Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm 12

.DOC
38
297
145

Mô tả:

PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH( TRƯỜNG HỢP GEN NẰM TRÊN VÙNG KHÔNG TƯƠNG ĐỒNG CỦA X VÀ Y)
Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Kết quả giáo dục là cái đích cuối cùng mà học sinh và GV cần đạt tới, để có kết quả tốt cần sự nỗ lực của cả GV và HS, trong đó việc đúc rút kinh nghiệm, đổi mới PPDH của GV là việc làm rất quan trọng. Với thời gian công tác ít ỏi tôi không ngừng học hỏi bồi dưỡng chuyên môn và đúc rút kinh nghiệm để nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm của mình. Khi dạy chương trình sinh học 12 tôi nhận thấy: Chương trình sinh học 12 bài 12" Di truyền liên kết với giới tính" cung cấp cho HS hiện tượng di truyền liên kết với giới tính trường hợp trường hợp gen nằm trên NST giới tính X – di truyền chéo và gen nằm trên NST giới tính Y di truyền thẳng. Rất nhiều tài liệu đã hướng dẫn cho HS cách giải các dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính rất cụ thể. Tuy nhiên các tài liệu này chỉ mới đề cập đến dạng bài gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính trong trường hợp các gen này nằm ở phần không tương đồng của NST X và Y có nghĩa là gen nằm trên X thì không có alen tương ứng trên Y và ngược lại. Một điều đặt ra là nếu gen quy định tính trạng nằm ở phần tương đồng của NST X và Y thì các tính trạng đó sẽ di truyền theo kiểu nào? Nếu gặp dạng bài này HS sẽ giải như thế nào? Để giải quyết vấn đề nêu trên tôi xin lựa chọn đề tài: “PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH –trường hợp gen quy định tính trạng nằm trên phần tương đồng của NST X và Y ” Đề tài này sẽ giúp học sinh biết cách giải các bài tập di truyền liên kết với giới tính trong trường hợp các gen quy định tính trạng nằm trên phần tương đồng của NST X và Y, đặc biệt dạng bài này có thể sử dụng trong việc ôn thi bồi dưỡng HSG và bồi dưỡng chuyên môn cho GV. Do đề tài viết dựa trên kinh nghiệm giảng dạy của bản thân nên không thể tránh khỏi những thiếu sót mong sự đóng góp ý kiến của hội đồng sư phạm và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! 1 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Qua nghiªn cøu vµ thùc hiÖn ®Ò tµi nµy b¶n th©n t«i mong muèn đề xuất phương pháp giải dạng toán mới về di truyền liên kết với giới tính. Dạng toán này sẽ được sử dụng bồi dưỡng HSG và ôn thi GV dạy giỏi.. III. NhiÖm vô nghiªn cøu  Để giải quyết được vấn đề đặt ra đề tài có nhiệm vụ:  Nghiên cứu cấu trúc của NST giới tính dạng X và Y chú ý vào phần cấu trúc tương đồng của X và Y  Nghiên cứu đặc điểm di truyền của các gen quy định các tính trạng nằm trên phần không tương đồng và tương đồng của x và y.  Đề xuất phương pháp giải dạng bài mới.  Đơn cử bài tập có gen quy định tính trạng nằm trên vùng tương đồng của X và Y. IV. ®èi t¬ng nghiªn cøu §Ò tµi nµy tËp trung nghiªn cøu vÒ ph¬ng ph¸p gi¶i bµi tËp di truyền liên kết với giới tính ch¬ng tr×nh sinh häc 12(trường hợp gen nằm trên phần tương đồng của NST X và Y) V. Ph¹m vi nghiªn cøu Ph¹m vi nghiªn cøu: quy luật di truyền liên kết với giới tính trong chương trình sinh học 12. VI. Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu  Nghiên cứu các tài liệu về cấu trúc NST giới tính X, Y và kiểu di truyền của các tính trạng liên kết với giới tính.  Nghiên cứu phương pháp giải dạng bài tập gen quy định tính trạng nằm trên phần tương đồng của NST X và Y.  Xác định khả năng giải bài tập di truyền liên kết với giới tính của học sinh 12. 2 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2  Tiến hành giải dạng bài tập mới theo phương pháp đã đề xuất.  Thực nghiệm đề tài. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ch¬ng I. c¬ së lÝ luËn vµ c¬ së thùc tiÔn cña ®Ò tµi I. Cë së lÝ luËn Trong ch¬ng tr×nh sinh häc líp 12, ch¬ng II - TÝnh qui luËt cña hiÖn tîng di truyÒn ®· ®Ò cËp ®Õn hiện tượng di truyền liên kết với giới tính. Với các thí nghiệm của mình trên ruồi dấm Moocgan đã phát hiện ra quy luật: Gen trên NST x không có alen tương ứng trên Y- di truyền chéo và gen trên NST y không có alen tương ứng trên X- di truyền thẳng. tuy nhiên thật thiếu sót khi sgk không đưa ra trường hợp gen quy định trính trạng nằm trên phần tương đồng của nst x và y thì kết quả di truyền sẽ như thế nào, bởi vì trên thực tế bên cạnh các gen nằm trên phần không tương đồng của NST còn có các gen quy định tính trạng nằm trên vùng tương đồng của x và y. II. C¬ së thùc tiÔn Trong quá trình nghiên cứu một số tài liệu cũng như quá trình giảng dạy, tôi gặp một số bài toán về quy luật di truyền của các gen quy định tính trạng liên kết với giới tính, tuy nhiên khi bắt tay vào giải quyết theo phương pháp đã biết tôi lại 3 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 rất lung túng bởi vì mặc dù đã xác định được các gen này nằm trên NST giới tính nhưng kết quả sau khi viết sơ đồ lai không rơi vào trường hợp gen nằm trên NST x hay y. Sau khi nghiên cứu tìm tòi tôi phát hiện ra hướng giải mới đó là thử đặt trường hợp các gen này nằm trên nst giới tính nhưng ở phần tương đồng của NST x và y và kết quả phép lai đúng như hướng suy luận. Do đó trong đề tài của mình tôi xin đề xuất phương pháp giải cho dạng bài mới này.Với phương pháp này sẽ giúp học sinh giải quyết nhanh chóng dạng bài tập rất ít được đề cập đến. ch¬ng II. Néi dung I. CẤU TRÚC CỦA NST X VÀ Y X Vùng không tương đồng trên X Y Vùng tương đồng Vùng không tươngđồng trên Y Vùng tương đồng 4 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 NST giới tính: là loại NST có chứa gen quy định giới tính. Ngoài các gen quy định giới tính có thể chứa các gen khác. Cặp NST giới tính XX gồm 2 chiếc tương đồng, cặp XY có vùng tương đồng, có vùng không tương đồng. Đoạn không tương đồng chứa các gen đặc trưng cho từng NST còn đoạn tương đồng chứa các lô cut gen giống nhau. Moocgan khi làm thí nghiệm trên ruồi giấm bằng phép lai thuận nghịch ông đã phát hiện ra quy luật di truyền của gen nằm trên NST giới tính X- di truyền chéo. Sự di truyền chéo thể hiện: ông ngoại bị bệnh truyền gen mầm bệnh cho mẹ, mẹ truyền bệnh cho con trai. Một số bệnh di truyền ở người như bệnh máu không