Sáng kiến kinh nghiệm đề tài: ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật lí
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
a. phÇn më ®Çu
i- lÝ do chän ®Ò tµi
Ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc phải ứng dụng
công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý,
một số nơi đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực
tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta còn rất
hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng
dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực
CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu
quả cho công việc của mình, mục đích của mình.
Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng
mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương
tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực
cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn
học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy
học ở các môn”.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ giáo dục – Đào tạo và của Sở giáo
dục - Đào tạo Hải Dương, nhận thức được rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ
cho việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất,
hiệu quả nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học và chắc chắn sẽ được sử
dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông trong một vài năm tới, tôi đã mạnh
dạn học tập và đưa CNTT vào giảng dạy ba năm nay.
Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong các tiết dạy, đặc
biệt là đối với bộ môn Vật lí đó là vấn đề mà bất cứ một giáo viên nào cũng gặp
phải khi có ý định đưa CNTT vào giảng dạy. Trong chuyên đề “Ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học Vật lí ở trường THCS”, tôi sẽ đưa ra những ý kiến,
kinh nghiệm của cá nhân mình, cũng như một số tiết dạy tôi đã thử nghiệm trong
thời gian vừa qua để cùng các bạn đồng nghiệp thảo luận tìm ra những giải pháp
tốt nhất cho những tiết dạy của mình và các hoạt động ngoại khóa của bộ môn
Vật lí.
ii- môc ®Ých nghiªn cøu
Chuyên đề: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Vật lí ở trường
THCS” giúp:
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
- Vận dụng CNTT trong dạy học nhằm để nâng cao chất lượng đào tạo,cải
tiến phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo. Trong đó, việc tích
cực vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại là nhân tố có tác động quan
trọng nhất đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong thời
gian qua.
- Vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới phương pháp
dạy học đối với tất cả các môn học ở trường phổ thông, qua thực tế của trường
THCS Thành Nhân, đã chứng minh đều có tác dụng nâng cao chất lượng đào tạo
rõ rệt.
iii- ®èi tîng nghiªn cøu
Đây là chuyên đề: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Vật lí ở
trường THCS” nên tôi tập trung nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học Vật lí nói chung và các hoạt động ngoại khóa tại trường THCS
Thành Nhân.
iv- nhiÖm vô chuyªn ®Ò
Chuyên đề này tập trung nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học Vật lí chính khóa và tổ chức các hoạt động ngoại khóa đồng thời
đưa ra một số kỹ năng, hình thức phù hợp trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào dạy học ở trường phổ thông hiện nay.
v- ph¹m vi chuyªn ®Ò
Đề tài tập trung nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học Vật lí chính khóa và tổ chức các hoạt động ngoại khóa tại trường THCS
Thành Nhân và các trường THCS của huyện Ninh Giang.
vi- ph¬ng ph¸p nghiªn cøu
1. Phương pháp quan sát:
Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tri giác trực tiếp
2. Phương pháp điều tra:
Là phương pháp thu thập các sự kiện trên cơ sở sự trả lời bằng văn bản
của học sinh trong trường về học tập có sử dụng CNTT.
3. Phương pháp tổng hợp tài liệu:
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Là phương pháp tìm hiểu những người đi trước có liên quan đến chuyên
đề như thế nào? Đã giải quyết như thế nào? Liên quan đến đâu...
4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Là phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn tại trường, đem lý luận
phân tích kinh nghiệm của thực tiễn rồi từ những phân tích đó rút ra kết luận
những bài học thành công và thất bại, những phát hiện mới và phát triển hoàn
thiện.
b- néi dung nghiªn cøu
i- c¬ së lÝ luËn
Trong thời đại ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật
và công nghệ thông tin, làn sóng vĩ đại của công nghệ đang tổ chức lại một cách
cơ bản đời sống xã hội của con người về mọi mặt từ kinh tế đến văn hoá. Sự
bùng nổ về thông tin đặt ra nhu cầu về tiếp nhận thông tin và giải quyết vấn đề
của con người ngày càng phải nâng cao không ngừng và đáp ứng kịp với yêu
cầu của thời đại. Do vậy, việc đào tạo ra những con người có năng lực, có trình
độ nhận thức cao đang là mục tiêu hàng đầu của nhân loại trong thế kỉ XXI.
