Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến kinh nghiệm đề tài “ một số kinh nghiệm trong giảng dạy văn bản nhật ...

Tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm đề tài “ một số kinh nghiệm trong giảng dạy văn bản nhật dụng ở trường thcs”

.DOC
15
291
78

Mô tả:

Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1. Cơ sở lý luận “Văn học là nhân học”.Văn học có vai trò quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn văn có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời là môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với các môn học khác. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khácvà ngược lại các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn. Điều đó đạt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành giảm lý thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống. Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chương trình biên soạn lại SGK các môn học theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học. Đặc biệt trong chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tương ứng với kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn học về nội dung. Ngoài yêu cầu về tính tư tưởng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi THCS còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi người đều quân tâm đến. Văn bản Nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS mang nội dung “gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại”, hướng người học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm như môi trường, dân số, sức khoẻ cộng đồng quyền trẻ em... Do đó những văn bản này giúp cho người dạy dễ dàng đạt được mục tiêu: tăng tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học với thực tiễn. Xuất phát từ thực tế đó tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn để trang bị cho mình PPDH có hiệu quả những văn bản nhật dụng. 2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay học sinh có xu hướng xem nhẹ học những môn xã hội nói chung, môn ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất lượng học văn có chiều hướng giảm sút. Học sinh không say mê, yêu thích môn học mà say mê vào những môn mang xu hướng thời cuộc như tiếng Anh, Tin học .... Chính vì thế lại càng đòi hỏi người Giáo viên đặc biệt là Giáo viên Ngữ văn phải tạo được giờ học thu hút học sinh, làm cho học sinh mong chờ đến giờ học. Trang 3 Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng Điều này đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra được những thuận lợi - khó khăn trong giờ học để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm cho mình. Chương trình SGK THCS đưa vào học một số văn bản mới, đó là văn bản Nhật dụng. Văn bản này chiếm số luợng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chương trình SGK THCS), nhưng trước đó lí luận dạy học chưa từng đặt vấn đề PPDH văn bản nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy và học tập văn bản nhật dụng gặp không ít khó khăn. Nhiều ý kiến cho rằng: “chất văn” trong văn bản nhật dụng không nhiều, nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ văn thành bài thuyết minh về một vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp luật, dẫn đến hiệu quả các tiết dạy học các loại văn bản này chưa cao. Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chương trình Ngữ văn 6 , tôi nhận thấy mình và các đồng nghiệp còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cả về phương pháp và kiến thức, nhất là phương pháp dạy các văn bản Nhật dụng. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Một số kinh nghiệm trong giảng dạy văn bản Nhật dụng ở trường THCS” để góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy văn bản Nhật dụng và để học sinh yêu thích giờ học văn. II. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 1.Mục đích: - Nhiệm vụ về lý luận: Nghiên cứu tài liệu, chương trình SGK, nghiên cứu về phương pháp dạy văn bản Nhật dụng - Nhiệm vụ thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng của việc dạy văn bản nhật dụng trong trường THCS . Đưa ra hướng giải quyết một số khúc mắc về kiến thức và phương pháp dạy học, từ đó có thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần văn bản Nhật dụng, đáp ứng nhu cầu đổi mới chương trình Ngữ văn THCS hiện nay. 2.