đông hay mù màu đỏ đều là các tính trạng do các gen liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X. Gen trên nst Y di truyền thẳng: bố truyền cho con trai. một số hội chứng: màng giữa ngón ,tai rậm lông…di truyền thẳng. Các nhiễm sắc thể X và Y có những phần tương đồng chung. Trong những phần này chứa các gen xác định những tính trạng di truyền theo cách như nhau ở cả giới đực và cái, như: Bệnh da khô sắc tố, hội chứng Oguti(ở người), màu lông của một số loài côn trùng... II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNHtrường hợp gen quy định tính trạng nằm trên phần tương đồng của NST X và Y. 1. Phương pháp giải: Với cơ sở lý thuyết như trên các bài tập di truyền liên kết với giới tính có phương pháp giải chumg là: Bước 1:  Xác định quy luật chi phối sự di truyền các tính trạng :  Dựa vào kết quả của 2 phép lai thuận nghịch: + Nếu kết quả lai thuận nghịch khác nhau thì gen quy định tính trạng được xét nằm trên nhiễm sắc thể giới tính. 5 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 + Nếu tính tạng đã cho thấy xuất hiện chỉ ở giới đực qua các thể hệ (di truyền thẳng)  gen nằm trên nhiễm sắc thể Y. Ngược lại thì gen nằm trên nhiễm sắc thể X. + ví dụ: xét màu thân, màu mắt ở ruồi giấm qua 2 phép lai sau: - phép lai 1: P :cái xám, đỏ x đực đen, trắng  F1: toàn xám đỏ - phép lai 2: P :đực xám, đỏ x cái đen, trắng  F1: ½ cái xám đỏ : ½ đực đen trắng ta thấy: - màu thân: F1 đều như nhau  gen nằm trên nhiễm sắc thể thường. - màu mắt: kết quả F1 ở phép lai 2 là chỉ cái đỏ, còn đực trắng  gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính. Đồng thời có sự di truyền chéo  gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X.  Dựa vào sự di truyền chéo hoặc tính trạng biểu hiện không đồng đều trên 2 giới: + Di truyền chéo: Tính trạng của con đực giống tính trạng của mẹ và tính trạng của con cái giống bố  di truyền chéo  gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X. + Tính trạng biểu hiện không đồng đều ở 2 giới: cùng 1 thế hệ nhưng tính trạng nào đó chỉ xuất hiện ở giới đực, còn giới cái thì không hoặc ngược lại  gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính. Bước 2:  xác định tính trội lặn  Quy ước gen  Viết kiểu gen kiểu hình của P. Bước 3:  viết sơ đồ lai  Ví dụ 1: 6 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 Cho gà trống lông vằn lai với gà mái lông đen được F1 100% lông vằn. cho F1 tạp giao được F2 có kết quả: 50 gà lông vằn và 16 gà lông đen. Biện luận, viết sơ đồ lai từ P đến F2? (Với bài này HS sẽ giải như sau) Ta thấy F1 chỉ có gà lông vằn, F2 chỉ có gà mái lông đen nên gen quy định màu lông nằm trên NST giới tính. F2 có gà lông vằn: gà lông đen = 3:1→ lông vằn trội so với lông đen. Quy ước: A: lông vằn, a: lông đen. A A a Ptc: con đực lông vằn X X , con cái lông đen X Y Sơ đồ lai: A A Ptc: ♂ X X a x ♀XY lông vằn GP: X lông đen. A a X ,Y A F1: a A ♀X X : ♂ X Y 100% lông vằn Tạp giao F1: A a ♂X X x A ♀X Y lông vằn A GF1: F2: lông vằn a A X , X A A X ,Y A a A a 1 ♀ X X : 1 ♀ X X : 1 ♂ X Y: 1 ♂ X Y 3 lông vằn: 1 lông đen Cũng với phương pháp đó HS áp dụng để giải bài tập sau:  Ví dụ 2: Ở một loài côn trùng, giới tính được xác định bởi cặp nhiễm sắc thể XX (con cái) và XY (con đực). Khi cho con đực cánh đen thuần chủng giao phối với con cái cánh đốm thuần chủng, thu được F1 toàn cánh đen. Cho F1 giao phối tự do với nhau, F2 thu được 1598 con cánh đen và 533 con cánh đốm. Biết rằng tất cả con cánh đốm ở F2 đều là cái và mỗi tính trạng do một gen quy định. Hãy giải thích kết quả phép lai trên và viết sơ đồ lai? 7 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 giải Vì 1 gen qui định 1 tính trạng, nên kết quả kiểu hình ở F1 cho thấy tính trạng cánh đen là trội, kí hiệu A là cánh đen và a là cánh đốm. Vì tính trạng không phân bố đều ở 2 giới → gen này nằm trên nst giới tính. Do con đực P cánh đen, F1 xuất hiện con cái cánh đen → gen quy định màu lông nằm trên NST giới tính X. A a a Ptc: con đực cánh đen X Y , con cái cánh đốm X X Sơ đồ lai: A Ptc: ♂X Y a x cánh đen cánh đốm A GP: a X , Y X A F1: a ♀XX a a 1♂X X :1♂XY KH: 1 con cái cánh đen : 1 con đực cánh đốm. Kết quả này hoàn toàn sai với đề ra. Nếu gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính Y thì ở F1 không thể có con cái cánh đen được. Như vậy, bài này giải theo phương pháp và kiến thức lý thuyết đơn thuần về di truyền liên kết với giới tính thì học sinh sẽ bị lúng túng không thể viết sơ đồ lai đúng với đề bài. chỉ khi gen này nằm trên vùng tương đồng của X và Y mới thỏa mãn kết quả phép lai. Vậy khi gặp dạng bài này HS sẽ giải như thế nào? PHƯƠNG PHÁP GIẢI: Bước 1:  Xác định tính trội lặn(dựa vào kết quả phép lai: 100%đồng tính ở F1 hoặc tỉ lệ phân tính 3:1,... ở F2 sau khi xét sự di truyền riêng rẽ của tính trạng ở đời con cháu). 8 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2  quy ước gen. Bước 2:  Xác định kiểu di truyền của gen quy định tính trạng nằm trên phần tương đồng của NST X và Y. HS dựa vào dấu hiệu sau: Các gen nằm trên đoạn tương đồng sẽ có sự di truyền liên kết với cả X lẫn Y. Sự di truyền của các gen này ở F1 giống sự di truyền của gen trên NST thường. Nhưng sự liên kết với giới tính (cả X và Y ) được phát hiện ở F2 tính trạng phân bố không đều ở 2 giới Bước 3:  Xác định kg,kh của P  viết sơ đồ lai. Lưu ý: Khi gen nằm trên phần tương đồng của X và Y thì KG được viết như sau:Ví dụ gen có 2 alen A và a nằm trên phần tương đồng của X và Y, các kiểu gen A A A a a A a a có thể có là: X Y , X Y , X Y , X Y . Áp dụng phương pháp trên ví dụ 2 sẽ được giải như sau: Vì 1 gen qui định 1 tính trạng , nên kết quả kiểu hình ở F1 cho thấy tính trạng cánh đen là trội, kí hiệu A: cánh đen và a: cánh đốm. Vì tính trạng không phân bố đều ở 2 giới → gen này nằm trên nst giới tính. Do con đực P con đực cánh đen lai với con cái cánh đốm cho F1 đồng tính, điều này không thể xảy ra khi gen quy định tính trạng nằm trên NST X hoặc Y. Vậy khả năng duy nhất xẩy ra là gen này nằm trên phần tương đồng của NST X và Y. A A a a Ptc: con đực cánh đen X Y , con cái cánh đốm X X Sơ đồ lai: A A Ptc: ♂ X Y x a a ♀XX 9 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 cánh đen A cánh đốm A a GP: X , Y X A F1: a ♀X X KH: a : A ♂XY 100 % cánh đen F1 giao phối tự do với nhau: F1: a A ♂XY A x cánh đen a cánh đen A GF1: X , Y F2: A a ♀X X a ♀X X A x a a : ♀X X a X ,X : A A a ♂X Y A : ♂X Y KH: 3 cánh đen: 1 cánh đốm. 2. Bài tập minh họa: Bài 2: Cho lai ruồi giấm, lai con cái thuần chủng có kiểu hình bình thường với con đực thuần chủng có kiểu hình dại thu được F1 100% kiểu hình dại. Cho F1 giao phối với nhau thu được kết quả ở F2 như sau: 100% con đực có kiểu hình dại 50% con cái có kiểu hình bình thường 50% con cái có kiểu hình dại. Biện luận, viết sơ đồ lai từ P → F2. giải Theo bài ra, bố mẹ thuần chủng, F1 100% có kiểu hình dại→ kiểu hình dại trội so với kiểu hính bình thường Quy ước: B: kiểu hình dại b: kiểu hình bình thường. 10 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 F2 tính trạng kiểu hình phân bố không đều ở 2 giới → gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính. Ở F1 tính trạng kiểu hình di truyền như gen nằm trên NST thường do đógen quy định tính trạng nằm trên phần tương đồng của NST X và Y. B B b b P thuần chủng: con đực kiểu hình dại: X Y , con cái kiểu hình bình thường: b b XX Sơ đồ lai: B Ptc: B ♂X Y x ♀XX kiểu hình dại GP: B kiểu hình bình thường B b X ,Y X B F1: b ♀X X KH: b B : ♂XY 100% kiểu hình dại F1 giao phối với nhau: F1: b B ♂XY B x kiểu hình dại GF1: F2: KH: b kiểu hình dại B B X ,Y B b b ♀X X b X ,X b b B B b B ♀X X : ♀XX : ♂X Y :♂XY 100% đực có kiểu hình dại 50% con cái kiểu hình bình thường 50% con cái có kiểu hình dại. Bài 3: Ở người, hội chứng Oguti( một bệnh hay gặp ở Nhật, biểu hiện viêm màng lưới sắc tố mắt và phát triển dị hình ở võng mạc) do gen lặn quy định.Trong một gia đình, bố bình thường, mẹ bị hội chứng Oguti sinh con bình thường. Người con trai của họ kết hôn với người vợ mang gen bệnh nhưng không biểu hiện bệnh sinh cháu trai bình thường, cháu gái bị bệnh. Hỏi gen quy định bệnh di truyền theo kiểu nào? 11 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 Giải Quy ước: A: bình thường, a: bị bệnh Ở đời cháu( đời thứ 2) bệnh biểu hiện không đồng đều ở cháu gái và cháu trai chứng tỏ gen quy định bệnh nằm trên NST giới tính. Mặt khác, ở đời con(đời thứ nhất) tính trạng này biểu hiện như gen trên NST thường do đó gen bệnh nằm trên phần tương đồng của NST X và Y. Kiểu gen của những người trong gia đình là: a a Mẹ bị bệnh có KG: X X , con của họ sinh ra bình thường nên KG của người bố A A a A A a A a a A là:X Y , con trai X Y , con gái X X , người con dâu X X , cháu trai X Y , cháu a a gái X X . Sơ đồ lai: P: A A bố X Y x a bình thường GP: A bị bệnh A a X ,Y X a F1: a mẹ X X A 1XY : A a 1X X con bình thường Người con trai kết hôn F1: a A XY x bình thường G: a a A A cháu trai bình thường a bình thường A X ,Y 1XY A vợ X X a X ,X : a a 1XX. cháu gái bị bệnh Bài 4: Một loài có kiểu nhi ễm sắc thể giới tính ♀ XX, ♂ XY. Lai ♀ đen với ♂ trắng thuần chủng thu được thế hệ con F1 100% có màu trắng. Cho F1 giao phối với nhau ở F2 thu được: 12 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 ♂: 100% trắng;♀: 50% trắng: 37,5% đen: 12,5% hung đỏ. Biện luận để xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng và xác định kiểu gen của P, F1 và giao tử của F1? giải Xét sự di truyền của màu thân ở F2: trắng : đen : hung đỏ= 12:3 :1 - Cặp tính trạng màu thân di truyền theo quy luật tương tác gen theo kiểu át chế và một trong 2 cặp gen nằm trên cặp NST giới tính. Quy ước gen: A át, a không át, B thân đen, b hung đỏ. Kiểu gen A-B- , A-bb quy định màu trắng, aaB- quy định màu đen, aabb quy định màu hung đỏ. Mặt khác tính trạng màu thân biểu hiện không đều ở giới đực và giới cái ở F2 chứng tỏ một trong 2 cặp gen nằm trên nst giới tính.Ở F1 tính trạng màu thân biểu hiện như gen nằm trên NST thường→ cặp gen đó nằm trên phần tương đồng của NST giới tính X và Y. - Cặp gen át chế nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y. a a A A - Kiểu gen gen P: con cái thân đen BBX X , con đực thân trắng bbX Y . Sơ đồ lai: A P: A ♂ bbX Y a x thân trắng A GP: thân đen A bY , bX BX A F1: a ♀ BBX X a a a A ♀ BbX X : ♂ BbX Y . 100% thân trắng a F1: A ♂ BbX Y x A thân trắng a a A a ♀ BbX X thân trắng A A GF1: BX , bX , BY , bY a A BX , BX , bX , bX a F2: ♂ BX a a bX A BY A bY 13 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 ♀ BX A A a A a A A A A ♀BBX X ♂BBX Y ♂BbX Y trắng a ♀BbX X trắng trắng trắng a BX a a a a A a A ♀BBX X ♂BBX Y ♂BbX Y đen A ♀BbX X đen trắng trắng A bX a A a A A A A ♀BbX X ♀bbX X ♂BbX Y ♂bbX Y trắng trắng trắng trắng a a bX a a a a A a A ♀BbX X ♀bbX X ♂BbX Y ♂bbX Y đen hung đỏ trắng trắng KH: 100% con đực thân trắng; 50% con cái thân trắng: 37,5% con cái thân đen: 12,5% con cái hung đỏ Nếu cặp gen quy định màu lông nằm trên NST giới tính thì: b b B B P: con đực AAX Y trắng , con cái aaX X thân đen Ta có sơ đồ lai như sau: b P: b ♂ AAX Y B x thân trắng GP: b thân đen b AY , AX aX B F1: B ♀ aaX X b B B ♂AaX Y : ♀ AaX Xb 100% thân trắng F1: B b ♂ AaX Y x thân trắng B B b GF1: AX , aX , AY , aY B b ♀ AaX X thân trắng b B B b b AX , aX , AX , aX 14 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 F2: B ♂ B AX b aX , AY aY b ♀ B AX B B B B B b B b B ♀AaX X ♂AAX Y ♂AaX Y trắng aX ♀AAX X trắng trắng trắng B B B B B b B b b ♀aaX X ♂ AaX Y ♂aaX Y trắng AX , ♀AaX X đen trắng đen B b B b b b b b b ♀AaX X ♂AAX Y ♂AaX Y trắng aX ♀AAX X trắng trắng trắng B b B b b b b b ♀AaX X ♀ aaX X ♂ AaX Y ♂ aaX Y trắng đen trắng hung đỏ KH: 12 trắng: 3 đen: 1 hung đỏ, tuy nhiên ở F2 xuất hiện con đực thân đen trái với đề ra 100% con đực F2 thân trắng. Như vậy chỉ có trường hợp 1 thỏa mãn đề ra. Tiểu kết: - Các nhiễm sắc thể X và Y có những phần tương đồng chung. Trong những phần này chứa các gen xác định những tính trạng di truyền theo cách như nhau ở cả giới dực và cái như: Ở người, bệnh da khô sắc tố( bệnh nhân mang gen này siêu nhạy cảm với tia cực tím, dưới ảnh hưởng của các tia này trên phần hở của cơ thể xuất hiện những vết sắc tố thoạt đầu ở dạng tàn nhang, về sau ở các dạng u nhú lớn hơn - nốt ruồi). Hội chứng Oguti( một bệnh hay gặp ở Nhật, biểu hiện ở viêm màng lưới sắc tố mắt 15 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 và phát triển dị hình ở võng mạc).Tính trạng màu sắc lông ở một số loài côn trùng, đặc điểm kiểu hình ở ruồi dấm... Khi gặp dạng bài tập di truyền mà các gen nằm trên phần tương đồng của NST giới tính học sinh cần dựa vào dấu hiệu là: các tính trạng này biểu hiện ở F1 như các gen trên NST thường và bắt đầu ở F2 phân bố không đều ở 2 giới. Sau khi xác định được kiểu di truyền của gen quy định tính trạng học sinh tiến hành giải bài theo các bước của một bài toán di tuyền. III. THỰC NGHIỆM GIẢNG DẠY Để kiểm chứng tính đúng đắn của đề tài tôi tiến thực nghiệm bằng cách: lựa chọn 60 học sinh ở các lớp 12A1, 12A2, 12A3, 12C1, 12C2, 12C3, 12C4, 12C5, 12C6, 12C7 các em có kỹ năng giải bài tập di truyền khá thành thạo. Chia 60 HS này thành 2 nhóm mỗi nhóm 30 em. Trước hết cho cả 2 nhóm học sinh làm đề khảo sát dưới đây và kết quả thu được như sau: Giỏi Khá Trung Bình Yếu Kém Nhóm 1 0(0%) 0(0%) 2(6,7%) 28(93,3%) 0(0%) Nhóm 2 0(0%) 0(0%) 3(10%) 27(90%) 0(0%) Như vậy khả năng giải đề của hai nhóm là tương đương nhau. Sau đó, nhóm HS thứ nhất được GV hướng dẫn phương pháp giải dạng bài tập mà trong đề tài đề xuất. Nhóm thứ 2 các em không được hướng dẫn trước và cho 2 nhóm học sinh này làm làm lại đề khảo sát một lần nữa. Kết quả thu được như sau: Giỏi Khá Trung Bình Yếu Kém Nhóm 1 6 (20%) 17(56.7%) 6(20%) 1(3,3%) 0(0%) Nhóm 2 0 (0%) 0 (0%) 4(13.3%) 26(86.7%) 0(0%)  Qua kết quả cho thấy: 16 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2  Nhóm 1( nhóm áp dụng đề tài): Tỷ lệ có điểm từ 5 trở lên chiếm 96.7%, trong đó có 20% loại giỏi, 56,75% loại khá, chỉ có 3,3% loại yếu.  Nhóm 2( nhóm không áp dụng đề tài): Tỷ lệ có điểm từ 5 trở lên chiếm 13.3%, trong đó không có loại khá, giỏi, loại yếu chiếm 86.7%. Như vậy, nếu được hướng dẫn phương pháp giải sẽ giúp HS nâng cao khả năng giải dạng bài tập khó và hiếm gặp về di truyền liên kết giới tính. ĐỀ KHẢO SÁT: Câu 1: Ở ruồi giấm, tính trạng màu mắt do 1 gen gồm 2 alen quy định. Cho P thuần chủng ruồi đực mắt trắng lai với ruồi cái mắt đỏ thu được F1 100% ruồi giấm mắt đỏ. Cho F1 giáo phối tự do với nhau thu được F2 có tỉ lệ 3 mắt đỏ: 1 mắt trắng trong đó mắt trắng là con đực. Cho con cái mắt đỏ dị hợp ở F2 lai với con đực mắt trắng thu được ruồi F3. Biết không có đột biến xẩy ra, hãy xác định tỉ lệ ruồi mắt đỏ ở F3? Câu 2: Ở một loài côn trùng, giới tính được xác định bởi cặp nhiễm sắc thể XX (con cái) và XY (con đực). Khi cho P thuần chủng con đực cánh đen giao phối với con cái cánh đốm, thu được F 1 toàn cánh đen. Cho con đực F 1 lai phân tích thu được Fb có tỉ lệ: 50% cánh đen: 50% cánh đốm biết cánh đen chỉ có ở con đực và cánh đốm chỉ có ở con cái và mỗi tính trạng do một gen quy định. Hãy giải thích kết quả phép lai trên và viết sơ đồ lai? Câu 3: Một loài có kiểu nhiễm sắc thể giới tính ♀ XX, ♂ XY. Lai ♀ đen với ♂ trắng thuần chủng thu được thế hệ con F1 100% có màu trắng. Cho F1 giao phối với nhau ở F2 thu được: 100% con đực trắng; con cái phân ly theo tỉ lệ: 50% trắng: 37,5% đen: 12,5% trắng. Biện luận xác định kiểu gen của P. Viết sơ đồ lai từ P đến F2? ĐÁP