Xu thế chung đã đưa giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu, thành lĩnh vực
được nhiều quốc gia chú trọng đầu tư. Đại hội lần thứ VII (1991) của Đảng
Cộng sản Việt Nam khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu đồng
thời đã vạch ra phương hướng chung để đổi mới sự nghiệp giáo dục. Từ thực
tiễn kinh tế - xã hội của đất nước thời kì đổi mới, Đảng và nhà nước ta đã xác
định nhiệm vụ của giáo dục là nhằm “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài xây dựng những con người mới năng động sáng tạo”, về mục
tiêu đào tạo là hình thành thế hệ trẻ phát triển toàn diện: “Nhà trường đào tạo thế
hệ trẻ theo hướng toàn diện và có năng lực chuyên môn sâu, có tri thức và khả
năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế nhiều thành phần”(Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ VII).
Cùng với những cuộc cải cách toàn diện về kinh tế, xã hội yêu cầu cải cách
giáo dục cũng đã được đặt ra. Người ta đề cập nhiều đến chất lượng giáo dục,
đến chương trình sách giáo khoa cho các cấp, đến đổi mới phương pháp dạy
học. Tiếp nối cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3 (1979) chương trình sách giáo
khoa cải cách đã được biên soạn và áp dụng cho cấp THCS vào năm 1986 và
THPT vào năm 1990. Cho đến năm 2001, trước thực tiễn mới của giáo dục quốc
tế và giáo dục trong nước, công cuộc cải cách sách giáo khoa tiếp tục được Bộ
Giáo dục và Đào tạo tiến hành, cuộc cải cách bắt đầu thay sách giáo khoa cấp
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
tiểu học đến sách giáo khoa cấp THCS và hiện nay đang tiến hành ở cấp THPT
theo hình thức cuốn chiếu.
Sự đổi mới của mục tiêu giáo dục và nội dung giáo dục đặt ra yêu cầu phải
đổi mới phương pháp dạy học. Nghị quyết TW 2, khoá VIII đã xác định mục
tiêu của việc đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo là nhằm: “khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là
sinh viên đại học.”
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học các
môn nói chung, phương pháp dạy học Vật lí nói riêng đã được đặt ra và thực
hiện một cách cấp thiết cùng với xu hướng đổi mới giáo dục chung của thế giới.
Luật giáo dục sửa đổi đã chỉ rõ: “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đạc điểm của từng
lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú học tập cho học sinh”.
Trong một thập niên trở lại đây, nhiều quan niệm, phương pháp dạy học mới
đã và đang được nghiên cứu, áp dụng ở trường phổ thông như: dạy học nêu vấn
đề, dạy học tích cực, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học theo dự án,
dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ… . Tất cả đều nhằm mục đích tích cực hoá
hoạt động của học sinh, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Đặc biệt việc sử
dụng công nghệ tin học để xây dựng bài giảng điện tử (hay giáo án điện tử) các
môn nói chung, dạy học Vật lí nói riêng, được xem là một trong những công cụ
đem lại hiệu qủa tích cực trong việc đổi mới việc dạy và học.
ii- c¬ së thùc tiÔn
Trường THCS Thành Nhân nằm ở trung tâm huyện Ninh Giang, phần
đông học sinh là con em các gia đình có điều kiện. Do vậy, đa số phụ huynh học
sinh rất quan tâm đầu tư cho con em, nhiều nhà đã mua máy vi tính cho con em
phục vụ học tập.
Trường THCS Thành Nhân luôn được cấp trên quan tâm và đã đầu tư một
phòng máy vi tính gồm 30 máy, hai máy chiếu đa năng và hai Laptop nên thuận
lợi trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
Từ năm học 2005-2006, nhà trường đã tiến hành dạy môn Tin học cho
học sinh.
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Qua việc tiếp cận CNTT tôi luôn luôn suy nghĩ, tìm tòi, học hỏi các bạn
đồng nghiệp cũng như tìm hiểu về tư liệu CNTT. Đặc biệt làm thế nào để ứng
dụng trong dạy học có hiệu quả.
Dưới sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT, sự tin tưởng của Ban giám hiệu nhà
trường tôi đã mạnh dạn và cố gắng áp dụng CNTT trong dạy học. Do vậy trong
năm học vừa qua, nhà trường đã đạt kết quả rõ rệt.
iii- sö dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc vËt lÝ
1. Ý nghĩa của việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí.