Đối tượng: -Là những văn bản nhật dụng và những vấn đề liên quan. -Học sinh lớp 7 và 9 của trường THCS Song Liễu IV.NHỮNG ĐÓNG GÓP VỀ MẶT LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. - Về lí luận: Sáng kiến kinh nghiệm của tôi góp phần tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn và bổ sung thêm lí luận về phương pháp dạy học văn bản Nhật dụng. -Về thực tiễn: Ngoài ra nó có thể là tài liệu tham khảo cần thiết phục vụ cho việc giảng dạy trong trường THCS. B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ: Trang 4 Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng Nghiên cứu về vấn đề này đó là cuốn : “Dạy học văn bản Ngữ văn THCS theo đặc trưng phương thức biểu đạt” của tác giả Trần Đình Chung. Ngoài ra còn có một số định hướng dạy học trong SGV Ngữ văn 6,7,8,9. Qua những tài liệu này tôi nhận thấy rằng người biên soạn sách đã đưa ra những hướng dẫn về phương pháp dạy. Tuy nhiên đó mới chỉ là phương pháp chung không thể áp dụng đối với tất cả các vùng miền khác nhau.Vì vậy khi chọn đề tài này tôi đã cố gắng lĩnh hội các quan điểm tư tưởng từ các bài viết mà các tác giả đề cập đồng thời đưa ra những ý kiến, quan điểm riêng nhằm góp phần làm cho người dạy có sự lựa chọn phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh mà mình dạy. 1 .Cơ sở lý luận Văn bản nhật dụng là gì? Văn bản Nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại hay kiểu văn bản. Nói đến văn bản Nhật dụng trước hết là nói đến tính chất nội dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý... Văn bản Nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản. Mục tiêu của môn Ngữ văn: góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho họ ra đời hoặc tiếp tục cho họ học lên bậc cao hơn. Đó là những người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu thương, qúy trọng gia đình, bạn bè; có lòng yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đâu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật, có năng lực thực hành và năng lực sử dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy, giao tiếp. Đó cũng là những người có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết minh (Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hương, Động Phong Nha),Văn bản biểu cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trường mở ra), văn bản nghị luận (Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em). Đó có thể là một bài báo thuyết minh khoa học (Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá), nhưng cũng có thể là một văn bản văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp bê)... Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của cá nhân và cộng đồng hiện đại được khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý thức công dân, cộng đồng trong mỗi người học giúp các em dễ hoà nhập hơn với cuộc sống xã hội mà chúng ta đang sống. Trang 5 Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng 2. Các nội dung cụ thể trong đề tài. a/Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS Tên văn bản Lớp Ngữ văn 6 Ngữ văn 7 Ngữ văn 8 Đề tài nhật dụng của văn bản - Cầu Long Biên-chứng nhân lịch sử - Di tích lịch sử - Bức thư của thủ lĩnh da đỏ - Quan hệ giữa thiên nhiên và con - Động Phong Nha người - Danh lam thắng cảnh - Cổng trường mở ra - Nhà trường - Mẹ tôi - Người mẹ - Cuộc chia tay của những con búp bê - Quyền trẻ em - Ca Huế trên sông Hương - Thông tin về ngày trái đất năm 2000 - Văn hoá dân tộc - Môi trường - Ôn dịch, thuốc lá -Tệ nạn xã hội - Bài toán dân số - Đấu tranh cho một thế giới hoà bình - Dân số - Bảo vệ hoà bình, chống chiến - Phong cách Hồ Chí Minh tranh - Hội nhập với thế giới và bảo vệ Ngữ văn 9 bản sắc văn hoá dân tộc - Tuyên bố thế gíơi về sự sống còn, quyền - Quyền sống của con người được bảo vệ và phát triển của trẻ em. Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng được phân phối dạy học đều khắp ở các khối lớp, bình quân mỗi khối lớp được học đọc – hiểu 3 đến 4 văn bản. Ý nghĩa nội dung các văn bản này đều là những vấn đề gần gũi, quen thuộc, bức thiết đối với con người và cộng đồng xã hội hiện đại. Cùng với sự phát triển về tâm lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề đựơc đề cập trong các văn bản Nhật dụng ngày một phức tạp hơn. b/Đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản nhật dụng b.1. Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 6. “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” là văn bản mở đầu cho cụm bài văn bản Nhật dụng được dạy học ở lớp 6. Đây là bài viết giới thiệu cây cầu Long Biên, một di tích lịch sử nổi tiếng và quen thuộc ở thủ đô Hà Nội với vai trò là nhân chứng đau thương của việc thực dân Pháp xây dựng cây cầu sắt với quy mô lớn, nhằm phục vụ cho cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của chúng, nhất là nhân chứng lịch sử gian lao và hào hùng của dân tộc ta trong Trang 6 Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bằng các sự kiện, các tư liệu chính xác về cây cầu tác giả đã bồi đắp thêm không chỉ tình yêu đối với cầu Long Biên của thủ đô đất nước mà còn khơi dậy ở họ lòng tự hào cùng ý thức giữ gìn và quảng bá đối với các di tích lịch sử trên đất nước yêu quý của chúng ta. “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” là bức thư của thủ lĩnh Xi–at-tơn trả lời tổng thống thứ 14 của nước Mĩ, đựơc xem là một trong những văn bản hay nhất về thiên nhiên và môi trường. Văn bản đã toát lên một ý nghĩa sâu sắc: Con người phải sống hoà hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ chính mạng sống của mình. “Động Phong Nha” là bài giới thiệu về “Đệ nhất kì quan” của tỉnh Quảng Bình với bảy cái nhất. Qua đó giúp bạn đọc có những hiểu biết tỉ mỉ về danh thắng Phong Nha mà còn gợi tưởng tượng và ham muốn khám phá một không gian thiên tạo kì thú đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà thám hiểm, khách du lịch trong và ngoài nước. b.2 Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7. “Cổng trường mở ra”là bài văn ghi lại tâm trạng hồi hộp của một người mẹ trong đêm chuẩn bị cho con khai trường để vào lớp Một. Vậy ý nghĩa nhật dụng của bài văn là gì? Người mẹ đã hồi hộp trong cái đêm trước ngày con vào lớp Một đâu chỉ vì lo lắng cho con mà còn có niềm vui về ngôi trường thân yêu đã lưu giữ bao kỉ niệm thân thương của đời mẹ, niềm hi vọng vào con, mái trường thân yêu sẽ mở ra ánh sáng và tương lai cho mỗi con người. Đó là ý nghĩa cập nhật của văn bản nhật dụng này. “Mẹ tôi”được trình bày dưới dạng một bức thư. Từ việc phạm lỗi của đứa con đối với mẹ mà người cha bộc lộ cảm xúc và suy tư về tình sâu nghĩa nặng của người mẹ. Vì thế “ ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ, và tình cảm thiêng liêng cao quý hơn cả là tình cảm yêu thương kính trọng đối với cha mẹ”. Đó cũng là nội dung cập nhật của văn bản này. “Cuộc chia tay của những con búp bê” là truyện ngắn. Truyện viết về nỗi đau tinh thần tuổi thơ sống thiếu tình cảm của cha mẹ. Nhưng chính từ bi kịch ấy, những đứa trẻ vẫn giữ được tâm hồn trong sáng vị tha, tình cảm anh em càng thêm gắn bó. Đằng sau câu chuyện về tình anh em gắn bó trong sự tan vỡ của gia đình, truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” toát lên vấn đề quyền sống của trẻ em đang bị đe doạ trong một xã hội hiện đại đang cần đến sự quan tâm của mọi người. “Ca Huế trên sông Hương”là văn bản thuyết minh giới thiệu một nét đẹp trong văn hoá cổ truyền xứ Huế, đó là dân ca Huế. Đọc bài văn này, HS hiểu thêm rằng cố đô Huế không chỉ có các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng cần Trang 7 Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng được bảo tồn và phát triển. Từ đó HS có nhu cầu mở rộng hiểu biết dân ca các vùng miền đất nước và củng cô thêm tình yêu đối với truyền thống văn hoá dân tộc. b.3 Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 8. “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” là văn bản thuyết minh trình bày về tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường và sức khoẻ con người. Đã đến lúc chúng ta phải nhìn nhận lại thói quen dùng bao bì ni lông để có hành động thiết thực bảo vệ môi trường sống của chúng ta bằng cách hưởng ứng lời kêu gọi: “Một ngày không dùng bao bì ni lông”. Thông điệp này chính là nội dung nhật dụng của văn bản “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”. “Ôn dịch ,thuốc lá” là một bài thuyết minh cung cấp cho bạn đọc những tri thức khách quan về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ và có thể làm suy thoái đạo đức con người. Ý nghĩa nhật dụng của văn bản này không chỉ là cảnh báo cho mỗi người về một nạn dịch có sức tàn phá sức khoẻ cộng đồng, gây thành tệ nạn xã hội mà còn góp phần cổ động cho chiến dịch truyền thông chống hút thuốc lá đang diễn ra rộng khắp hiện nay. “Bài toán dân số” từ câu chuyện vui về một bài toán cổ liên hệ sang chuyện không vui về việc gia tăng dân số trên trái đất bằng một tính toán lô gic. Mục đích của sự tính toán này là báo động về nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân số của thế giới. Vì thế “Bài toán dân số” được xem là một văn bản nhật dụng phục vụ cho chủ đề “dân số và tương lai của nhân loại”. Bài toán này càng có ý nghĩa thời sự đối với các nước chậm phát triển, trong đó có Việt Nam. b.4 Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 9: “Phong cách Hồ Chí Minh” là bài viết nhằm trình bày cho bạn đọc hiểu và quý trọng vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ. Từ nội dung trên, chủ đề nhật dụng cần được khai thác đó là: vấn đề quan hệ giữa hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, một vấn đề không chỉ có ý nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài thường xuyên của các thế hệ, nhất là lớp trẻ nước ta trong học tập rèn luyện theo phong cách Bác Hồ. “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” là bài viết của nhà văn đã từng đoạt giải Nôben văn học (G.Mác-két). Chủ đề nhật dụng của văn bản này chính là đấu tranh cho hoà bình, chống chiến tranh để bảo vệ hoà bình. Ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Đó là những vấn đề cấp thiết và nóng hổi trong đời sống chính trị của nhân loại và của mỗi dân tộc, mỗi con người. “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” được trích từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em của tổ chức Liên hợp quốc ngày 30/9/1990, chứng tỏ sự quan tâm toàn diện, sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với trẻ em trên toàn thế giới. Các nội dung được thảo trong bản tuyên bố đã toát lên điểm tích cực và nhân đạo của cộng đồng quốc tế (trong đó có Việt Nam) về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. Đó là ý nghĩa cập nhật cũng như ý nghĩa lâu dài của văn bản này. Trang 8 Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng II . THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ. 1/ Vài nét về địa bàn nghiên cứu -Trường Song Liễu là một trường nhỏ có cơ sở vật chất còn khó khan,đội ngũ giáo viên chưa ổn định còn nhiều giáo viên dạy hợp đồng và giáo viên dạy tăng cường. -Việc học của các em được một số gia đình quan tâm chu đáo, một số học sinh tích cực và có ý thức cao trong học tập. -Song bên cạnh đó, vẫn còn rất nhiều học sinh chưa có ý thức tự giác trong học tập, mãi chơi, bị lôi cuốn vào các trò chơi điện tử làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các em. 2/ Thực trạng: Văn bản Nhật dụng chiếm số luợng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chương trình SGK THCS), nhưng trước đó lí luận dạy học chưa từng đặt vấn đề PPDH văn bản nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy và học tập văn bản nhật dụng gặp không ít khó khăn. Đồng thời, hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết minh (Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hương, Động Phong Nha),Văn bản biểu cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trường mở ra), văn bản nghị luận (Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em). Đó có thể là một bài báo thuyết minh khoa học (Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá), nhưng cũng có thể là một văn bản văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp bê).. - Qua quá trình giảng dạy và dự giờ, góp ý và trao đổi với các đồng nghiệp, tôi nhận thấy một số thực trạng sau: + GV coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống như truyện, kí ...nên chỉ chú ý dựa vào các đặc điểm của thể loại như: cốt truyện, nhân vật, tình huống, sự việc ghi chép để phân tích nội dung. + Giáo viên thuờng chú ý khai thác và bình giá trên nhiều phương diện của sáng tạo nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể mà chưa