TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
FOREIGN TRÍ1DE ÍINIVER5I1Ỵ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Rủi ro mang tính khách quan. Sự tồn tại của rủi ro không phợ
thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Nói cách khác, rủi ro tồn tại độc
lập với ý chí của con người. Doanh nghiệp cho dù muốn một môi trường
kinh doanh không hề có rủi ro cũng không thể được. Bởi rủi ro luôn tồn tại
song song với bất cứ một hành động, một quá trình kinh doanh nào của
doanh nghiệp. Điều m à mỗi doanh nghiệp có thể làm là tập hợp những kinh
nghiệm, tri thức, những bài học, số liệu thống kê để có thể nhận biết rõ ràng
hơn về rủi ro.
6
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
>
Rủi ro vá quản lý rủi ro trong kinh doanh XNK
Rủi ro có tính tương lai. Khi nói tới rủi ro tức là nói tới một điều
chưa xảy ra. Người ta chỉ dựa vào những kinh nghiệm, học thuyết m à dự
báo và đo lường mức độ rủi ro sẽ xảy ra trong tương lai. Điều này cũng có
nghĩa là hoạt động quản lý rủi ro nhằm phòng ngừa, kiểm soát những rủi ro
chưa xảy ra hơn là đi khắc phặc, hạn chế những rủi ro đã xảy ra rồi.
>
Rủi ro có tính khả năng. Rủi ro là một sự kiện của tương lai nên
người ta cũng không biết liệu nó có xảy ra hay không và sẽ xảy ra như thế
nào. Có khả năng nó sẽ xảy ra và đem lại toàn hậu quả cho doanh nghiệp
nhưng cũng có thể nó không xảy ra, hoặc có xảy ra nhưng lại dem tới cơ
hội gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, loại rủi ro này còn gọi là rủi ro
đầu cơ.
>
Rủi ro có tính bất định. Tính bất định của rủi ro là hệ quả của tính
tương lai và tính khả năng. Vì hai đặc tính đó m à xác suất xảy ra của rủi ro
có thể bằng 0 hoặc rất lớn. Mức độ tổn thất của rủi ro gây ra có thể không
đáng kể nhưng cũng có thể khiến doanh nghiệp bị phá sản, thiệt hại về nhân
mạng. Người ta chỉ có thể lường trước về khả năng xảy ra rủi ro và dự báo
về mức độ tổn thất rủi ro gây ra m à không hề có một thước đo chính xác
nào để lượng hoa một cách cặ thể các yếu tố trên.
>
Rủi ro có tính lịch sử. Như phần Ì. Ì đã phân tích, cùng với sự phát
triển của xã hội loài người nói chung và các hoạt động kinh doanh nói riêng,
mỗi giai đoạn nhất định xuất hiện những loại rủi ro nhất định đi kèm. Khoa
học kĩ thuật phát triển, khả năng dự báo và thu thập thông tin của con người
được nâng cao khiến cho những rủi ro về thiên tai như bão, động đất, núi
lửa được hạn chế và khắc phặc phần nào. Nhưng mặt khác, những rủi ro
mới lại phát sinh trong xã hội hiện đại như: đình công, khủng bố, làm sai
lệch thông tin, lừa đảo. Bởi vậy, khi nghiên cứu về rủi ro không thể bỏ qua
các yếu tố về hoàn cảnh xã hội, thời đại và môi trường kinh doanh.
7
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro vá quản lý rủi ro trong kinh doanh XNK
1.2.2 Đ ặ c trưng của r ủ i ro trong hoạt động xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là một hoạt động phức tạp, có tính chất
khác biệt so với những ngành kinh doanh khác. Vì vậy, bên cạnh những đặc
điểm chung đã nêu ở mục trên, rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu
cũng có một số đặc trung nổi bật sau:
•/
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thưảng diễn ra giữa các
chủ thể có quốc tịch khác nhau, hàng hoa và tiền tệ phải di chuyển qua biên
giới quốc gia. Vì vậy, những rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu xuất
nhập khẩu thưảng có yếu tố quốc tế đi kèm, khác biệt với các rủi ro thưảng
gặp khi kinh doanh trong nước, yêu cầu cách quản lý đặc biệt hơn.
s
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu rất phức tạp do liên
quan tới nhiều yếu tố quốc tế như: chủ thể kinh doanh, ngôn ngữ, tập quán
thương mại, nguồn luật điều chỉnh hợp đồng, chứng từ hàng hoa, thanh toán
quốc tế... Vì vậy, rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu cũng xuất hiện rất
đa dạng, dưới nhiều hình thức, nhiều khía cạnh và rất phức tạp.
s
Rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực
tiếp của những nhân tố vĩ mô, mang tính chất toàn cầu như: khủng bố, chiến
tranh, cấm vận, khủng hoảng và suy thoái kinh tế trên phạm vi khu vực và
thế giới, cạnh tranh toàn cầu v.v.
•S
Tần suất xảy ra rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu rất lớn.
Trong đó, một nguyên nhân quan trọng là do hoạt động xuất nhập khẩu rất
phức tạp với nhiều công đoạn, đòi hỏi không chỉ trình độ nghiệp vụ cao mà
còn phải có kinh nghiệm và sự am hiểu sâu sắc về văn hoa, chính trị, pháp
luật... của thị trưảng nước ngoài. Chỉ một sơ suất nhỏ tưởng chừng vô hại
của cán bộ xuất nhập khẩu cũng có thể gây ra rất nhiều rủi ro cho doanh
nghiệp.
s
Rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu khi xảy ra thưảng gây
hậu quả xấu và tổn thất lớn. Nguyên nhân vì các hợp đồng xuất nhập khẩu
8
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro vá quản lý rủi ro trong kinh doanh XNK
thường có giá trị rất lớn và do có yếu tố nước ngoài nên chi phí khắc phục
rủi ro thường rất tốn kém.
Những phân tích trên cho thấy rủi ro trong kinh doanh xuất nhập
khẩu đa dạng, phức tạp và có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt đặng xuất
nhập khẩu. Việc nắm bắt đầy đủ và am hiểu những đặc trưng của rủi ro
trong kinh doanh xuất nhập khẩu là mặt yêu cầu thiết yếu để doanh nghiệp
có thể kiểm soát và đưa ra những đối sách thích hợp với chúng.
1.3 P h â n loai r ủ i ro trong kỉnh doanh xuất nháp kháu
Hiện nay, chưa có mặt cách phân loại thống nhất chung về rủi ro.
Các lý thuyết về rủi ro thuặc những trường phái khác nhau có cách phân
loại khác nhau. Tuy theo mục đích nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu mà
người ta lựa chọn căn cứ phân loại rủi ro cho phù hợp. Chẳng hạn:
•S
Căn cứ vào tính chất của kết quả m à rủi ro mang lại, lý thuyết
rủi ro của A.M. Mowbray (1930) chia ra làm rủi ro thuần tuy và rủi ro đầu
cơ.
Rủi ro thuần tuy là những rủi ro chỉ mang lại cho người ta thiệt hại
như: hoa hoạn, mất cắp, tai nạn lao đặng...
Rủi ro đầu cơ là rủi ro mang lại cả cơ hặi sinh lợi bên cạnh những tổn
thất có thể gây ra. Ví dụ như: bán hàng sang mặt thị trường mới có thể bị lỗ,
nhưng cũng có thể đem lại lợi nhuận rất cao.
•/ Căn cứ vào khả năng được bảo hiểm, rủi ro chia làm 3 loại.
Rủi ro thông thường được bảo hiểm là những rủi ro được bảo hiểm
theo các điểu kiện bảo hiểm gốc A, B, c như: thiên tai, tai hoa của biển,
đặng đất...
Rủi ro phải bảo hiểm riêng là những rủi ro phải thoa thuận thêm
trong hợp đồng bảo hiểm bên cạnh các điều kiện A, B, c như là: chiến tranh,
đình công, khủng bố...
9
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro vá quản lý rủi ro trong kinh doanh XNK
Rủi ro không được bảo hiểm là những rủi ro người bảo hiểm không
bồi thường trong mọi trường hợp như rủi ro do nội tỳ của hàng hoa, do lỗi
cố ý của người được bảo hiểm...
s
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh xuất nhịp khẩu có thể chia
ra nhiều loại rủi ro như: rủi ro trong đàm phán, kí kết hợp đồng ngoại
thương; rủi ro trong chuẩn bị hàng hoa; rủi ro trong vịn tải, bảo hiểm; rủi ro
trong thanh toán v.v.
Ngoài ra, còn có nhiều cách khác để phân loại rủi ro như: căn cứ vào
đối tượng rủi ro, căn cứ vào ngành, lĩnh vực xảy ra rủi ro, căn cứ vào phạm
vi ảnh hưỏng của rủi ro v.v. Trong mục này, khoa luịn sẽ trình bày cách
phân loại rủi ro dựa vào môi trường tác động tới hoạt động kinh doanh xuất
nhịp khẩu. Đ ó là cách phân loại rủi ro phổ biến nhất trong các lý thuyết
hiện đại về rủi ro và cũng thích hợp nhất để bao quát hầu hết các loại rủi ro
trong kinh doanh xuất nhịp khẩu.
1.3.1 Rủi ro do môi trường thiên nhiên
Đây là nhóm những rủi ro do các hiện tượng tự nhiên như động đất,
núi lửa, bão, lũ lụt, sóng thần, sét đánh, đất lở, hạn hán, dịch bệnh ... gây ra.
Những rủi ro này thường gây ra thiệt hại to lớn về người và của, làm cho
các doanh nghiệp và cả nền kinh tế bị tổn thất nặng nề. Trong đó, do đặc
thù hoạt động trên phạm vi rộng, đa quốc gia nên các doanh nghiệp xuất
nhịp khẩu chịu ảnh hưởng của nhóm rủi ro này nhiều hơn hẳn những doanh
nghiệp thuộc các ngành kinh doanh khác.
Dưới đây xin đưa ra một số rủi ro thiên tai tiêu biểu trong thời gian
gần đây và những tổn thất do chúng gây ra:
Trịn động đất ngày 21/9/1999 tại Đài Loan làm hơn 2000
người thiệt mạng, tổng thiệt hại vịt chất cho nền kinh tế nước này ước tính
khoảng 3,2 tỷ USD. Không chỉ dừng lại đó, trịn động đất này đã gây ra
hiệu ứng dây chuyền trong nền kinh tế toàn châu Á. Thị trường tài chính
10
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K4ŨF
Rủi ro và quản lý rủi ro trong kinh doanh XNK
Đài Loan phải đóng cửa, tổng sản phẩm quốc nội năm 1999 giảm 2%. V
Đài Loan là trung tâm sản xuất linh kiện điện tủ lớn của thế giới và khu vụt
nên ngành công nghiệp điện tử của Malaysia, Thái Lan, Inđônêxia cũng bị
giảm sút tăng truồng từ 10 - 2 0 % mỗi nước. Ngành du lịch và thị trường lao
động trong khu vầc cũng chịu tổn thất nặng nề từ trận động đất này. [2]
Trận sóng thần ngày 26/12/2004 xảy ra ở khu vầc Thái Bình
Dương đã gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản cho hơn 10 nước
Inđônêxia, Thái Lan, ấn Độ, Srilanka... Tổng số người thiệt mạng và mất
tích lèn tới 287.000 người. 2 triệu người trong khu vầc bị lâm vào cảnh
nghèo đói sau tai hoa khủng khiếp này. Theo báo cáo của ADB, số tiền sử
dụng để tái thiế t lại các cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các nước trên vượt qua
mức 5,3 tỉ USD. Các ngành kinh doanh, đặc biệt là ngành du lịch của khu
vầc châu Á Thái Bình Dương bị thiệt hại hơn 3 tỉ USD. [3]
Đầu năm 2005, nền kinh tế Mỹ lại chao đảo vì sầ tàn phá của
cơn bão Katrina đổ bộ vào New Orlearns và các tỉnh miền nam nước này.
Thiệt hại cơn bão gây ra được giới nghiên cứu Mỹ đánh giá là hơn 300 tỉ
USD, lớn hơn cả chi phí cho 2 cuộc chiến tranh tại Afganistan và Iraq trong
vòng 4 năm.Bộ Ngân sách và quốc phòng Mỹ dầ báo GDP cả năm sẽ giảm
5 % do hậu quả của bão Katrina. [4]
Qua một số ví dụ trên có thể thấy, mỗi rủi ro thiên tai khi xảy ra đều
không chỉ gây tổn thất nghiêm trọng và trầc tiếp tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp m à còn tạo ra những hậu quả khó lường và lâu dài tới môi
trường kinh tế, chính trị, pháp luật...của một nước hay một khu vầc. Cho dù
không trầc tiếp gánh chịu hậu quả của rủi ro thiên nhiên thì doanh nghiệp
xuất nhập khẩu cũng ít nhiều chịu những ảnh hưởng lan truyền. Ngày nay,
nhờ vào sầ tiến bộ của khoa học dầ báo, con người đã hạn chế được phần
nào nhưng vẫn không thể lường hết được những rủi ro của môi trường thiên
nhiên. Do vậy, khi hoạt động trong môi trường kinh doanh quốc tế với
li
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro vá quán lý rủi ro trong kinh doanh XNK
phạm vi xuyên quốc gia, cấc doanh nghiệp xuất nhập khẩu không thể coi
nhẹ việc nghiên cứu và phòng chống nhóm rủi ro này.
1.3.2 Rủi ro do môi trường văn hoa
Theo định nghĩa của UNESCO, "văn hoa là tất cả những gì làm cho
dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại nhất
cho đến tín ngường, phong tục, tập quán, lối sống và lao động" [nguồn]. Cụ
thể hơn, khi nói tới văn hoa của một quốc gia, người ta thường đề cập tới
các yếu tố: ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị và thái độ, cách cư xử và phong tục,
thẩm mỹ, đạo đức, giáo dục... Như vậy, văn hoa là tất cả những gì do con
người tạo nên và đó cũng chính là nét khác biệt giữa các dân tộc về vật chất
cũng như tinh thần.
Những rủi ro do môi trường văn hoa bắt nguồn chính từ sự thiếu am
hiểu của doanh nghiệp về điểm khác biệt nêu trên. Bởi vậy, doanh nghiệp
dễ mắc phải cách hành xử không phù hợp, gây ra những thiệt hại, mất mát
và đánh mất cơ hội kinh doanh. Dưới đày là một số ví dụ điển hình m à các
nhà kinh doanh quốc tế thường gặp phải.
>
Về ngôn ngữ.
Sự thiếu hiểu biết về ngôn ngữ của nước đối tác sẽ gây ra rất nhiều
khó khăn trong giao tiếp, đàm phán và kí kết hợp đồng. Ngay trong những
nước có sử dụng chung ngôn ngữ như Anh và Mỹ, cũng có những thành ngữ
được dùng với nghĩa rất khác nhau. Chẳng hạn, "tabling a proposal" ở Anh
được hiểu là "thực hiện hành dộng ngay lập tức" còn ở Mỹ lại được hiểu là
"trì hoãn ra quyết định". Trong tiếng Anh, com là lúa mì, maize là ngô
nhưng trong tiếng Mỹ những từ này tương ứng lại là wheat và com. [5].
Những điểm khác biệt tưởng chừng rất nhỏ này nhưng nếu sơ suất dùng sai
trong hợp đồng, lại có thể gây ra tổn thấy rất lớn trong kinh doanh xuất
nhập khẩu như giao sai mặt hàng, L/C không được chấp nhận v.v.
12
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro vá quản lý rủi ro trong kinh doanh XNK
Ngôn ngữ còn đặc biệt quan trọng trong hoạt dộng quảng bá sản
phẩm tại một thị trường mới. Hãng Ford giới thiệu dòng xe vận tải với giá
thấp tại một số nước đang phát triển với thương hiệu là "Feira". Mặc dù đã
đầu tư rất nhiều cho chiến dịch tiếp thị, nhưng tại một số nước nói tiếng Tây
Ban Nha, hiệu quả đạt đưừc rất thấp. Sau khi xem xét kĩ lưỡng, Ford mói
phát hiện ra rằng "Feừa" theo ngôn ngữ này có nghĩa là "Bà già xấu xí". Do
vậy, mặt hàng dù chất lưừng tốt, giá cả cạnh tranh nhưng lại bị tâm lý tẩy
chay của người tiêu dùng.
>
Về tôn giáo.
Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến niềm tin, lối sống, thói quen... của
con người. Vì vậy, nếu không tìm hiểu kĩ về tôn giáo của đối tác sẽ bắt gặp
những rủi ro lớn trong kinh doanh quốc tế. Ví dụ: đến thăm đối tác là người
theo đạo Hồi, nếu mang theo quà tặng là rưừu và thịt lừn hay lịch có hình
phụ nữ sẽ không dưừc hoan nghênh, thậm chí có thể gặp những điều bất lừi.
Tại những nước theo đạo Hồi chính thống, người dân có sự tin tưởng tuyệt
đối vào số phận, cho rằng mọi việc xảy ra "theo ý của Thánh Ala" nên rất
khó có thể thuyết phục họ lập kế hoạch cho công việc hay kế hoạch đề
phòng rủi ro. Chỉ đơn giản như việc thuyết phục họ kiểm tra lại bánh xe
trước một chuyến vận chuyển cũng là điều rất khó khăn.
Một trường hừp thường hay đưừc nhắc tới, đó là quảng cáo của Sony
ở Thái lan. Nhằm thu hút sự quan tâm chú ý của khách hàng tại thị trường
Thái lan - nơi Phật giáo đưừc coi là quốc giáo. Sony đã đặt ra mẫu quảng
cáo sử dụng hình ảnh Phật Thích Ca để quảng cáo cho sản phẩm radio
cassette. Nội dung quảng cáo như sau: "Phật Tổ đang nằm nghiêng, im lặng,
hai mắt nhắm nghiền. Bản nhạc tuyệt diệu phát ra từ casset của Sony thì
Phật Tổ bắt dầu cử động theo tiếng nhạc và cuối cùng mở mắt ra". Sony hi
vọng rằng mẫu quảng cáo này sẽ thu hút đưừc sự quan tâm của người tiêu
dùng Thái Lan, nhưng kết quả hoàn toàn ngưừc lại vì người Thái cho rằng:
đây là sự phỉ báng với Phật Tổ. Vì vậy sản phẩm của Sony bị tẩy chay tại
13
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro và quản lý rủi ro trong kinh doanh XNK
Thái một thời và chính quyền Thái Lan cũng có những phản ứng bằng con
đường ngoại giao với hãng Sony.
>
Về thói quen vé giờ giấc.
Tính đúng giờ cũng là một trong những khác biệt về văn hoa rất dễ
gây hiểu lầm. Ở Mỹ, trong các cuộc hen mang tính kinh doanh, những
người tham dự thường đến đúng giờ hoỏc sớm hơn một chút. Trong các
buổi ăn tối tại nhà hoỏc các buổi tiệc cocktail khách thường đến muộn hơn
một chút. Nhưng ỏ các nước châu Á hoỏc Mỹ La tinh, người ta lại coi đến
muộn trong những buổi gỏp gỡ là chuyện thường. Người Việt Nam thường
đến dự tiệc muộn hơn giò được mời từ 30 tới 60 phút. Sự khác biệt này sẽ
làm cho các thương nhân châu Á gỏp rủi ro khi tới làm ăn ở Mỹ, việc tới
muộn trong các buổi tiệc quan trọng khiến họ bị coi là bất lịch sự và không
tôn trọng đối tác.
>
Về sự khác biệt trong cách tổ chức đàm phán.
Với quan niệm "con người quan trọng hơn công việc" và cho rằng
không có gì là riêng tư, cần phải giấu giếm trong các cuộc đàm phán kinh
doanh nên người Arap thích đàm phán kiểu "mở", tức là bạn bè có thể ghé
qua, ngồi lại nghe, bàn bạc góp ý. Ngược lại, với quan niệm "không nên
trọng lẫn công việc với giải trí" và "không xen vào công việc của người
khác, cũgn như không muốn người khác xen vào công việc của mình",
người châu Âu, nhất là người Anh lại rất kiêng kị kiểu đàm phán "mở". Họ
rất bối rối và phật ý khi đối tác sắp xếp cuộc đàm phán theo kiểu này.
>
Đạo đức và phép xã giao trong xã hội.
Những thông lệ được chấp nhận bình thường ở nước này nhưng rất có
thể lại bị coi là vô đạo đức ở nước khác. Điều này đem đến rủi ro lớn cho
kinh doanh với người nước ngoài. Một quảng cáo với hình ảnh nam giới và
phụ nữ gần gũi nhau dễ dàng được chấp nhận ở các nước phương Tây nhưng
14
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K40F
Rủi ro vá quản lý rủi ro trong kinh doanh XNK
lại không phù hợp với tiêu chuẩn đạo đức của các nước phương Đông.
Thậm chí, việc nắm tay nhau nơi còng cộng ờ các nước Hồi giáo cũng bị
coi là diều cấm kỵ.
Phép xã giao được thể hiện rõ trong việc tặng và nhận quà vói đựi tác
làm án. Một thương gia phương Tây khi đến thâm nhà một đựi tác Trung
Quực, nếu sơ suất không mang theo món quà tặng chủ nhà thì khôgn chỉ bị
coi là khiếm nhã, m à còn bị đánh giá là thiếu mặn m à với thương vụ làm ăn
và sẽ không thật sự được hoan nghênh.
>
Về vai trò của cá nhân:
Tại Mỹ và các nước châu Âu, người ta rất tôn trọng thành tích cá nhân, mỗi
nhân viên cạnh tranh công khai với nhau ở nơi làm việc để gây uy tín hay
dược khen thưởng nhiều hơn. Do vậy, trong một cuộc họp, một thương nhân
người Mỹ đã hết lời khen ngợi một trưởng phòng người Nhật vì sự đóng góp
của anh ta cho dự án hợp tác kinh doanh chung giữa hai công ty. Tuy nhiên,
điều này lại khiến cho vị trưởng phòng người Nhật và các đồng nghiệp của
anh ta hết sức gượng gạo và khó chịu. Nguyên nhân là do thương gia người
Mỹ đã không biết được rằng trong văn hoa của người Nhật, vai trò tập thể
được đặt trên vai trò cá nhân trong mọi truồng hợp.
1.3.3 Rủi ro do môi trường chính trị, pháp lý
Rủi ro chính trị, pháp lý ở đây được hiểu là những chính sách, biện
pháp của chính phủ áp dụng gây ra sự hạn chế, thiệt hại đựi với hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài. Rủi ro chính trị, pháp lý
xuất hiện ờ mọi quực gia, nhưng mức độ rủi ro thì mỗi nơi một khác.
Những nước có chế độ chính trị ổn định thì mức độ rủi ro chính trị, pháp lý
thấp, ngược lại, ở những nước thường xuyên xảy ra chiến tranh, bạo loạn,
đảo chính hoặc chính sách thường xuyên thay đổi thì rủi ro chính trị, pháp
lý sẽ ở mức độ cao.
15
Nguyễn Quang Diệp - Nhật 3 - K4ŨF
Rủi ro và quản lý rủi ro trong kinh doanh XNK
Các tiêu thức đánh giá rủi ro chính trị, pháp lý của E.Ditch và H.G Koeglmayr
Yếu tố
Tiêu thức
Điểm
chính
1. Sự ổn định của hệ thống chính trị
2. Sự xung đột nội bộ sắp xảy ra
trường
3. Sự đe doa từ bên ngoài
4. Mức độ kiểm soát hệ thống kinh tế
kinh tế
5. Sự tin cậy của quốc gia như một đối tác trong kinh doanh
chính trị
6. Sự đảm bảo hiệu quả cùa hiến pháp.
7. Hiệu quả của quản lý hành chính
8. Những mối quan hệ về lao động
Môi
Hoàn
cảnh
kinh
tế
trong
nước
Những
mối quan
hệ
kinh
tế
với
nước
ngoài
9. Mức dân số
10. Phợn trăm thu nhập
11. Tốc độ phát triển kinh tế 5 năm gợn nhất
12. Tốc độ phát triển kinh tế 2 năm tiếp theo
13. Lạm phát qua 2 năm
14. Khả năng của thị trường vốn nội địa
15. Lực lượng lao động chất lượng cao
16. Khả năng thuê nhân công nước ngoài
17. Nguồn năng lượng sẵn có
18. Những tiêu chuẩn về ô nhiễm môi trường
19. Cơ sờ hạ tợng bao gồm hệ thống vận tải và thông tin
truyền thông
20. Những hàng rào nhập khẩu
21. Những hàng rào xuất khẩu
22. Những rào cản về đợu tư nước ngoài
23. Sự tự do trong việc thiết lập hay cam kết về hình thức
công ty
24. Sự bảo vệ của luật pháp đối với nhãn hiệu và sản phẩm.
25. Những hạn chế trong chuyển tiền
26. Sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái
27. Tình hình cán cân thanh toán
28. Dòng chảy vốn nước ngoài qua việc nhập khẩu dợu và
năng lượng
29. Vị trí tài chính quốc tế
30. Những hạn chế trong chuyển đổi từ đồng nội tệ sang
ngoại tệ
Nguồn: Country Risk Ratings, Management Internations Review
Số điểm càng cao thì rủi ro chính trị càng cao
Sự thay đổi trong hệ thống chính trị pháp lý của một quốc gia có thể
tạo nên sự thay đổi, xáo trộn mòi trường kinh doanh, tác động lớn đến lợi
16
- Xem thêm -