Hiện nay CNTT đang phát triển với tốc độ như vũ bão. Các nhà bác học
khảng định:
- Chưa có một ngành khoa học công nghệ nào lại phát triển nhanh
chóng, sâu rộng và có nhiều ứng dụng như tin học.
- Việc ứng dụng tin học trong nhà trường rất đa dạng và phong phú, tin
học trong dạy học có thể tiếp cận nhiều phương tiện, là công cụ tiện ích trong
các môn học nói chung và môn Vật lí nói riêng.
- Trên thế giới ứng dụng CNTT vào giáo dục đã trở thành mối ưu tiên
hàng đầu của nhiều nước.
1.1 Trực quan hóa
- Trực quan hóa là biểu diễn thông tin có tính cấu trúc dưới dạng có thể
nhìn thấy được.
- Trực quan hóa tăng cường khả năng tư duy của học sinh khi tiếp nhận
với những tri thức trừu tượng. Ví dụ: Chuyển động quay của trái đất quanh mặt
trời, hoạt động của động cơ đốt trong…
- Nhờ CNTT mà khi đưa ra mô hình giáo viên có thể phóng to, thu nhỏ,
làm nhanh, làm chậm để học sinh thấy rõ được bản chất của quá trình. Do đó
CNTT giúp học sinh hiểu sâu hơn về bản chất của các quá trình và đặc biệt là
nắm vững những khái niệm trừu tượng trong Vật lí.
1.2 Kích thích tính tò mò và hứng thú của học sinh
- Để kiểm tra bài cũ, giáo viên có thể đưa ra ô chữ liên quan đến những
kiến thức đã học và tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi một cách bổ ích.
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
- Tạo tình huống có vấn đề bằng các đoạn phim ngắn, kích thích tính tò
mò của học sinh, đặt ra nhiệm vụ theo dõi bài học để giải quyết tình huống.
- Trong quá trình dạy có thể có những hình ảnh động mang tính hài
hước liên quan đến bài học nhằm giải toả tâm lý căng thẳng trong giờ học.
1.3 Quản lý và xử lý thông tin
- Khi làm việc trên máy tính học sinh có cơ hội để đọc và thu thập dữ
liệu, rèn luyện tư duy.
- Cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác với nhiều hình thức khác
nhau.
- Giáo viên có thể quản lý tài liệu một cách có trật tự và theo ý muốn của
mình. Khi cần, tra cứu và lấy thông tin rất nhanh.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tra cứu tài liệu trên mạng và xử lý
thông tin một cách có trọng tâm.
Điều chỉnh hoạt động học tập
- Khi tiếp xúc với CNTT hiện đại, buộc học sinh phải điều chỉnh lại cách
nhận thức và học tập của mình.
- Với những hình ảnh sống động thể hiện ngay trên máy tính làm cho học
sinh hứng thù và tò mò để phát hiện ra các kiến thức mới.
- Với sự giúp đỡ của máy tính học sinh dễ dàng trắc nghiệm lại kiến thức
của mình sau đó tự điều chỉnh lại cho phù hợp.
Mô hình hoá
- Không phải mọi quá trình vật lý xảy ra trong tự nhiên đều dễ dàng quan
sát, có những hiện tượng, quá trình vật lý không thể quan sát bình thường, có
quá trình xảy ra nhanh, có quá trình xảy ra chậm, có đối tượng quan sát rất nhỏ...
- Vì vậy, trong dạy học cần phải phóng đại, làm nhanh, làm chậm lại các
quá trình đó, do đó cần phải có mô hình và máy tính can thiệp. Ví dụ quá trình
hoạt động trong nguyên tử, từ trường, điện trường, vật ném xiên, ném ngang...
các quá trình này rất cần mô hình ảo và sự trợ giúp của máy tính.
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Thiết kế
Bài giảng điện tử là các bài giảng được soạn và giảng trên máy tính kết
hợp máy chiếu, nó có nhiều ưu điểm:
- Giờ giảng hiệu quả hơn: dễ hiểu, hấp dẫn, kiến thức toàn diện hơn.
- Phát huy được các ưu điểm của phương pháp truyền thống.
- Có thể tự động hoá công việc dạy học hoặc một khâu nào đó trong quá
trình dạy học, làm cho giáo viên có nhiều thời gian quan tâm hơn đến học sinh.
- Bài giảng được lồng ghép với thí nghiệm ảo, các đoạn phim minh hoạ
các hiện tượng vật lý xảy ra trong thưc tế làm tăng thêm sự hấp dẫn của bài
giảng. Liên kết với các trang Web cùng trình bày vấn đề ở các trường, các nước
khác nhau.
- Cùng một thời gian khối lượng kiến thức được truyền đạt nhiều hơn.
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh
- Nếu sử dụng đúng cách, CNTT có thể có tầm ảnh hưởng làm biến đổi
hệ thống giáo dục, nó có xu hướng đánh giá lại vai trò của giáo viên và học sinh.
- Phương pháp giáo dục hiện đại thì người giáo viên là người hướng dẫn
và cộng tác viên, không còn đơn thuần là người truyền đạt thông tin.
- Học sinh dựa trên các đề án, tự học, tự tìm hiểu, tự quản lý và có trách
nhiệm đối với chất lượng học tập của mình.
- Vì vậy mở rộng được không gian học tập ra phạm vi ngoài lớp học.
Giúp học sinh tích cực chủ động và không thụ động trong học tập.
Kiểm tra đánh giá khách quan
- CNTT đặc biệt là máy tính có thể sử dụng các phần mền để làm các câu
hỏi trắc nghiệm, các phần mềm phân tích và đánh giá các kiểm tra.
- Trong kiểm tra trắc nghiệm máy tính có thể đóng vai trò vừa là thiết bị
kiểm tra vừa là thiết bị đánh giá, tổng hợp, thống kê…
2. sö dông phÇn mÒm power point vµo viÖc x©y dùng
bµi gi¶ng ®iÖn tö m«n vËt lÝ ë trêng thcs
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
2.1 Giới thiệu khái quát về phần mềm PowerPoint.
Để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học các bộ môn ở trường phổ thông,
giáo viên có thể chọn lựa nhiều phần mềm khác nhau như: Flash, PowerPoint,
Violet (tiếng Việt)… kết hợp với các phần mềm bổ trợ khác. Tuy nhiên, xuất
phát từ đặc trưng, yêu cầu của bộ môn Vật lí cũng như khả năng tiếp cận của
giáo viên, việc lựa chọn phần mềm PowerPoint qua thực tế sử dụng đã khẳng
định được ưu thế so với các phần mềm khác.
PowerPoint là phần mềm đồ họa diễn hình có trong bộ Microsoft Office.
Phần mềm PowerPoint hầu như đã hiện diện sẵn trong hầu hết máy tính của
người sử dụng Việt Nam và giao diện của nó cũng rất quen thuộc khi phần lớn
giáo viên biết sử dụng Word để đánh văn bản.
Phần mềm PowerPoint có thể đáp ứng tốt nhiều yêu cầu khác nhau trong
dạy học Vật lí ở trường phổ thông: từ việc xây dựng BGĐT của bài nghiên cứu
kiến thức mới, cho đến khâu củng cố, ôn tập, sơ kết, tổng kết, kiểm tra đánh giá
và cả hoạt động ngoại khóa.
Xây dựng BGĐT bằng PowerPoint đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian và
công sức nhưng khi tiến hành BGĐT trên lớp lại rất dễ dàng, thuận tiện. Giáo
viên chỉ cần click chuột hay nhấn phím Enter hay phím là có thể trình chiếu
lần lượt nội dung của bài giảng đã được thiết kế trước đó trên PowerPoint. Điều
này cho phép giáo viên trình bày nội dung bài học một cách đa dạng, phong phú,
sinh động nhưng vẫn tiết kiệm được thời gian mà giáo viên bỏ ra cho việc ghi
chép, kẻ vẽ.… trên bảng đen theo lối dạy truyền thống.
* Tuy nhiên khi ứng dụng tiện ích của PowerPoint vào việc thiết kế BGĐT
người giáo viên cần phải chú ý đến những hạn chế dễ mắc phải, đó là:
- Quá lạm dụng đến hiệu ứng, kỹ thuật trình diễn trên bài giảng điện tử ví dụ
như: tạo các hiệu ứng “bay nhảy” kèm theo âm thanh, trang trí các slide với mầu
sắc sặc sỡ, loè loẹt, kết nối với các phim, ảnh lôi cuốn người học, nhưng chuyển
tải nội dung rất ít, có khi phản tác dụng giáo dục; lựa chọn nhiều background,
phông chữ, màu sắc khác nhau… thiếu tính nhất quán, ít hài hòa và nhất là
không thể hiện được tính sư phạm trong cả hình thức lẫn nội dung trình bày.
- Một hạn chế khác mà giáo viên phổ thông thường hay mắc phải là ít chú ý
tính hệ thống của kết cấu bài giảng (cách trình bày bảng đen truyền thống
thường bảo đảm được yêu cầu này cho đến khi kết thúc tiết học), nội dung trình
bày trên các slide gần như độc lập nên khi trình chiếu sang một đề mục mới thì
các đề mục trước đó hầu như không còn xuất hiện nữa khiến cho nhận thức của
học sinh dễ rơi vào sự tản mạn thiếu tính hệ thống.
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
- Các dạng thông tin trình bày trên slide của một số bài giảng điện tử còn
nghèo nàn, chủ yếu là trình bày một văn bản để trình chiếu trên màn hình thay
cho việc ghi chép, mà chưa chú ý đến kiến thức cơ bản, trọng tâm hay sơ đồ hóa
các nội dung văn bản. Ngược lại nhiều giáo viên ôm đồm, muốn đưa nhiều dạng
thông tin Multimedia để trình chiếu cùng một lúc trên các slide khiến cho bố cục
trình bày rối rắm và các thông tin đến với học sinh bị nhiễu loạn, khó nhận ra
đâu là kiến thức cơ bản, trọng tâm. Từ đó, những kiến thức còn đọng lại nơi học
sinh sau giờ học không rõ ràng, thiếu tính hệ thống và không bền vững.
- Nhiều bài giảng điện tử do giáo viên lạm dụng về thời gian trình chiếu đã
không đảm bảo về chất lượng giờ học, không bao quát được tình hình lớp học,
tình trạng học sinh ghi chép bài không kịp hoặc không ghi chép nội dung bài học
vẫn xảy ra.
2.2 Qui trình xây dựng một bài giảng điện tử
Để đạt được một bài học Vật lí hiệu quả, GV cần tuân thủ quy trình xây
dựng BGĐT gồm các bước sau:
- Xây dựng giáo án: bao gồm chuẩn bị nội dung, sưu tập tài liệu điện tử.
- Thiết kế BGĐT: sử dụng phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảng.
- Kiểm định sự hoàn thiện của BGĐT: trình chiếu thử, phát hiện lỗi.
2..2.1 Xây dựng giáo án
- Xác định rõ mục đích yêu cầu của bài học
- Xác định những kiến thức cơ bản, trọng tâm mà học sinh cần nắm vững
trong tiết học.
- Sưu tầm, chọn lọc các phần mềm, tranh ảnh, băng ghi âm có liên quan đến
những kiến thức cơ bản đã được xác định. Xử lý, số hoá các tài liệu đã chọn lọc
sau đó đóng gói vào trong một Folder và đặt file name phù hợp để dễ tìm và nhớ
đưa kèm theo khi ghi BGĐT vào CD.
2.2.2 Thiết kế bài giảng
Xây dựng kế hoạch thiết kế cụ thể của các Slide trình diễn (kịch bản). Dự
kiến số slide thích hợp với số lượng đối tượng được lựa chọn để trình diễn và
tương ứng với kế hoạch cụ thể mà giáo án lên lớp đã xác định.
2.2.3 Kiểm định sự hoàn thiện của BGĐT.
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
- Tiến hành thiết kế và chạy thử từng phần rồi toàn bộ các slide (có đối chiếu
với trình tự các hoạt động được trình bày trong giáo án), chỉnh sửa nội dung,
hình thức các slide, kiểu và thứ tự trình bày các hiệu ứng… cho hợp lý hơn với
mục tiêu, kế hoạch sư phạm mà giáo án và kịch bản đã đề ra.
- Ghi lại tập tin PowerPoint của BGĐT lên đĩa CD để lưu trữ, sử dụng trên
lớp và phòng tránh tình trạng máy tính có tập tin lưu trữ bị gặp sự cố. (Lưu ý:
phải ghi lại các tập tin có liên kết, nhất là các tập tin âm thanh, phim có sử dụng
trong bài giảng điện tử.)
3. khai th¸c tµi nguyªn trªn internet phôc vô bµi
gi¶ng vËt lÝ
Những tài nguyên được lựa chọn sẽ làm cho bài giảng trở nên phong phú,
sống động, hấp dẫn hơn, HS sẽ tiếp thu bài giảng một cách tự nhiên. Internet là
một thành tựu có tính đột phá của nhân loại cuối thế kỷ XX mà lịch sử sẽ ghi
nhận có vai trò tương đương với việc phát minh ra lửa, máy hơi nước, điện năng
hay năng lượng hạt nhân, là một công cụ vô cùng hiệu quả cho việc khai thác tài
nguyên phục vụ cho các bài giảng Vật lí.
3.1 Một số yêu cầu và điều kiện để khai thác Internet
Là một công cụ rất hiệu quả và một kho thông tin vô tận, nhưng Internet
cũng đòi hỏi giáo viên phải được trang bị những kiến thức, kỹ năng và những
điều kiện nhất định. Điều cần thiết đầu tiên là ngoại ngữ. Tuy các nội dung tiếng
Việt đang phát triển với tốc độ rất nhanh nhưng nguồn thông tin lớn nhất và
phong phú nhất trên Internet là bằng tiếng Anh, tiếng Nga và tiếng Trung Quốc.
Nếu không có ngoại ngữ, giáo viên bị hạn chế khá nhiều. Thứ hai, những hiểu
biết cơ bản dù chỉ ở mức đại cương như truy cập vào Internet thế nào? làm thế
nào để sử dụng những công cụ tra cứu tìm kiếm?.... sẽ giúp ích rất nhiều cho
việc tìm kiếm tài nguyên. Ngoài những thông tin có thể tìm kiếm trực tiếp trên
website, việc liên lạc trực tiếp bằng thư tín điện tử (e-mail) với các đồng nghiệp
ở xa, các viện nghiên cứu có thể tìm thấy trên Internet có thể giúp cung cấp
những tài nguyên quý. Điểm cuối cùng cũng rất quan trọng đó là muốn khai thác
Internet thì cần phải truy cập được vào Internet bằng cách nào đó. Vấn đề này đã
trở nên dễ dàng hơn với các điểm truy cập Internet được mở ở nhiều nơi, và hầu
hết các trường cũng đã nối mạng Internet.
3.2 Lựa chọn tài nguyên như thế nào cho phù hợp với nội dung bài
giảng.
Khi tìm kiếm: lựa chọn tài nguyên cho bài học điều quan trọng nhất là tính
phù hợp. Tài nguyên phù hợp là tài nguyên liên quan đến nội dung bài giảng; có
nội dung, hình thức đa dạng (thông tin, hình ảnh,...) và được chọn lọc; lượng
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
thông tin bổ sung vừa đủ không ít quá, cũng không nhiều quá làm loãng nội
dung.
Về nội dung: tài nguyên phải liên quan đến nội dung bài giảng một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hướng tư duy học sinh đến các nhận định, bài học.
Về hình thức: nếu đã có một tài nguyên là văn bản hay kiến thức thì tài
nguyên khác nên được cung cấp dưới dạng ảnh.
Về dung lượng: hiển nhiên thông tin và tài nguyên chỉ được chiếm một tỷ
lệ vừa đủ cả về thông tin và thời gian cung cấp thông tin. Tài nguyên không thể
lấn át nội dung chính của bài giảng mà nó bổ sung, làm cho kiến thức được cung
cấp được hấp thụ dễ dàng và toàn diện hơn.
4. giíi thiÖu mét sè website
- Bộ Giáo Dục và Đào Tạo: http://www.edu.net.vn
- Website hỗ trợ giáo viên: http://www.giaovien.net.vn
- Thư viện bài giảng - Bài giảng điện tử: http://www.baigiang.bachkim.vn
- Thư viện Vật lí: http://www.thuvienvatly.com
- Vật lí và tuổi trẻ: http://www.vatlytuoitre.com
- Vật lí sư phạm: http://www.vatlysupham.hnue.edu.vn
- Viện Vật lí và Điện tử: http://www.iop.vast.ac.vn
- Viện khoa học Vật lí Việt Nam: http://www.vatlyvietnam.org
- Tra cứu thiên văn: http://www.thienvanvietnam.com
- Trường đại học sư phạm Hà Nội: http://www.dhsphn.edu.vn
- Thư viện trường đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh: http://lib.hcmup.edu.vn
- Sở Giáo Dục và Đào Tạo Thừa Thiên Huế: http://www.thuathienhue.edu.vn
iv- Bµi gi¶ng minh häa
Giáo án
TiÕt 10, Bµi 9: ¸p
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
suÊt khÝ quyÓn – VËt lÝ 8
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
A- Môc tiªu
1) Kiến thức
- Nêu được ví dụ chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí quyển.
- Giải thích được sự tồn tại của lớp khí quyển và áp suất khí quyển.
- Giải thích được cách đo áp suất khí quyển cảu thí nghiệm Tô-ri-xen-li và một
số hiện tượng đơn giản.
- Hiểu được vì sao áp suất khí quyển
B- chuÈn bÞ
C- tæ chøc ho¹t ®éng d¹y häc
v- kÕt qu¶ thùc hiÖn
Nhà trường đã tổ chức huấn luyện cho mọi người cách sử dụng các thiết bị
hiện đại, sử dụng phần mềm Power Point và một số phần mềm khác theo đặc
trưng của từng bộ môn. Hình thức huấn luyện khá linh động, tùy nội dung hoàn
cảnh mà thay đổi, có lúc huấn luyện cho đông đảo tập thể giáo viên, có lúc phải
tách ra, huấn luyện từng tổ bộ môn, có lúc lại tổ chức kèm cặp riêng cho một số
ít người. Tùy theo đặc trưng của mỗi bộ môn và khả năng của từng giáo viên mà
nhấn mạnh hướng dẫn các nội dung khác nhau của CNTT, hoặc các tiện ích
khác nhau của các thiết bị dạy học.
Kết quả là đến nay, phần lớn giáo viên đã soạn giáo án vi tính, một số thầy
cô có thể dùng Power Point kết hợp cùng nhiều phần mềm khác để tự soạn giáo
án điện tử. Nhiều giáo viên đã biết scan và xử lý ảnh tốt, biết vào Internet tìm
kiếm thông tin, hình ảnh, hình mẫu đưa vào minh họa trong bài giảng...
Nhà trường đã tổ chức được phong trào thi đua giảng dạy bằng phương
pháp hiện đại. Do vậy, tuy chuẩn bị cho một tiết dạy bằng giáo án điện tử tốn
nhiều thời gian và công sức hơn nhưng giáo viên ở tất cả các bộ môn đều hăng
hái đăng ký. Kết quả từ đầu năm học đến nay đã có rất nhiều tiết dạy bằng
phương pháp dạy học mới với việc vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện
đại ở hầu hết các môn học.
Trong thực tế, việc dạy học theo phương pháp hiện đại cũng còn có nhiều
vấn đề phải bàn bạc. Có môn học, có bài học thuận lợi, đạt hiệu quả cao. Nhưng
cũng có môn học, có tiết học khó khăn, đạt hiệu quả thấp. Tuy nhiên, nhà trường
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
đã mạnh dạn để cho tất cả mọi người, mọi môn học tích cực thực hiện việc dạy
học theo phương pháp này, cốt để giáo viên thành thạo, vượt qua được những e
ngại ban đầu. Khi mọi người đều đã có thực tế trong giảng dạy, nhà trường mới
tổ chức rút kinh nghiệm.
Ban giám hiệu trường THCS Thành Nhân đặt vấn đề vận dụng CNTT
trong dạy học là nhằm để nâng cao chất lượng đào tạo. Khảo sát hiệu quả từ phía
học sinh cho thấy, nếu sử dụng phương pháp dạy học truyền thống với phấn
trắng bảng đen thì hiệu qua mang lại chỉ có 50%, trong khi hiệu quả của phương
pháp multêmedia (nhìn - nghe) lên đến 80%. Phần lớn học sinh đều thích những
giờ học dạy bằng giáo án điện tử với rất nhiều hình ảnh, âm thanh minh họa đẹp
mắt, sinh động đã làm cho các em hứng thú, say mê học tập. Cùng một thời
lượng như nhau nhưng số lượng kiến thức và kỹ năng các em thu nhận được lại
nhiều hơn, cụ thể, sinh động, sâu sắc và chắc chắn hơn. Số lượng bài tập thực
hành của các em cũng được rèn luyện nhiều hơn, thành thục hơn.
Hầu như tất cả các giờ học được dạy theo phương pháp này không có
một học sinh nào tỏ ra chán nản, lười biếng học tập hoặc học với tâm trạng
đối phó, thụ động, mà ngược lại các em đều rất thích thú. Rõ ràng học tập
đối với các em đã trở thành một niềm vui lớn.
C- kÕt luËn – kiÕn nghÞ
i- kÕt luËn
Sự bùng nổ của Công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và Khoa học công
nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành
trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ thông đáp
ứng được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết phải cải
cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học
hiện đại phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học
tập của học sinh để nâng cao chất lượng đào tạo.
Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi
nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến
tới một “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng
thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho
CNTT. Bộ Giáo dục - Đào tạo cũng đã yêu cầu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng
sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp
giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới phương pháp
dạy học đối với tất cả các môn học ở trường phổ thông, qua thực tế đã chứng
minh đều có tác dụng nâng cao chất lượng đào tạo rõ rệt.
ii- kiÕn nghÞ
Ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và môn Vật lí ở trường phổ thông
nói riêng là công phu thật. Có lẽ vì thế mà một số trường đã thực hiện nhưng chỉ
mang tính hình thức và dừng lại ở các tiết học thao giảng. Phải chăng có nhiều
rào cản trong việc áp dụng phương pháp mới này? Đó là do cơ së vật chất hay
do sự ngại ngùng của một số giáo viên khi làm quen với các kỹ thuật tin học để
phục vụ cho môi trường giảng dạy mới? Vì vậy tôi xin có một vài kiến nghị nhỏ
như sau:
Thứ nhất, với đội ngũ giáo viên Tin học hiện có trong nhà trường, chỉ cần
tổ chức một số buổi seminar về cách sử dụng máy chiếu, thiết lập các hiệu ứng
trong PowerPoint cho toàn thể các giáo viên các bộ môn khác để họ có thể tự
mình thiết kế cho mình một giáo án điện tử riêng cho mình. Ngoài ra, các thầy
cô giáo trong cùng tổ chuyên môn nên có các buổi thao giảng để thu nhận những
góp ý chân thành từ những người khác, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy
theo phương pháp mới. Chúng tôi nghĩ rằng, với khả năng sư phạm vốn có cộng
thêm một ít bồi dưỡng về kiến thức tin học, các giáo viên hoàn toàn có thể thiết
kế được bài giảng điện tử để thể hiện tốt hơn phương pháp sư phạm, góp phần
đổi mới phương pháp giảng dạy.
Thứ hai, Phòng GD-ĐT nên khuyến khích và hổ trợ kinh phí cho các
trường để mua máy tính, máy chiếu đa năng, nối mạng Internet để khai thác tối
đa CNTT áp dụng vào dạy học nhằm nâng cao chất lượng.
Thứ ba, trong các đợt tập huấn chuyên môn nên lồng ghép tập huấn cho
giáo viên làm quen với việc ứng dụng CNTT của từng bộ môn.
Thứ tư, Phòng GD-ĐT cần có kế hoạch tổ chức thi thiết kế giáo án điện tử
ở tất cả các bộ môn để khuyến khích và đẩy mạnh phong trào dạy học bằng
CNTT và làm tư liệu bài giảng hay để giáo viên tham khảo và học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tin học
(NXB Đại học sư phạm Hà Nội - 2003)
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
2. Hướng dẫn thiết kế bài giảng trên máy vi tính
(NXB Giáo dục - 2006)
3. Công nghệ thông tin với việc đổi mới phương pháp dạy học
(Tiến sĩ Nguyễn Sĩ Đức – Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học)
4. Tìm kiếm thông tin trên Internet
(Vụ Trung học phổ thông - Bộ GD-ĐT).
5. http://www.edu.net.vn (Website của Bộ GD-ĐT)
6. http://www.giaovien.net.vn (Website hỏ trợ giáo viên)
7. Phương pháp dạy học Vật lí ở trường THCS
8. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Vật lí
(Bộ GD - ĐT, NXB Giáo dục)
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
- Xem thêm -