ÁN 17 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 Câu 1: Do P thuần chủng, F1 đồng tính, F2 thu được 3 mắt đỏ: 1 mắt trắng → tính trạng mắt trắng trội so với mắt đỏ. Quy ước: A: mắt đỏ, a: mắt trắng Tính trạng màu mắt phân bố không đều ở 2 giới, F2 xuất hiện con đực mắt trắng chứng tỏ gen quy định màu mắt nằm trên NST X. a A A P thuần chủng con đực mắt trắng X Y, ruồi cái mắt đỏ X X Sơ đồ lai: P: a ♂XY A x Mắt trắng GP: A ♀X X mắt đỏ a A X , Y X A F1: A 1♂X Y : KH: a 1♀X X 100% ruồi mắt đỏ F1 giao phối tự do với nhau: F1: A ♂X Y A x a ♀X X mắt đỏ mắt đỏ A A a GF1: X ,Y F2: 1♀X X :1♀X X :1♂X Y:1♂XY KH: A X ,X A A a A a 3 mắt đỏ : 1 mắt trắng ruồi cái mắt đỏ dị hợp F2 lai với ruồi đực mắt trắng F2: A a ♀X X a x ♂XY Mắt đỏ A mắt trắng a a GF2: X , X F3: A X ,Y a a a 1♀X X :1♀XX A a : 1 ♂X Y: 1 ♂X Y KH: 50% ruồi cái mắt đỏ : 50% ruồi cái mắt trắng: 50% ruồi đực mắt đỏ : 50% ruồi đực mắt trắng. 18 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 Câu 2: Vì 1 gen qui định 1 tính trạng , nên kết quả kiểu hình ở F1 cho thấy tính trạng cánh đen là trội, kí hiệu A: cánh đen và a: cánh đốm. tính trạng không phân bố đều ở 2 giới → gen này nằm trên nst giới tính. Do con đực P con đực cánh đen lai với con cái cánh đốm cho F1 đồng tính, điều này không thể xảy ra khi gen quy định tính trạng nằm trên NST X hoặc Y. Vậy khả năng duy nhất xẩy ra là gen này nằm trên phần tương đồng của NST X và Y. A A a a Ptc: con đực cánh đen X Y , con cái cánh đốm X X Sơ đồ lai: A A Ptc: ♂ X Y a x cánh đen A cánh đốm A a GP: X , Y X A F1 a ♀XX a a ♀X X A ♂XY KH: 100 % cánh đen Lai phân tích ruồi đực F1: F1: a A ♂XY a x (cánh đen) a (cánh đốm) A GF1: X , Y F2: a ♀XX a x a a 1♀ XX X : a A 1 ♂X Y KH: 50% cánh đen: 50% cánh đốm. Câu 3: Xét sự di truyền của màu thân ở F2: lông trắng: lông đen = 13 : 3 Cặp tính trạng màu thân di truyền theo quy luật tương tác gen theo kiểu át chế. Quy ước gen: A át, a không át, B thân đen, b trắng. Kiểu gen A-B- , A-bb quy định màu trắng, aaB- quy định màu đen, aabb quy định màu trắng. Mặt khác tính trạng màu thân biểu hiện không đều ở giới đực và giới cái ở F2 chứng tỏ một trong 2 cặp gen nằm trên nst giới tính. Ở F1 tính trạng màu 19 Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học Trường THPT Quỳnh Lưu 2 thân biểu hiện như gen nằm trên NST thường→ cặp gen đó nằm trên phần tương đồng của NST giới tính X và Y. TH 1: Cặp gen át chế nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y. a a A A - Kiểu gen gen P: con cái thân đen BBX X , con đực thân trắng bbX Y . Sơ đồ lai: A P: A ♂ bbX Y a x thân trắng A GP: thân đen A bY , bX A F1: a ♀ BBX X BX a a a A ♀ BbX X , ♂ BbX Y . 100% thân trắng a F1: A ♂ BbX Y A x thân trắng a a a ♀ BbX X thân trắng A A A GF1: BX , bX , BY , bY a A BX , BX , bX , bX a F2: ♂ BX a a A bX A BY bY ♀ BX A A a A a A A A A a ♀BbX X ♂BBX Y ♂BbX Y trắng BX ♀BBX X trắng trắng trắng a a a a a A a A A ♀BbX X ♂BBX Y ♂BbX Y đen bX ♀BBX X đen trắng trắng A a A a A A A A ♀BbX X ♀bbX X ♂BbX Y ♂bbX Y trắng trắng trắng trắng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan