây dựng trường
chuẩn Quốc gia với thực hiện nhiệm vụ Phổ cập giáo dục; Nâng cao chất lượng giáo dục,
đổi mới quản lý, giảng dạy, xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, cải tạo môi
trường giáo dục lành mạnh là nền tảng để phổ cập giáo dục đi vào chất lượng bền vững.
Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng với
yêu cầu cao.
5. Xã hội hoá công tác phổ cập giáo dục là phương án tối ưu để thực hiện thành
công công tác Phổ cập GDTH đúng độ tuổi, cần tích cực tuyên truyền, phối hợp, huy
động các nguồn lực, các lực lượng xã hội để thực hiện các mục tiêu PCGD.
6. Phổ cập GDTH đúng độ tuổi phải đi liền với Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
Phổ cập GDTH đúng độ tuổi là tiền đề vững chắc để thực hiện Phổ cập GD Trung học cơ
sở. Mặt khác, để hoàn thành và duy trì Phổ cập giáo dục Tiểu học vững bền cần phải
quan tâm ngay từ phổ cập giáo dục mầm non để làm nền tảng sau này.
II. Ý nghĩa của SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp nâng cao chất lượng Phổ cập Giáo dục
16
Tiểu học đúng độ tuổi” mang một ý nghĩa rất quan trọng và là việc làm hết sức cần
thiết bởi lẽ Phổ cập giáo dục là mục tiêu Quốc gia nhằm nâng cao dân trí cho một lực
lượng lao động tương lai của địa phương. Vì vậy, việc thực hiện phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS, tiến tới phổ cập giáo dục Trung học phổ
thông có ý nghĩa chiến lược vô cùng quan trọng.
III. Khả năng ứng dụng triển khai
Đề tài có thể áp dụng rộng rãi tại các đơn vị trường Tiểu học.
IV. Một số hạn chế của SKKN
- Phần phân tích thực trạng về công tác Phổ cập Giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở
đơn vị còn chung chung, chưa cụ thể.
– Phần các giải pháp nâng cao chất lượng PCGDTH ĐĐT ngoài việc đưa ra các giải
pháp chính, nên phân tích chi tiết hơn.
V. Những kiến nghị đề xuất
- Để công tác PCGDTHĐĐT được thuận lợi, trong công tác chỉ đạo từ cấp tỉnh đến
cơ sở cần có sự thống nhất, đồng bộ, tránh chồng chéo giữa các cấp học về kế hoạch, hồ
sơ, biểu mẫu thống kê, không nên tách biệt về ban chỉ đạo, kế hoạch và nội dung hoạt
động của công tác PCGD các cấp học, bậc học.
- Cần có sự vào cuộc một cách nghiêm túc, quyết liệt của các cơ quan chức năng
trong công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, công tác thống kê...
- Biên chế giáo viên dạy các môn chuyên biệt ở các trường tiểu học không đảm bảo,
Phòng GD&ĐT và Phòng Nội vụ cần tham mưu với UBND huyện bố trí định biên, đồng
thời có phương án tuyển dụng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và đảm bảo đạt chuẩn theo
Thông tư 36, việc các trường tự hợp đồng giáo viên Tin học và Tiếng Anh như hiện nay
chỉ là giải pháp tình thế, không đáp ứng mục tiêu lâu dài.
- Cần có sự đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí phù hợp cho việc thực hiện
nhiệm vụ Phổ cập giáo dục.
- Trên đây tôi đã trình bày những kinh nghiệm của bản thân tôi về “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng Phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi”. Đây là SKKN do
bản thân tôi nghiên cứu và viết, không sao chép nội dung của người khác.
Kính mong các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp bổ sung và đóng góp ý kiến để
nâng cao hơn nữa hiệu quả và chất lượng của công tác Phổ cập giáo dục.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
17
Hùng An, ngày 16 tháng 2 năm 2014
Người viết
Nguyễn Thị Thắm
18
CHỮ VIẾT TẮT TRONG SKKN
- PCGDTH ĐĐT: Phổ cập Giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
- BGD&ĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
- PCGDTHĐĐT: Phổ cập Giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
- HTCTTH: Hoàn thành chương trình tiểu học
- PPC: phải phổ cập
- GV: giáo viên
- HS: học sinh
- NV: nhân viên
-CB: cán bộ
- CBQL: Cán bộ quản lý
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công văn số 270/PGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2013 về việc hướng dẫn thực
hiện phổ cập GDTH đúng độ tuổi mức độ 2, năm 2013.
2. Điều lệ Trường tiểu học (NXB: Giáo dục);
3. Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học (NXB: Giáo dục).
4. Luật Giáo dục năm 2005;
5. Một số vấn đề về đổi mới giáo dục tiểu học vì sự phát triển bền vững (NXB Giáo
dục);
6. Nhiệm vụ năm học 2013 – 2014 của Phòng GD&ĐT Kim Động, trường Tiểu học
Hùng An;
7. Quản lí giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật dành cho GV tiểu học (NXB: Giáo dục);
8. Quyết định 14/2007/BGD&ĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp của GVTH;
9. Quyết định 16/2006 quy định về chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học và
Công văn 896/2006 của BGD&ĐT và những quy định về chuẩn kiến thức, kĩ năng
đối với từng môn, từng khối lớp của BGD&ĐT (Năm 2009);
10.
Luật phổ cập giáo dục tiểu học số 56-LCT/HĐNN8 ngày 12/08/1991.
11.
Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục ngày
25/11/2009;
12.
Luật Bảo vệ ,chăm sóc và giáo dục trẻ em, số 25/2004/QH11 ra ngày 15
tháng 6 năm 2004.
20
- Xem thêm -