chú trọng đến vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh. Ví dụ trong văn bản “Thông tin về trái đất năm 2000”, giáo viên chỉ giúp học sinh nắm được đặc tính không phân huỷ và tác hại của bao bì gây ra mà chưa cho học sinh liên hệ với bản thân mình, vấn đề môi trường trong xã hội. + Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống mà giáo viên chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức cơ bản chưa đầy đủ. + Vốn kiến thức của GV còn hạn chế ,thiếu sự mở rộng . Trang 9 Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng + GV chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các biện pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho HS.Trong tiết học thường khô khan, thiếu sinh động, chưa kích thích hứng thú và sự yêu thích của học sinh khi học văn. + Về phương tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ trong khi đó có một số văn bản nếu học sinh được xem những tranh ảnh minh hoạ, đoạn băng ghi hình sẽ sinh động hơn rất nhiều. Ví dụ như văn bản “Động Phong Nha”, “ca Huế trên sông Hương”... + GV còn có tâm lý phân vân không biết có nên sử dụng phương pháp giảng bình khi dạy những văn bản này không và nếu có thì nên sử dụng ở mức độ như thế nào? + Giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự thu hút sự chú ý của học sinh. +Học sinh chưa biết liên hệ thực tế, chưa biết vận dụng các môn học khác để giải quyết vấn đề nêu ra trong văn bản nhật dụng. Từ thực trạng trên nên kết quả của việc học văn bản nhật dụng năm 2013-2014 qua bài kiểm tra đạt được như sau: Điểm Lớp Lớp 7 ( 45 HS) Lớp 9 ( 46 HS) Điểm 8-10 SL % 2 2 4.44 4.35 Điểm trên 5 SL 30 36 % Điểm dưới 5 SL 66.67 78.26 13 8 % 28.89 17.39 *Nguyên nhân của thực trạng trên là: - Văn bản nhật dụng mới được đưa vào giảng dạy, số lượng văn bản không nhiều nên GV còn thấy rất mới mẻ, ít có kinh nghiệm, lúng túng về phương pháp. - Các phòng học chưa có đủ máy chiếu nên việc mở rộng kiến thức cho các em bằng hình ảnh rất hạn chế. - Gv chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản Nhật dụng. - Gv chưa có ý thức sưu tầm tư liệu có liên quan đến văn bản như tranh ảnh, văn thơ để bổ sung cho bài học thêm phong phú. - Học sinh chưa hứng thú trong học tập, Trước những thực trạng và nguyên nhân trên tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy như sau: III. CÁC BIỆN PHÁP Đà TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 1. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau: - Phương pháp quan sát: Hình thức chủ yếu của phương pháp này là dự giờ đồng nghiệp từ đó tôi có thể phát hiện ra những ưu nhược điểm trong bài dạy của các đồng nghiệp . - Phương pháp so sánh: với phương pháp này tôi có thể phân loại, đối chiếu kết quả nghiên cứu. Trang 10 Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng - Ngoài ra tôi còn sử dụng những phương pháp hỗ trợ khác như: đọc tài liệu, thống kê, thăm dò ý kiến của học sinh, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp. 2. Các biện pháp đã tiến hành: 2.1 Giáo viên cần có sự đầu tư trong phần chuẩn bị bài dạy. a.Về kiến thức: GV không chỉ xác dịnh đúng mục tiêu kiến thức của văn bản mà còn phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng như thu thập các tư liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm nhạc...) VD: Khi dạy bài “Ca Huế trên sông Hương”, GV còn phải tạo thêm nguồn tư liệu bổ sung cho bài học trên các kênh âm nhạc dân gian các vùng miền, các bài hát về Huế, các bài báo và tranh ảnh về Huế. Đồng thời giao cho học sinh sưu tầm tư liệu có liên quan đến nội dung văn bản . VD: Khi dạy bài: “Ôn dịch, thuốc lá”, giáo viên cần chuẩn bị thêm tấm áp phích, tranh ảnh về tác hại của thuốc lá, vỏ gói thuốc lá ghi dòng chữ “Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ”, b.Về phương tiện dạy học: Các phương tiện dạy học truyền thống như: SGK, bảng đen, phấn trắng chưa thể đáp ứng đựơc hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. GV có thể chuẩn bị thêm các tư liệu khác như: đĩa nhạc CD, phim ảnh sẽ khiến các em hào hứng hơn trong giờ học. VD: Khi thiết kế bài học “Động Phong Nha” được cài đặt thêm các hình ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những đặc sắc của hang động, các tranh ảnh về Động Phong Nha thì sẽ thu hút sự chú ý của học sinh. VD: Khi thiết kế bài “Ca Huế trên sông Hương” GV cần chuẩn bị đĩa nhạc CD về tiếng hát của các làn điệu dân ca Huế và các làn điệu dân ca đặc sắc trên các miền đất nước( như chèo, dân ca Nam Bộ, dân ca quan họ). Vậy: Có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, GV có nhiều cơ hội hơn cho đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, nhờ đó mà các bài học văn bản Nhật dụng sẽ khắc phục được tính thông tin tẻ nhạt đơn điệu. Từ đó, hiệu quả dạy học văn bản nhật dụng sẽ tăng lên. 2.2 Xác định mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng Giáo viên cần nhấn mạnh vào hai khía cạnh chính: Trang bị kiến thức và trau dồi tư tưởng, tình cảm thái độ cho học sinh. Nghĩa là qua văn bản, cung cấp và mở rộng hiểu biết cho học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó tăng cường ý thức công dân đối với cộng đồng. VD: Với văn bản “Ca Huế trên sông Hương”, mục tiêu bài học được xác định như sau: Trang 11 Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng - Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu, tinh tế trong biểu diễn và thưởng thức là một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế, cần được giữ gìn và phát triển. - Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian các vùng miền, bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc. -Văn bản nhật dụng có thể được viết ở dạng thuyết minh kết hợp với nghị luận , miêu tả, bộc lộ cảm xúc. 2.3. Phương pháp dạy học : Dạy học phải phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản Trong dạy học văn bản, không thể hiểu nội dung tư tưởng văn bản nếu không đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật dụng cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao tiếp trong hình thức ấy. VD: Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” được tạo theo phương thức biểu đạt tự sự thì hoạt động dạy học sẽ được tiến hành theo các yếu tố tự sự đặc trưng như: sự việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từ đó hiểu chủ đề nhật dụng đặt ra trong văn bản này là vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống của gia đình thời hiện đại . - Còn khi văn bản được tạo lập bằng phương thức thuyết minh như “Ôn dịch, thuốc lá” thì hoạt động dạy học tương ứng sẽ là tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung văn bản từ các dấu hiệu hình thức của bài thuyết minh khoa học như: tiêu đề bài văn (Em hiểu như thế nào về đầu đề “Ôn dịch ,thuốc lá”? Có thể sửa nhan đề này thành “Ôn dịch thuốc lá” hoặc “Thuốc lá là một loại ôn dịch” được không? Vì sao?); vai trò của tác giả trong văn bản thuyết minh (Theo em, tác giả có vai trò gì trong văn bản này); đặc điểm của lời văn thuyết minh (Đoạn văn nào nói về tác hại của thuốc lá đến sức khoẻ con người? Tác hại này được phân tích trên những chứng cớ nào? Các chứng cớ được nêu có đặc điểm gì? Từ đó cho thấy mức độ tác hại như thế nào của thuốc lá đến sức khoẻ con người )... - Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là thuyết minh và nghị luận nhưng các văn bản này thường đan xen các yếu tố của phương thức khác như: tự sự ,biểu cảm. Khi đó GV cũng cần chú ý đến yếu tố này. VD: Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” có kết hợp phương thức lập luận với biểu cảm thì người dạy sẽ chú ý phân tích lí lẽ và chứng cớ, từ đó tìm hiểu thái độ của tác giả, ví dụ khi phân tích phần cuối của văn bản: - Phần cuối của văn bản có hai đoạn. Đoạn nào nói về “chúng ta” chống vũ khí hạt nhân? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này? - Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình ,công bằng”? Trang 12 Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng - Ý tưởng của tác giả về việc mở “một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm hoạ hạt nhân” bao gồm những thông điệp gì? - Em hiểu gì về thông điệp đó của ông? - GV có thể giảng tóm tắt: Bản đồng ca ....đó là tiếng nói của công luận thế giới chống chiến tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới. Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên trái đất và về những kẻ đã xoá bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt nhân. Tác giả là người yêu chuộng hoà bình, quan tâm sâu sắc đến vũ khí hạt nhân với niềm lo lắng và công phẫn cao độ. Như thế với việc căn cứ vào phương thức biểu đạt của mỗi văn bản, giáo viên và học sinh sẽ dễ dàng tiếp cận nội dung từ đó hiểu được mục đích giao tiếp trong các văn bản ấy. 2.4. Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của phân môn văn học Trong dạy học văn có nhiều phương pháp: phương pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng bình…. Trong đó chú trọng nhất phương pháp đàm thoại bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo mức độ từ dễ đến khó rồi liên hệ với đời sống. VD: Khi dạy bài: “Phong cách Hồ Chí Minh”, giáo viên có thể đặt các câu hỏi sau: +Văn bản cho ta thấy vẻ đẹp nào của Hồ Chí Minh? +Vì sao có thể nói phong cách của Bác Hồ là sự nhào nặn của 2 nguồn gốc văn hoá và quốc tế? +Trong tình hình hội nhập và giao thoa nền văn hoá ngày nay, em học tập được điều gì từ Bác? Khi dạy văn bản nhật dụng, GV không nên quá coi trọng phương pháp giảng bình. Bởi bình văn là bày tỏ lời hay ý đẹp về những điểm sáng thẩm mĩ trong văn chương, đối tượng bình phải là những tác phẩm mang vẻ đẹp văn chương. Theo tôi, một số văn bản giàu chất văn chương (như: Mẹ tôi, Cổng trường mở ra, Ca Huế trên sông Hương, Cuộc chia tay của những con búp bê, Phong cách Hồ Chí Minh) giáo viên có thể sử dụng lời bình giảng nhưng không nên đi quá sâu. Còn đối với những văn bản nhật dụng không nhằm cảm thụ văn chương thẩm mĩ (như Bài toán dân số, Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá) thì GV không thể bình phẩm đựơc những vẻ đẹp hình thức nào cũng như những nội dung sâu kín nào trong đó. Do vậy, khi dạy GV cần chú ý điều này để tránh sa vào tình trạng khai thác kĩ lưỡng văn bản mà giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập nhật của văn bản Nhật dụng. Giáo viên cần hướng học sinh biết liên hệ điều đã học vào đời sống nhỏ và đời sống lớn. VD: Khi dạy bài “Thông tin về Trái đất năm 2000”, giáo viên có thể làm như sau: +Tác hại của bao bì ni lông? +Hãy cho biết tình hình sử dụng bao bì ni lông nơi em đang sống? Trang 13 Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng +Vậy: Điều gì sẽ xảy ra khi cả nước, trung bình 1 người sử dụng 1 bao bì ni lông trong 1 ngày ? +Từ đó, mỗi chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ Trái đất? Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà nhập hơn nữa với đời sống xã hội nên GV phải tạo ra không khí giờ học dân chủ, sôi nổi, kích thích sự hào hứng của học sinh. VD :Khi dạy bài “Ôn dịch, thuốc lá”, giáo viên có thể nêu các câu hỏi sau: +Những người thân, bạn bè của em có hút thuốc lá không? +Theo em các bạn học sinh hút thuốc lá là vì lí do gì? +Vậy em nghĩ như thế nào về những người công chức đi làm việc vẫn hút thuốc lá? (họ đang bỏ từ từ, giảm dần để không hút, không thể bỏ ngay được). VD: Khi dạy bài “ Động Phong Nha” có thể cho học sinh đóng vai là hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về Động Phong Nha cho khách đến tham quan. VD: Khi dạy bài “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”, có thể cuối tiết cho học sinh vẽ tranh về các hoạt động đảm bảo quyền trẻ em. VD: khi dạy bài “Bài toán dân số” hay bài “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”, sau tiết học có thể cho học sinh vẽ tranh tuyên truyền hạn chế sự gia tăng dân số,các hình thức bảo vệ hoà bình. Qua các tiết học như thế rõ ràng học sinh có hứng thú và dành thời gian tìm tòi, vẽ tranh và giờ học trở nên sinh động hơn. Kết luận : Như vậy để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt kết quả cao, đáp ứng mục tiêu bài học, người giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các phương tiện dạy học theo hướng hiện đại hoá: thu thập, sưu tầm các nguồn tư liệu để minh hoạ và mở rộng kiến thức. Coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm, chú ý tới câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá nhân và cộng đồng xã hội hiện nay. Sáng tạo trò chơi dạy học đơn giản, nhanh gọn để minh hoạ cho chủ đề của văn bản. Tăng cường phương tiện dạy học điện tử như máy chiếu để gia tăng lượng thông tin trong bài học, tạo không khí dân chủ, hào hứng trong giờ học. IV.HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Từ những giải pháp trên tôi đã áp dụng vào quá trình giảng dạy văn bản nhật dụng lớp 7 và 9. Qua bài kiểm tra, kết quả đạt được như sau. Điểm Lớp Lớp 7 ( 45 HS) Lớp 9 ( 46 HS) Điểm 8-10 SL % Điểm trên 5 SL % Điểm dưới 5 SL % 4 7 36 36 5 3 8.89 15,21 Trang 14 80 78.26 11.11 6,52 Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng Như vậy, qua kết quả giảng dạy trên tôi nhận thấy rằng những giải pháp tôi đưa ra trong đề tài hoàn toàn có thể thực hiện được đối với học sinh trường THCS Song Liễu. Kết quả thực nghiệm cho thấy học sinh có sự hào hứng với giờ học, gắn bài học với thực tiễn nhanh và hiệu quả. Giờ học trở nên sôi nổi hơn, tạo tâm lý nhẹ nhàng thoải mái cho học sinh ở những tiết học sau. C. PHẦN KẾT LUẬN. 1. BÀI HỌC KINH NGHIỆM. Qua thực hiện đề tài tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau: -Giáo viên cần tăng cường đầu tư cho việc sưu tầm tư liệu, tranh ảnh. -Giáo viên cần chọn giải pháp thích hợp, những trò chơi đơn giản cho từng văn bản chứ không nên sử dụng hết. -Giáo viên không nên lạm dụng các hình thức để kích thích hứng thú học sinh vì sẽ chiếm hết thời gian không làm rõ trọng tâm bài. -Không nên gò ép học sinh mà nên khuyến khích học sinh tham gia tiết học như vẽ tranh, kể chuyện. -Không phải lúc nào cũng có thể vận dụng băng hình vì khó kiếm, chiếm thời gian nếu văn bản có nhiều nội dung cần làm rõ. -Khuyến khích, động viên các em trong việc sưu tầm tài liệu phục vụ cho bài học. 2. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI. Tóm lại việc học tập các văn bản nhật dụng là rất cần thiết vì qua đó đã giúp các em vừa nắm được những vấn đề bức thiết và cấp thiết đòi hỏi cần giải quyết, từ đó liên hệ vào cuộc sống. Có thể nói qua văn bản nhật dụng học sinh tiếp cận được rất nhiều điều để sống tốt hơn và biết cùng cộng đồng tạo lập một cuộc sống văn minh, tiến bộ, hoà bình và trong sạch về môi trường. Do đó việc vận dụng các giải pháp trên vào giảng dạy sẽ góp phần giúp cho giáo viên dạy tốt và học sinh học tốt hơn về văn bản nhật dụng 3. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT. -Cần tạo ra nhiều sân chơi hơn nữa để học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học vào cuộc sống. -Cần đầu tư thêm về tranh ảnh, băng hình dành giảng dạy về văn bản nhật dụng. Trong sự phát triển đi lên của đất nước và của văn học nước nhà, văn học nhân loại, trong đó có không ít các nhân tài đất nước là giáo viên, là học sinh- chủ nhân tương lai của đất nước. Vì vậy việc dạy chữ, dạy người là rất cần thiết. Đặc biệt trong nhà trường THCS việc hình thành nhân cách, việc tiếp cận với kiến thức nhân loại, phân biệt cái tốt, cái xấu, cái phải Trang 15 Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng cái trái đối với học sinh cũng là vấn đề then chốt. Hơn nữa, giúp các em ham học, thích học môn văn (trong đó có văn bản nhật dụng) cũng là vấn đề mà giáo viên cần nghiên cứu. Vì vậy, chúng ta cần quan tâm hơn nữa để phát huy những tài năng sẵn có còn tiềm ẩn trong mỗi cá nhân học sinh, giúp các em hoàn thiện nhân cách, phát huy vốn tri thức của nhân loại làm giàu cho quê hương đất nước. Trang 16 Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG A. PHẦN MỞ ĐẦU I/ BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI. 3 II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 3 1. Cơ sở lý luận 3 2. Cơ sở thực tiễn 4 III. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 5 1.Mục đích: 5 2.Đối tượng: 5 IV.NHỮNG ĐÓNG GÓP VỀ MẶT LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. 6 B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ: 6 1 .Cơ sở lý luận 6 2. Các nội dung cụ thể trong đề tài. 7 II . THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ. 11 1/ Vài nét về địa bàn nghiên cứu 11 2/ Thực trạng: 12 III. CÁC BIỆN PHÁP Đà TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 1. Phương pháp nghiên cứu 14 14 2. Các biện pháp đã tiến hành: 14 IV.HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 19 C. PHẦN KẾT LUẬN. 1. BÀI HỌC KINH NGHIỆM. 20 2. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI. 20 3. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT. 20 Song Liễu, ngày 01 tháng 04 năm 2015 Người thực hiện Nguyễn Thị Hồng Vân Trang 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng