Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sản xuất nấm bào ngư và nấm linh chi...

Tài liệu Sản xuất nấm bào ngư và nấm linh chi

.PDF
39
272
138

Mô tả:

DỰ ÁN Sản xuất nấm bào ngư và nấm linh chi Nhóm ABC 1 Lớp: 10QT01  Chương I: GIỚI THIỆU CHUNG I. Chủ đầu tư: Tên chủ đầu tư: TRẠI SẢN XUẤT NẤM ABC. Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp: Ngô Thị Hà Nhi. Chức vụ: Tổng Giám Đốc Quốc tịch: Việt Nam. CMND: 280906837 cấp ngày 17/03/2007. Hộ khẩu thưởng trú: Khu phố 4- TT Mỹ phước- Bến cát – Bình dương. Trụ sở chính: Ấp Xóm Mới – Xã An Nhơn Tây – Huyện Củ Chi. SĐT: +84(08)589472. Ngành nghề kinh doanh: trồng nấm và cung cấp giống cho các doanh nghiệp khác. II. Dự án: - Tên dự án: Dự án trồng nấm Linh chi và Bào ngư. - Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới. - Tổng mức vốn đầu tư dự kiến: 659.392.613 đồng Trong đó:  Đầu tư xây dựng cơ bản:  Nhà trồng và nhà ủ: 7.000.000 đồng/nhà.  Nhà cấy: 1 nhà 1.850.000 đồng.  Đầu tư máy móc:  2 lò hấp loại 3000 bịch: 30.000.000 đồng.  Hệ thống phun sương:  2 máy : 4.000.000 đồng.  Đầu tư thuê đất: Thuê trong vòng 8 năm : 168.000.000 đồng.  4 năm đầu giá thuê đất: 1.500.000 đồng/tháng. Nhóm ABC 2 Lớp: 10QT01  4 năm sau giá thuê đất: 2.000.000 đồng/tháng.  Nguồn vốn đầu tư: 659.392.613 đồng . (Chương 6) III. Thực trạng ngành sản xuất nấm : - Trồng nấm là nghề truyền thống rất lâu đời. Nấm được xem là một loại thực phẩm xếp vào loại rau sạch, rất giàu dinh dưỡng, có thể thay thế thịt cá và là nguồn dược liệu quý. Vì vậy, lượng cung của nấm luôn thấp hơn so với nhu cầu. Nước ta lại có tiềm năng to lớn để trồng nấm nhưng nhiều năm nay nghề nấm hầu như vẫn cứ giậm chân tại chỗ. - Thống kê ngành nông nghiệp cho thấy tổng sản lượng lương thực ( quy lúa) của nước ta khoảng 40 triệu tấn/năm, những phế phẩm của lúa cũng đạt tỷ lệ tương đương. Những phế phẩm như mạt cưa, xác cà phê, mía đường... thì ta sẽ có nguồn nguyên liệu gần như vô tận để nuôi trồng nấm. - Về lý thuyết thì cứ 1 tấn nguyên liệu cơ chất sẽ tạo ra được lượng nấm tương đương. Nhưng nước ta chỉ cần tận dụng 10% của khoảng 60 triệu tấn phế liệu hàng năm cũng đã tạo ra một lượng khối lượng lớn. CHƯƠNG II: SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN. I. Mô tả sản phẩm: Dự án sản xuất 2 loại sản phẩm: + Trồng nấm Bào ngư. + Trồng nấm Linh chi. Đóng gói: + Sản phẩm được đóng trong bịch nylon. Nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. a. Nấm Bào Ngư: - Nấm Bào Ngư có dạng hình phiễu lệch, phiến nấm mang bào tử kéo dài đến chân, cuống nấm gần gốc có lớp lông nhỏ mịn. Khi còn non có màu sậm hoặc tối nhưng khi trưởng thành màu trở nên sáng hơn. - Nấm Bào Ngư có chứa nhiều chất đường, hàm lượng đạm và chất khoáng cao. Theo kết quả nghiên cứu nấm Bào ngư có chất kháng sinh là Pleurotin ức chế hoạt động của vi khuẩn có hoạt tính kháng ung bước đồng thời nấm còn chứa nhiều acid folic cần cho người thiếu máu. b. Nấm Linh Chi: Nhóm ABC 3 Lớp: 10QT01 - Theo kết quả nghiên cứu trong nấm có chứa gần 100 chất có hoạt tính sinh học là protein, Polysaccharit, Triterphen, Akaloid, acid béo, ensem kháng sinh, các nguyên tố đặc biệt có hoạt chất quí, acid ganoderic, sesium, gecnanium( lớn gấp 20 lần ở nhân sâm. - Nấm Linh chi có tác dụng làm tăng hệ thống miễn dịch chống các tế bào lão hoá, khử các chất oxi tự do, sữa chữa cấu trúc ADN bị hỏng... - Ngày nay nấm Linh chi đã được khai thác, nuôi trồng, chế biến thành sản phẩm công nghệ cao với quy mô công nghiệp và sản lượng lớn. Mỗi năm trên thế giới tiêu thụ hàng trăm tấn Linh chi dưới dạng thành phầm hoặc dược phẩm. II. Thị trường tiêu thụ: a. Thị trường trong nước: - Tại Việt Nam nấm Bào ngư và Linh chi đang ngày càng xuất hiện nhiều hơn trên thị trường. Những năm gần đây nhu cầu nấm Bào ngư và Linh chi cho xuất khẩu và tiêu thụ đang tăng dần. Lượng nấm Bào ngư cung cấp cho thị trường ngày càng tăng lên một phần lớn nhờ kỹ thuật trồng nấm Bào ngư, một mặt cải thiện đời sống cho nông dân, mặt khác giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường. - Nấm Bào ngư và Linh chi đang được tiêu thụ rộng rãi tại các Chợ, Siêu thị.... b. Thị trường nước ngoài: Thị trường tiêu thụ nấm Bào ngư và Linh chi hiện nay là : Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Đài Loan, Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc.... Do có những khó khăn về nguyên liệu và giá nhân công ở các nước phát triển nên trong thời gian gần đây thị trường nấm thế giới đang mở rộng cửa đối với các loại sản phẩm nấm của Việt Nam. Giá nấm Bào ngư tươi xuất khầu sang Đài Loan hiện từ 2.6 – 2.8 USD/kg. III. Khách hàng chính của sản phẩm: - Khách hàng chính của sản phẩm là các Siêu thị, chợ đầu mối, các nhà hàng, và hầu hết người tiêu dùng. Nhóm ABC 4 Lớp: 10QT01 CHƯƠNG III: CÁC ĐỊNH CĂN CỨ, CƠ SỞ KHẲNG ĐỊNH ĐẦU TƯ, MỤC TIÊU DỰ ÁN. I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP DỰ ÁN: 1. Căn cứ về pháp lý: a. Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/06/1999 của Quốc hội Nước Công Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam – khoá X, kỳ họp thứ 5. b. Căn cứ Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005. c. Căn cứ vào Nghị định số 108/2006/NĐ – CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu Tư. d. Căn cứ vào Nghị định số 198/2004/NĐ – CP ngày 03/12/2004 Nghị định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. e. Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ – CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp. 2. Căn cứ về nhu cầu thị trường: - Nấm ăn bao gồm nhiều loại nấm: nấm bào ngư, nấm rơm, nấm sò, mộc nhĩ ngoài ra còn có tác dụng làm thuốc như nấm linh chi. Là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng chứa nhiều Protein, axitamin và rất giàu vitamin, không gây xơ cứng động mạch và làm gia tang cholesterol trong máu như nhiều loại thịt động vật,đồng thời là dược liệu quí giá trong việc duy trì, bảo vệ sức khỏe phòng chống nhiều bệnh kể cả ung thư, ung bướu và cũng là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị.Do vậy nấm ăn được xem như một loại thực phẩm sạch và được sử dụng rộng rãi nhất là ở các nước Châu Âu, Mỹ, Úc, Nhật, Trung Quốc nơi mà mức sống hang ngày được nâng cao nhưng tỷ lệ người bị béo phì, xơ vữa động mạch ngày càng cao do sử dụng nhiều thức ăn từ thịt. - Nấm có thể sản xuất được ở nhiều địa bàn theo mùa vụ, công nghệ và quy mô khác nhau, nguyên liệu để sản xuất nấm linh chi và bào ngư là Nhóm ABC 5 Lớp: 10QT01 mùn cưa và meo nấm dễ kiếm, đòi hỏi ít vốn đầu tư. Vì thế nghề tròng nấm được hình thành và phát triển hang trăm năm nay, đã lan rộng ở nhiều quốc gia. ở nhiều nước sản xuất và chế biến nấm đã phát triển thành một nghề ở trình độ cao và theo phương thức công nghiệp. 3. Căn cứ vào khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu: Nước ta là một nước nông nghiệp nên khả năng cung ứng các loại nguyên vật liệu như: rơm, mùn cưa cao su, sơ dừa.....đủ đề cho người dân trong nước trồng các loại nấm với mức giá mua vật liệu trung bình. KẾT LUẬN: Qua những phân tích về nhu cầu thị trường, về khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu và thực trạng nghề chế biến nấm linh chi và bào ngư, cho thấy việc doanh nghiệp quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất nấm linh chi va bào ngư là rất cần thiết và tính khả thi của dự án là rất cao. II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN: - Nấm Bào ngư và Linh chi là một loại nấm dễ trồng, ít tốn kém chi phí đầu tư nhưng hiệu quả mang lại tương đối khả quan. Vì thế sẽ tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người lao động. - Góp phần gia tăng thu nhập gia đình, cải thiện đời sống, góp phần phát triển Xã Hội địa phương. - Đa dạng hoá ngành hàng, tìm động lực mới cho quá trình phát triển Kinh tế Quốc Gia trong thời kỳ mới. - Thu mua rơm, mùn cưa của bà con nông dân ở nông thôn để sản xuất Nấm sang các thị trường Châu Âu, Mỹ, Úc.... - Mở rộng quan hệ với tất cả các nước anh em trên thế giới, mang lại hiệu quả Kinh tế cao. CHƯƠNG IV. CÔNG NGHỆ – NHU CẦU NGUYÊN LIỆU – THỊ TRƯỜNG I. CÔNG NGHỆ: 1. Căn cứ về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Nhóm ABC 6 Lớp: 10QT01 - Trong nước, do nhu cầu thị trường hàng năm phải cung cấp một lượng nấm rất lớn, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao đòi hỏi lượng cung ứng nấm ra thị trường cao. - Giá nấm linh chi hiện nay đang giao động từ 200000 đồng/kg đến 250000 đồng/kg. - Nấm bào ngư giao động từ 25000 đồng/kg đến 30000 đồng/kg. 2. Dạng sản phẩm: - Nấm Bào ngư và Linh chi tươi. 3. Quy trình sản xuất: - Mua mùn cưa  đóng bịch  cấy meo  hấp khử trùng  ủ  đem trồng  thu hoạch  vệ sinh  thành phẩm - Nguyên liệu làm nấm thường là mùn cưa, bã mía, rơm rạ. Nguyên liệu khô được làm ướt từ nước vôi theo tỷ lệ 3.5 kg vôi hoà 1000 lít nước, cho mùn cưa vào bịch, sau đó đem ủ 7 – 8 ngày độ ẩm phải đạt 65%. - Chọn meo nấm tốt có màu trắng đục đồng nhất, không bị nhiễm các nấm mốc xanh, cam hay đen. Cấy meo vào bịch, chọn bao xốp trắng có sức chứa 2.5 kg nguyên liệu( dài 30 – 45 cm) , cấy meo trong nhà kín máy lợp lá, nền đất thường xuyên được tưới nước để giữ độ ẩm, cứ một lớp nguyên liệu dày 4 cm thì cấy một lớp meo( mỗi bịch cấy 4 lớp meo), xếp bịch cách nhau 1 cm. - Sau 25 – 30 ngày dùng dao nhọn rạch 4 – 6 đường xung quanh bịch nấm , chiều dài vết rạch 3 – 4 cm. Sau khi bịch được rạch 4 – 6 ngày nấm bắt đầu lên, tiến hành tưới nước bên ngoài túi. - Mỗi ngày tưới khoảng 3 – 4 lần, sao cho môi trường độ ẩm nơi trồng nấm đạt trên 85% là tốt. - Thu hoạch vào buổi sáng đạt được hiệu quả cao. Đây là mô hình sản xuất rất hiệu quả phù hợp với điều kiện trình độ tiếp cận kỹ thuật của người lao động nông thôn góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. II. - NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU: Một trong những vấn đề quan trọng bậc nhất có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là vấn đề thị trường tiêu thụ và khả năng cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. Nhóm ABC 7 Lớp: 10QT01 1. Phương thức mua: - Doanh nghiệp sẽ trực tiếp bán giống cho các doanh nghiệp khác và sẽ thu mua lại nếu không có nguồn ra. Bố trí hướng dẫn về kỹ thuật trồng nấm cho các doanh nghiệp mới nhằm đạt tỷ lệ thành công cao. 2. Nhu cầu nguyên liệu: - Vì đặc tính của nấm linh chi và bào ngư là phát triển tốt vào mùa mưa ẩm, nên nấm trồng đạt năng suất cao vào những tháng 6, 7, 8, 9 và 10 hàng năm. Tuy nhiên, vào mùa nắng, bà con vẫn trồng nấm nhưng năng suất không cao lại tốn nhiều chi phí. Để đảm báo nguồn nguyên liệu ổn định và để giảm giá thành trong sản xuất thì công ty cũng đề ra chiến lược thu mua nguyên liệu để dự trữ ở những tháng 6, 7, 8, 9 và 10. 3. Nhu cầu điện nước: (Bảng 5) a.Nhu cầu điện: - Lượng điện tiêu dùng ít. Lượng điện chủ yếu dùng để thắp sáng và cho hệ thông tưới tiêu. - Giá điện tiêu thụ tính theo thông bào giá bán điện tại Quyết định số 124/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 20/09/2002( được áp du5g từ ngày 01/10/2002). Giá điện sản xuất ở 3 thời điểm( giờ bình thường, giờ thấp điện và giờ cao điểm) và được tính trung bình theo tổng công suất điện. - Giá điện trung bình là 1500đồng/KW a. Nhu cầu nước: - Nhu cầu nước cho việc trồng nấm không đáng kể. Chỉ ta chỉ sử dụng nước cho việc làm ẩm nhà trồng nấm và dùng cho hệ thống phun sương. - Giá nước hiện nay là:4000đồng/m3 CHƯƠNG V. ĐỊA ĐIỀM, MẶT BẰNG, NHÂN VIÊN VÀ TIỀN LƯƠNG. I. ĐỊA ĐIỂM VÀ MẶT BẰNG: 1. Địa điểm: - Nấm Bào ngư và Linh chi là một loại nấm dễ trồng vì vậy chúng ta chỉ cần lựa chọn một địa điểm thích hợp là được. Nhóm ABC 8 Lớp: 10QT01 - Nấm là loại dùng để trồng vì thế ta không cần chọn địa ở ngoài mặt tiền, ta chỉ cần chọn nơi có đất tốt , thoáng mát. - Dễ vận chuyển nguyên vật liệu. - Củ chi là nơi tiềm năng dùng để trồng nấm Bào ngư và Linh chi vì vùng đất ở đây vẫn còn sản xuất nông nghiệp rất nhiều, thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu để sản xuất và vận chuyển thành phẩm đi.  Vì vậy, trại nấm sẽ được xây dựng Ở Ấp Xóm Mới, Xã An Nhơn Tây, Huyện Củ Chi, TPHCM. Vị trí này rất thuận lợi cho việc sản xuất nấm. Bởi vì vùng đất này là vùng đất nông nghiệp. Giá thành lại phải chăng cho nên ta sẽ tiết kiệm được một khoảng chi phí. Nó cách khu vực mặt tiền không xa lắm. Trại nấm sẽ được xây dựng theo đúng thiết kế được duyệt đảm bảo các yêu cầu và sẽ đáp ứng tốt các yêu cầu về môi trường, cảnh quan và thẩm mỹ. 2. Mặt bằng: - Diện tích đất khoảng chừng 3000 m2 - Nơi thoáng mát, sạch sẽ. II. NHÂN VIÊN VÀ TIỀN LƯƠNG: 1. Lựa chọn cơ cấu tổ chức: - Truyền thống, lương trả thấp lượng công nhân ổn định. Vì nấm là loại sản phẩm không cần tốn nhiều nhân công. Vì vậy cơ cấu tổ chức của chúng ta không cần quá rờm rà, nếu như chúng ta làm quá qui mô với cơ cấu tổ chức phức tạp sẽ làm cho chi phí tăng lên rất nhiều. Như vậy, với dự án mà chúng ta làm sẽ không được khả thi. Với dự án này chỉ cần cơ cấu tổ chức đơn giản là hợp lý. 2. Tuyển chọn công nhân: - Không cần tốn quá nhiều chi phí cho việc tuyển nhân công như là đăng tải về công ty xí nghiệp trên phương tiện truyền thông mà chúng ta có thể sử dụng lao động ở địa phương người tại chỗ như thế chúng ta sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Có thể tạo cơ hội cho nhiều người lao động. Như thế nó sẽ có lợi cho 2 bên: Đối với chúng ta thì không cần tốn nhiều tiền để thuê công nhân. Đối với lao động địa phương thì họ có thể tìm được công ăn việc làm. Đó là cách làm 2 bên cùng có lợi. 3. Lương:(Bảng 4) - Tuỳ theo chức danh mà trả lương. Chúng ta cần so sánh với : Nhóm ABC 9 Lớp: 10QT01 + Thu nhập bình quân của cả nước, Xã hội. + Thu nhập bình quân của địa phương. + Thu nhập bình quân của ngành. + Thu nhập bình quân của chức danh tương đương. - Lương GĐ : 6.000.000 đồng/ tháng. - Lương PGĐ: 5.000.000 đồng/ tháng. - CNTTSX: 2.000.000 đồng/ tháng. CHƯƠNG VI. PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ: 1. Tính toán vốn cố định: ĐVT: đồng Hạng mục Mức đầu tư 1. Thiết bị máy móc 34.000.000 - Lò hấp 3000 bịch 30.000.000 - Hệ thống phun sương 4.000.000 2. Xây dựng 225.850.000 - Nhà trồng và nhà ủ 224.000.000 - Nhà cấy 1.850.000 - Thuê đất 168.000.000 Tổng cộng 427.850.000 - Chi phí thiết bị sản xuất: khấu hao đều trong 8 năm. - Chi phí xây dựng: khấu hao đều trong 8 năm. 2. Tính toán vốn lưu động: - Căn cứ vào vào chi phí sản xuất và kế hoạch sản xuất hàng năm, tính toán nhu cầu sử dụng vốn lưu động tối thiểu cần thiết để đảm bảo hoạt động của trại nấm không bị trở ngại. Hạng mục Mức đầu tư Nguyên liệu trong kho ( 1 tháng) 29861833.3 Thành phần trong kho( 1 tháng tổng chi phí) 96180780.1 Dự phòng các khoản phải thu( 4% tổng doanh thu) Nhóm ABC 10 49500000 Lớp: 10QT01 Tiền mặt( 1 tháng quỹ lương) 56000000 Tổng cộng - 231542613 Tổng vốn lưu động theo tính toán của dự án cần thiết là: 231.542.613 đồng. II. NGUỒN VỐN: - Tổng vốn đầu tư: 659.392.613 đồng. Trong đó: 1. Vốn cố định: 427.850.000 - Vay 299.495.000 - Vốn CSH 128.355.000 2. Vốn lưu động: - 231.542.613 - Vay 0 - Vốn CSH 231.542.613 Vốn chủ sỡ hữu: - Vốn cố định: 128.355.000 chiếm 30% vốn cố định. - Vốn lưu động: 231.542.613 đồng chiếm 100% vốn lưu động. - Vốn vay: Vay ngân hàng Thương mại nhà nước tổng cộng là 299.495.000 đồng. Trong đó: - Vay ngân hàng Thương mại với lãi suất 12%/ năm. Thời hạn vay 8 năm. CHƯƠNG VII. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN. BẢNG 1: DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM SẢN XUẤT, GIÁ BÁN VÀ DOANH THU * Về sản lượng: - Năm thứ 1& 2 = 50% công suất tiêu thụ. Vì 2 năm đầu tiên chúng ta chưa có kinh nghiệm nhiều nên sản lượng chúng ta làm được chỉ được khoảng 1 nửa công suất tiêu thụ (2 năm đầu dùng để thử nghiệm). Nhóm ABC 11 Lớp: 10QT01 - Năm thứ 3 = 70% công suất tiêu thụ. Chúng ta có được một ít kinh nghiệm nên sản lượng chúng ta đạt được khả quan hơn 2 năm đầu. - Năm thứ 4 = 80% công suất tiêu thụ. Dần dần kinh nghiệm chúng ta ngày càng tăng lên. Mỗi năm chúng ta làm được sản phẩm đạt hiệu quả hơn so với năm trước. - Năm thứ 5 = 90% công suất tiêu thụ. - Năm thứ 6, 7, 8 =100% công suất tiêu thụ. Qua 5 năm chúng ta cũng tích luỹ khá nhiều kinh nghiệm, với những kinh nghiệm đó chúng ta có đủ khả năng để sản xuất ra sản phẩm đạt tuyệt đối yêu cầu, công suất mà chúng ta đặt ra. * Về đơn giá: - Sản phẩm khi bán đi giá hàng năm tăng lên hoài người ta sẽ không mua nữa. Để đảm bảo nhu cầu và tình hình thị trường chúng ta hiện nay. Trong khoảng 8 năm chúng ta có thể cho giá tăng 3 lần. - 4 năm đầu ta giữ nguyên đơn giá. Vì mấy năm đầu chúng ta mới bước vào nghề sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Ví dụ như là: tiềm kiếm khách hàng, đối thủ cạnh tranh, tình hình thị trường, kinh nghiệm..... vì thế mà ta giữ nguyên mức giá để lôi kéo, tìm kiếm khách hàng mối của chúng ta. - Năm thứ 5,6,7 tăng 10%. Sau khi chúng ta đã có được một lượng khách đáng kể, có được nơi tiêu thụ sản phẩm thì chúng ta có thể tăng mức giá lên. - Năm thứ 8 tăng 10% năm thứ 7. Với tình hình thị trường, nhu cầu nguyên liệu ngày càng tăng lên qua các năm thì năm cuối chúng ta sẽ tăng giá lên một lần nữa. - Giá bán tăng nhanh sẽ làm giảm sức cạnh tranh. ĐVT: 1000 đồng Loại Chỉ tiêu Nhóm ABC 2011 2012 12 2013 2014 Lớp: 10QT01 sản phẩm Nấm Linh Chi Số lượng (kg) Đơn giá (ngàn đồng/kg) 2250 2250 3150 3600 200 200 200 200 450000 450000 630000 720000 39375 39375 55125 63000 20 20 20 20 787500 787500 1102500 1260000 1237500 1237500 1732500 1980000 2015 2016 2017 Doanh thu (ngàn đồng) Nấm Bào Ngư Số lượng (kg) Đơn giá (ngàn đồng/kg) Doanh thu (ngàn đồng) TỔNG Loại sản phẩm Chỉ tiêu Nhóm ABC 13 Lớp: 10QT01 2018 Nấm Linh Chi Số lượng (kg) Đơn giá (ngàn đồng/kg) 4050 4500 4500 4500 220 220 220 242 891000 990000 990000 1089000 70875 78750 78750 78750 22 22 22 24.2 1559250 1732500 1732500 1905750 2450250 2722500 2722500 2994750 Doanh thu (ngàn đồng) Nấm Bào Ngư Số lượng (kg) Đơn giá (ngàn đồng/kg) Doanh thu (ngàn đồng) TỔNG BẢNG 2: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU Với 30 nhà trồng 5000 bịch/ nhà. Mỗi năm thu 3 đợt:  mỗi năm cần : 5000 bịch * 30 nhà *3 đợt = 450000 bịch. - Mùn cưa cao su: (450000 bịch * 14 khối)/ 5000 bịch = 1260 khối. - Củi: 450000 bịch/ 3000 (bịch/ khối) = 150 khối Nhóm ABC 14 Lớp: 10QT01 - Meo giống: 450000 bịch * 1 que/ bịch= 450000 que. - Bông gòn:(450000 bịch * 1kg)/ 500 bịch = 900 kg - Thun: ( 450000 bịch * 1 kg)/ 2000 bịch = 225 kg - Nút cổ: (450000 bịch * 1 kg)/ 600 bịch = 750 kg. - Bịch: (450000 bịch * 1 kg)/ 190 bịch = 2368 kg - Phân bón: (450000 bịch * 3kg)/ 5000 bịch/ nhà = 270kg. * Về số lượng: - Năm 1, 2 giữ nguyên. Vì năm đầu chưa có nhiều kinh nghiệm nên ta cần một số lượng nguyên vật liệu tương đối ít. - Năm 3 tăng 30% năm 2. Dần dần sản xuất đã đi vào ổn định thì ta tăng số lượng nguyên vật liệu lên để đáp ứng nhu cầu tạo ra sản phẩm. - Năm 4 tăng 30% năm 3. Tương tự như vậy mỗi năm chúng ta tăng số lượng NVL lên để đáp ứng nhu cầu tạo ra sản phẩm. - Năm 5, 6, 7 tăng 30% năm 4. Số lượng nguyên vật liệu tăng lên vì trong khoảng thời gian này công suất đạt được cao hơn so voi cac năm trước. - Năm 8 giảm 5% năm 7. Chúng ta có thể tận dụng những NVL còn tồn của những năm trước, như thế chúng ta sẽ tiết kiệm được một khoảng chi phí.Thêm vào đó cơ sở vật chất bị xuống cấp . Nếu chúng ta cứ tăng sản lượng nguyên vật liệu lên thì sẽ dẫn đến thừa nguyên liệu dùng cho sản xuất. Sẽ làm cho chúng ta tiêu hao một khoảng chi phí đáng kể. Vì thế ta làm thế nào để cho cần một mức chi phí phù hợp.  3 năm cuối ta giảm mỗi năm 5% bởi vì chúng ta sẽ tận dụng nguyên vật liệu tồn kho của những năm trước. Như thế chúng ta sẽ tiết kiệm được một khoảng chi phí đáng kể. * Về đơn giá: - Năm 1, 2, 3, 4 giữ nguyên. Do chúng ta mới đầu tư sản xuất nguồn vốn chúng ta chưa có nhiều, nguồn vốn mà chúng ta có được phải chi cho rất nhiều thứ. - Năm 5, 6, 7 tăng 10% năm 4. - Năm 8 tăng 10% năm 7.  Gía cả nguyên vật liệu tăng lên cùng với sợ phát triển của xã hội. Nhưng nó chỉ tăng ở một mức nào đó mà thôi. Nếu chúng ta cho tăng lên nhiều quá sẽ làm tiêu hao một khoảng chi phí khá lớn như thế dự án của chúng ta sẽ không thu được lợi Nhóm ABC 15 Lớp: 10QT01 nhuận nhiều. Thị trường biến động từng ngày, vì thế cơ sở ứng xử tính giá phải linh hoạt cùng với thị trường nhưng nó sẽ dừng lại ở một mức hợp lý. Năm 2011 và năm 2012 Nguyên liệu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền Mùn cưa cao su 1260 (khối) 143000 180180000 Củi 150 (khối) 150000 22500000 Meo giống 450000 (que) 120 54000000 Bông gòn 900 (kg) 3000 2700000 Thun 225 (kg) 20000 4500000 Nút cổ 750 (kg) 15000 11250000 Bịch 2368 (kg) 34000 80512000 Phân bón 270 (kg) 10000 2700000 TỔNG 358342000 Năm 2013 Nguyên liệu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền Mùn cưa cao su 1638 (khối) 143000 234234000 Nhóm ABC 16 Lớp: 10QT01 Củi 195 (khối) 150000 29250000 Meo giống 585000 (que) 120 70200000 Bông gòn 1170 (kg) 3000 3510000 Thun 292.5 (kg) 20000 5850000 Nút cổ 975 (kg) 15000 14625000 Bịch 3078.4 (kg) 34000 104665600 Phân bón 351 (kg) 10000 3510000 TỔNG 465844600 Năm 2014 Nguyên liệu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền Mùn cưa cao su 2129.4 (khối) 143000 304504200 Củi 253.5 (khối) 150000 38025000 Meo giống 760500 (que) 120 91260000 Bông gòn 1521 (kg) 3000 4563000 Thun 380.25 (kg) 20000 7605000 Nút cổ 1267.5 (kg) 15000 19012500 Bịch 4001.92 (kg) 34000 136065280 Phân bón 456.3 (kg) 10000 4563000 TỔNG 605597980 Năm 2015 Nhóm ABC 17 Lớp: 10QT01 Nguyên liệu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền Mùn cưa cao su 2768.22 ( khối) 157300 435441006 Củi 329.55 (khối) 165000 54375750 Meo giống 988650 (que) 132 130501800 Bông gòn 1977.3 (kg) 3300 6525090 Thun 494.325 (kg) 22000 10875150 Nút cổ 1647.75 (kg) 16500 27187875 Bịch 5202.496 (kg) 37400 194573350.4 Phân bón 593.19 (kg) 11000 6525090 TỔNG 866005111.4 Năm 2016 Nguyên liệu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền Mùn cưa cao su 2768.22 (khối) 157300 435441006 Củi 329.55 (khối) 165000 54375750 Meo giống 988650 (que) 132 130501800 Bông gòn 1977.3 (kg) 3300 6525090 Thun 494.325 (kg) 22000 10875150 Nút cổ 1647.75 (kg) 16500 27187875 Bịch 5202.496 (kg) 37400 194573350.4 Phân bón 593.16 (kg) 11000 6524760 TỔNG 866004781.4 Năm 2017 Nhóm ABC 18 Lớp: 10QT01 Nguyên liệu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền Mùn cưa cao su 2768.22 (khối) 157300 435441006 Củi 329.55 (khối) 165000 54375750 Meo giống 988650 (que) 132 130501800 Bông gòn 1977.3 ( kg) 3300 6525090 Thun 494.325 ( kg) 22000 10875150 Nút cổ 1647.75 (kg) 16500 27187875 Bịch 5202.496 (kg) 37400 194573350.4 Phân bón 593.16 (kg) 11000 6524760 TỔNG 866004781.4 Năm 2018 Nguyên liệu Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền Mùn cưa cao su 2906.631(khối) 173030 502934362 Củi 346.0275(khối) 181500 62803991.3 Meo giống 1038082.5(que) 145.2 150729579 Bông gòn 2076.165(kg) 3630 7536478.95 Thun 519.04125(kg) 24200 12560798.3 Nút cổ 1730.1375(kg) 18150 31401995.6 Bịch 5462.6208(kg) 41140 224732220 Phân bón 622.818(kg) 12100 7536097.8 TỔNG 1000235523 BẢNG 3: CHI PHÍ QUẢNG CÁO - Năm thứ 1 = 10% tổng doanh thu. Do năm đầu tiên chúng ta sản xuất, khách hàng chưa tìm đến được. Lượng sản phẩm làm ra không biết sẽ phải tiêu thụ như thế nào. Vì thế chúng ta cần phải bỏ ra một khoảng tiền để quảng cáo, quảng bá Nhóm ABC 19 Lớp: 10QT01 sản phẩm của mình cho khách hàng biết. Như thế sản phẩm của chúng ta sẽ được mọi người biết đến. Lúc đó chúng ta mới có thể tiêu thụ được sản phẩm. - Năm 2,3,4,5,6,7,8 =5% tổng doanh thu. Mấy năm sau chúng ta đã quen được bạn hàng rồi thì không cần bỏ ra nhiều tiền quá cho việc quảng cáo, mà chúng ta chỉ cần bỏ khoảng 5% doanh thu cho việc quảng cáo, để ngày càng thu hút được nhiều khách hàng hơn. Sản phẩm của chúng ta sẽ nhanh chóng được tiêu thụ. ĐVT: 1000 đồng Năm Linh Chi Bào Ngư Tổng Doanh thu Chi Phí QC 2011 450000 787500 1237500 123750 2012 450000 787500 1237500 61875 2013 630000 1102500 1732500 86625 2014 720000 1260000 1980000 99000 2015 891000 1559250 2450250 122512.5 2016 990000 1732500 2722500 136125 2017 990000 1732500 2722500 136125 2018 1089000 1905750 2994750 149737.5 BẢNG 4: CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG 1. Tiền lương: Nhóm ABC 20 Lớp: 10QT01
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng