Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Rủi ro trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư ...

Tài liệu Rủi ro trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam(bidv) và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại

.PDF
121
660
124

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Thị Như Hoa RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU THIỆT HẠI. LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tác giả luận văn: Lê Thị Như Hoa RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU THIỆT HẠI. Chuyên ngành: Thương Mại Mã số: 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS.ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010 LỜI CAM ĐOAN Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, tác giả đã bỏ nhiều thời gian nghiên cứu các loại sách báo, tài liệu liên quan, thiết kế bảng câu hỏi gửi đi điều tra, khảo sát, tham khảo ý kiến thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè…để có thể hiểu các cơ sở khoa học về rủi ro, quản trị rủi ro và phương thức tín dụng chứng từ, đánh giá tình hình thực tế và đúc kết các kinh nghiệm, giải pháp về phòng ngừa rủi ro và hạn chế thiệt hại cho ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện, không sao chép hay do ai khác thực hiện thay. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn này. Tác giả luận văn: Lê Thị Như Hoa – Học viên cao học khóa 16 lớp Thương Mại MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích của đề tài ........................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 5. Điểm mới của luận văn ..................................................................................... 4 6. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1 RỦI RO ......................................................................................................... 7 1.1.1 Khái niệm ............................................................................................... 7 1.1.2 Phân loại.................................................................................................. 8 1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO ..................................................................................... 9 1.2.1 Thế nào là quản trị rủi ro? ........................................................................ 9 1.2.2 Những nội dung cơ bản của hoạt động quản trị rủi ro............................... 9 1.2.2.1 Nhận dạng rủi ro .......................................................................... 9 1.2.2.2 Phân tích rủi ro ........................................................................... 9 1.2.2.3 Đo lường rủi ro ............................................................................ 10 1.2.2.4 Kiểm Soát, phòng ngừa rủi ro ...................................................... 10 1.2.2.5 Tài trợ rủi ro ................................................................................ 10 1.3 PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ .............................................. 11 1.3.1 Giới thiệu phương thức tín dụng chứng từ ............................................ 11 1.3.2 Giới thiệu về một số văn bản pháp lý, thông lệ quôc tế liên quan việc vận dụng phương thức tín dụng chứng từ. ............................................................. 12 1.3.3 Quy trình thực hiện giao dịch tín dụng chứng từ .................................... 13 1.4 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ..................................................................................................................... 14 1.4.1 Một số rủi ro liên quan đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ ..... 14 1.4.2 Những rủi ro xét từ vai trò khác nhau của ngân hàng trong thanh toán tín dụng chứng từ ......................................................................................................... 16 1.4.2.1 Đối với ngân hàng phát hành (Issuing bank) ................................ 16 1.4.2.2 Đối với ngân hàng xác nhận (Cofirming bank) ............................. 18 1.4.2.3 Đối với ngân hàng thông báo (Advising bank) .............................. 19 1.4.2.4 Đối với ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank)......................... 19 1.5 BÀI HỌC KINH NGHIỆM PHÒNG NGỪA RỦI RO, GIẢM THIỂU THIỆT HẠI TỪ MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.5.1 Một số Kinh nghiệm từ ngân hàng JP.Morgan chase NA, New York. ... 20 1.5.2 Bài học từ vụ tranh chấp xảy ra tại AGRIBANK Việt Nam năm 2000... 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 24 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) 2.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM... 25 2.1.1 Giới thiệu chung - Lịch sử hình thành phát triển ................................... 25 2.1.2 Đánh giá tình hình hoạt động qua một số chỉ tiêu .................................. 29 2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ .......................... 31 2.2.1 Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế ..................................................... 31 2.2.2 Tổ chức thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế. ..................................... 35 2.3 CÁC RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI BIDV. ................................................................................... 35 2.3.1 Làm rõ phương pháp nghiên cứu: ............................................................ 35 2.3.2 Các rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ theo kết quả điều tra, khảo sát ....................................................................................................................... 36 2.3.3 Phân tích một số tình huống thực tế đã xảy ra tại BIDV .......................... 41 2.4 MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI BIDV. .................... 53 2.4.1 Phân tích môi trường ngoài .................................................................... 53 2.4.2 Phân tích môi trường bên trong .............................................................. 55 2.5 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA BIDV ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ........................................... 56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 59 CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO, HẠN CHẾ THIỆT HẠI TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI BIDV 3.1 MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ...................................................... 61 3.2 CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP............................................................ 61 3.3 NHÓM GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO .......................................... 63 3.3.1 Giải pháp cho công tác quản trị rủi ro và hoạt động tác nghiệp thanh toán quốc tế .................................................................................................................... 63 3.3.2 Giải pháp về hệ thống công nghệ thông tin ............................................. 67 3.3.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro do nguyên nhân từ phía nhà nhập khẩu ..... 70 3.3.4 Giải pháp phòng ngừa rủi ro do các biến động của môi trường kinh tế, điều kiện thị trường................................................................................................ 74 3.3.5 Giải pháp phòng ngừa rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị, rủi ro ngân hàng phát hành LC phá sản trong giao dịch thanh toán LC hàng xuất khẩu. ................... 77 3.4 NHÓM GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU THIỆT HẠI ..................................... 79 3.5 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................. 80 3.5.1 Kiến nghị đối với nhà nước, chính phủ ................................................... 80 3.5.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ................................... 82 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 83 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 84 DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 Mô hình tổ chức BIDV PHỤ LỤC 2 Vụ tranh chấp tại Agribank PHỤ LỤC 3 Các loại thư tín dụng PHỤ LỤC 4 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ PHỤ LỤC 5 Mẫu điện LC PHỤ LỤC 6 Một số quy định áp dụng cho phương thức tín dụng chứng từ PHỤ LỤC 7 Bảng câu hỏi khảo sát PHỤ LỤC 8 Danh sách đối tượng khảo sát PHỤ LỤC 9 Một số thông tin về việc điều tra, khảo sát BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ Trang HÌNH VẼ Hình 1 Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ ...................................................... 13 BẢNG Bảng 1.1 Bảng số liệu kết quả một số chỉ tiêu hoạt động của BIDV ...................... 30 Bảng 1.2 Doanh số TTQT BIDV(2005-2008) ....................................................... 32 Bảng 1.3 Kết quả điều tra về rủi ro thanh toán LC tại BIDV .................................. 37 Bảng 1.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2006-2008 .................... 53 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1 Mở rộng mạng lưới BIDV từ 2004-2008 ............................................ 28 Biểu đồ 1.2 Thu dịch vụ ròng BIDV 2005-2008 .................................................... 30 Biểu đồ 1.3 Cơ cấu thu phí dịch vụ năm 2008 ....................................................... 31 Biểu đồ 1.4 Doanh số thanh toán LC trong doanh số TTQT tại BIDV ................... 34 Biểu đồ 1.5 Tỷ trọng thanh toán của phương thức L/C .......................................... 34 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế hiện nay có tác động mạnh mẽ tới tất cả các quốc gia trên thế giới về mọi phương diện kinh tế xã hội. Toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội và cả những thách thức to lớn cho các quốc gia trên thế giới. Việt Nam đã và đang trong tiến trình hội nhập bằng việc tham gia vào hàng loạt các tổ chức như AFTA, ASEAN, APEC... và đặc biệt là gia nhập vào Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO (ngày 11/01/2007), khôi phục quan hệ bình thường với Ngân Hàng Thế Giới (WB), Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF) và Ngân Hàng Phát Triển Châu Á (ADB). Việc hội nhập đã tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ 2005 đến nay, biến động của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, sự phá sản của nhiều công ty, tổ chức tài chính kéo theo các thủ đoạn lừa đảo mới, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, những thay đổi về mặt chính tri, việc cải tiến kinh tế theo WTO dẫn đến rủi ro trong giao thương quốc tế cũng gia tăng. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế vì đây là khâu quan trọng trong mua bán quốc tế, chất lượng của khâu này có tính quyết định đến hiệu quả kinh tế của hoạt động ngoại thương. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: tín dụng chứng từ, nhờ thu, chuyển tiền, CAD... Trong đó, phương thức tín dụng chứng từ được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ưu tiên lựa chọn và sử dụng phổ biến hơn cả vì được đánh giá là có nhiều ưu điểm, giúp các bên tham gia hạn chế rủi ro trong giao thương quốc tế. Bởi tính chất phức tạp của phương thức tín dụng chứng từ nên đòi hỏi cao về kinh nghiệm và trình độ. Phương thức này được bắt đầu sử dụng trên thế giới vào khoảng những năm 1914-1918 trong khi ở Việt Nam mới vận dụng chỉ khoảng một vài thập niên trở lại đây. So với bề dày kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới 2 các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn non trẻ. Thực tế vẫn có nhiều rủi ro xảy ra tại BIDV cũng như các ngân hàng thương mại việt Nam khác khi thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ ảnh hưởng đến an toàn về tài sản, uy tín và chất lượng dịch vụ của các ngân hàng. Với truyền thống về hoạt động tín dụng, công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại BIDV được chú trọng và chưa có sự quan tâm đầy đủ đến việc phòng ngừa rủi ro thanh toán quốc tế. Vì vậy, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế. Chính vì các lý do trên, đề tài luận văn sau đã được lựa chọn nghiên cứu: ‘Rủi ro trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại’. Tác giả mong rằng qua nghiên cứu này sẽ góp phần phòng ngừa rủi ro, hạn chế thiệt hại và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế cho BIDV. Thêm vào đó, nền kinh tế trong nước và trên thế giới hiện nay tuy rằng đã có dấu hiệu hồi phục sau cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng vẫn có chiều hướng diễn biến phức tạp và tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng. Vì vậy, tác giả cũng mong muốn với nghiên cứu này sẽ giúp BIDV phòng ngừa các rủi ro trong thời kì ‘hậu khủng hoảng’. 2. Mục đích của đề tài - Nghiên cứu hệ thống cơ sở khoa học về rủi ro, quản trị rủi ro và phương thức TDCT, học tập một số kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro từ các NHTM trong nước và trên thế giới. - Điều tra, khảo sát các chi nhánh của BIDV đồng thời phân tích một số tình huống rủi ro thực tế tại BIDV khi vận dụng phương thức TDCT từ đó nhằm nhận dạng rủi ro, đánh giá tần suất xuất hiện và mức độ thiệt hại, phân tích nguyên nhân rủi ro từ đó đề xuất giải pháp phòng ngừa rủi ro và hạn chế thiệt hại, nâng cao chất lượng dịch vụ cho BIDV. 3 - Đánh giá công tác quản trị rủi ro trong thanh toán TDCT tại BIDV nhằm nhận định những mặt tồn tại, hạn chế dẫn đến rủi ro trong thanh toán TDCT từ đó đề xuất giải pháp khắc phục nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro, hạn chế thiệt hại tại BIDV. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu về các rủi ro trong hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 20052008. 4. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu luận văn này, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp định lượng và định tính, kết quả nghiên cứu của phương pháp này sẽ bổ sung và minh họa cho phương pháp kia: Phương pháp định lượng sẽ được tác giả sử dụng với mục đích mô tả cùng với các kỹ thuật thống kê, tiến hành điều tra, khảo sát thực tiễn bằng việc thiết kế bảng câu hỏi, chọn mẫu khảo sát 100 cán bộ TTQT đang trực tiếp làm nghiệp vụ này tại BIDV sau đó gửi đến đối tượng khảo sát bằng cách chuyển trực tiếp, phỏng vấn trực tiếp, email, fax…nhằm nhận dạng các rủi ro trong thanh toán TDCT tại BIDV, đánh giá tần suất và mức độ thiệt hại của rủi ro để tìm biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại. (Chi tiết về việc khảo sát như số bảng khảo sát thu về, số bảng hợp lệ, thông tin đối tượng khảo sát xin tham khảo phụ lục 9) Với phương pháp định tính tác giả sử dụng các kỹ thuật nghiên cứu như phương pháp phân tích, mô tả, so sánh, suy luận logic, phương pháp chuyên gia...đối với các dữ liệu thu thập bằng cách sưu tầm các tình huống rủi ro đã xảy ra tại BIDV, một số tình huống rủi ro tiêu biểu và các kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tại các NHTM khác trong nước và nước ngoài, các nhận định đánh giá của các chuyên gia, sử dụng một số kết quả của các nghiên cứu thành công khác… 4 5. Điểm mới của luận văn Đây là đề tài nghiên cứu được rất nhiều tác giả nghiên cứu qua nhiều năm, chẳng hạn như: 1. Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro cho Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam khi thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ - Tác giả: Nguyễn Thị Nhàn (Năm 2005, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM) 2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán xuát nhập khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại - Tác giả: Biện Phi Hùng (Năm 2007, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM) 3. Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại VP.Bank và các biện pháp phòng ngừa - Tác giả: Bế Quang Minh (Năm 2008, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM) Tác giả thấy rằng, các đề tài trước đây được chọn nghiên cứu ở một hay vài phương thức thanh toán quốc tế khác nhau như: phương thức TDCT, phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền....vì lợi ích của các đối tượng tham gia khác nhau như: các ngân hàng cụ thể, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cụ thể hay cho toàn ngành, quốc gia nghiên cứu về cùng đối tượng là các rủi ro trong hoạt động này. Tuy nhiên, lĩnh vực TTQT luôn có sự biến chuyển thay đổi do nhiều tác động từ môi trường bên trong và môi trường bên ngoài tác động qua các thời kì, mỗi đối tượng tham gia có các đặc điểm, năng lực hoạt động, điều kiện hoạt động khác nhau dẫn đến các loại rủi ro phát sinh trong hoạt động này sẽ khác nhau. Vì vậy nghiên cứu về đề tài này tuy không mới nhưng vẫn thật sự cần thiết. Sau đây là một số nhân tố chính tạo nên tính mới của đề tài: - Điều kiện môi trường bên trong và bên ngoài thay đổi. Biến động của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, sự phá sản của nhiều công ty, tổ chức tài 5 chính kéo theo các thủ đoạn lừa đảo mới, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, những thay đổi về mặt chính tri, việc cải tiến kinh tế theo WTO dẫn đến rủi ro trong giao thương quốc tế cũng gia tăng. - Do tính phức tạp của giao dịch thanh toán TDCT với sự tham gia của nhiều đối tượng ở các quốc gia khác nhau cùng với sự đa dạng khác biệt về nền văn hóa, quan điểm, nhận thức, luật pháp quốc gia...Những tình huống rủi ro xảy ra trong lĩnh vực TTQT thường đa dạng, mới mẻ, khó lường như có người làm nghề này lâu năm nhận xét ‘Tôi làm TTQT gần 20 năm nay mà có những tình huống xảy ra tôi chưa từng gặp phải hay chưa từng nghe qua’.Vì vậy đề tài sẽ sưu tầm phân tích những tình huống mới xảy ra nhằm tìm ra nguyên nhân và đề xuất những giải pháp để giải quyết những rủi ro đó. - Theo các báo cáo đánh giá của BIDV, trong quá trình kinh doanh, các rủi ro của các NHTM có chiều hướng biến động tỷ lệ thuận với quy mô hoạt động và mức độ đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh của từng ngân hàng. Trong những năm qua, BIDV đã đạt được sự phát triển đáng kể về quy mô hoạt động, về tốc độ tăng trưởng và ngày càng đa dạng hóa các dịch vụ. Đây là một trong những lý do dẫn tới sự gia tăng rủi ro của BIDV. - Sự thay đổi của các văn bản pháp lý, các thông lệ quốc tế liên quan việc vận dụng phương thức TDCT như: UCP600, ISPB681, EUCP 1.1, các văn bản quy định mới của BIDV, các quy định mới của ngân hàng nhà nước… Đề tài này kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có trước đây theo hướng tham khảo và bổ sung thêm những nghiên cứu mới của tác giả phù hợp với bối cảnh của thời kì mới. 6. Kết cấu của luận văn Đề tài được trình bày theo bố cục như sau: Phần mở đầu Chương 1: Cơ sở khoa học về rủi ro và quản trị rủi ro trong thanh toán bằng 6 phương thức tín dụng chứng từ. Chương 2: Đánh giá rủi ro và công tác quản trị rủi ro trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) Chương 3: Các biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế thiệt hại trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV. Phần kết luận Phần tài liệu tham khảo Phần phụ lục gồm 9 phụ lục CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 7 1.1 RỦI RO 1.1.1 Khái niệm Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro, những trường phái khác nhau, tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau nhưng tựu trung tại có thể chia làm 2 trường phái lớn: trường phái truyền thống (hay còn gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa. Theo trường phái tiêu cực: Rủi ro được coi như một sự không may, sự tổn thất, sự mất mát, nguy hiểm… Thuộc trường phái này, ta có các định nghĩa: theo từ điển tiếng Việt do trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995 thì “rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”. Theo cố giáo sư Nguyễn Lân thì “rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may” (từ điển từ và ngữ Việt Nam, năm 1998, tr.1540). Theo từ điển Oxford “rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại…”. Một số từ điển khác đưa ra các khái niệm tương tự như: “rủi ro là sự bất trắc, gây ra mất mát, hư hại” hay rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó khăn hoặc điều không chắc chắn”… Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu cho rằng “rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”. Hoặc “rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”… Tóm lại, theo cách nghĩ truyền thống thì “rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người” Theo trường phái trung hòa: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” (Frank Knight). “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi” (Allan Willett). “Rủi ro là một tổng hợp ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất” (Irving Preffer). “Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến”. Diễn giải một cách đầy đủ hơn về rủi ro và nguy cơ rủi ro, trong cuốn “Risk management and insurance” các tác giả C.Athur William, Jr.Micheal, L.Smith đã viết: “ Rủi ro là sự 8 biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh từ bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước”. Như vậy theo trường phái trung hòa, rủi ro là những bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro có tính hai mặt: vừa có tính tích cực, vừa có tính tiêu cực. Rủi ro có thể gây ra những tổn thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng chính rủi ro cũng có thể mang đến cho con người những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro, quản trị rủi ro, người ta không chỉ tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, né tránh những rủi ro thuần túy, hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây ra, mà còn có thể “lật ngược tình thế”, biến thủ thành công, biến bại thành thắng, biến thách thức thành những cơ hội mang lại những kết quả tốt đẹp trong tương lai. 1.1.2 Phân loại Có nhiều tiêu chí để phân loại rủi ro, tác giả xin giới thiệu tiêu chí được sử dụng phổ biến đó là phân loại theo nguồn gốc rủi ro, theo đó có các loại rủi ro sau: - Rủi ro do môi trường thiên nhiên (thiên tai, bão lụt, sóng thần, sét đánh, đất lở, hạn hán, sương muối…) - Rủi ro do môi trường văn hóa (do thiếu hiểu biết hay bất đồng về văn hóa như phong tục, tập quán, lối sống, nghệ thuật, đạo đức) - Rủi ro do môi trường xã hội (sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi con người, cấu trúc xã hội, các định chế...) - Rủi ro do môi trường chính trị (do chiến tranh, đình công, thay đổi thể chế, mất ổn định trính trị…) - Rủi ro do môi trường luật pháp - Rủi ro do môi trường kinh tế (do các nhân tố ảnh hưởng như: tốc độ phát triển kinh tế, khủng hoảng, suy thoái kinh tế, lạm phát, tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa…) 9 - Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức (rủi ro từ các lĩnh vực như: công nghệ, tổ chức bộ máy, văn hóa tổ chức, tuyển dụng, đãi ngộ nhân viên, quan hệ khách hàng, đối thủ cạnh tranh, tâm lý nhà lãnh đạo…) 1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO 1.2.1 Thế nào là quản trị rủi ro? Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công. 1.2.2 Những nội dung cơ bản của hoạt động quản trị rủi ro 1.2.2.1 Nhận dạng rủi ro Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của tổ chức. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển các thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các loại tổn thất. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của tổ chức nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với tổ chức, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp. 1.2.2.2 Phân tích rủi ro Nhận dạng được các rủi ro và lập bảng liệt kê tất cả các rủi ro có thể đến với tổ chức tuy là công việc quan trọng không thể thiếu, nhưng chỉ là bước khởi đầu của công tác quản trị rủi ro. Bước tiếp theo là phải tiến hành phân tích rủi ro, phải xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro, trên cơ sở đó mới có tìm ra biện pháp phòng ngừa. Cần lưu ý rằng: đây là công việc phức tạp, bởi không phải mỗi rủi ro chỉ do một nguyên nhân đơn nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần và 10 nguyên nhân xa. 1.2.2.3 Đo lường rủi ro Nhận dạng được được rủi ro là bước khởi đầu của quản trị rủi ro, nhưng rủi ro có rất nhiều loại, một tổ chức không thể cùng một lúc kiểm soát, phòng ngừa tất cả mọi rủi ro. Từ đó cần phân loại rủi ro, cần biết được đối với loại rủi ro nào xuất hiện nhiều, loại nào xuất hiện ít, loại nào gây ra hậu quả nghiêm trọng, loại nào ít nghiêm trọng hơn từ đó có biện pháp quản trị rủi ro thích hợp. Để làm được việc này cần tiến hành đo lường mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với tổ chức. Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá theo hai khía cạnh: tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Tần suất xuất hiện của rủi ro là số lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố nguy hiểm đối với tổ chức trong một khoảng thới gian nhất định (thường là năm, quý, tháng). Mức độ nghiêm trọng của rủi ro đo bằng những tổn thất, mất mát, nguy hiểm. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với tổ chức người ta sử dụng cả hai tiêu chí: mức độ tổn thất nghiêm trọng và tần suất xuất hiện, trong đó mức độ tổn thất nghiêm trọng đóng vai trò quyết định. Vì vậy, sau khi đo lường, phân loại các rủi ro sẽ tập trung quản trị trước hết những rủi ro có tần suất xuất hiện nhiều và có mức độ tổn thất nghiêm trọng hơn sau đó mới đến các rủi ro tần suất và mức độ tổn thất thấp hơn. 1.2.2.4 Kiểm Soát, phòng ngừa rủi ro Công việc trọng tâm của quản trị rủi ro là kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động…để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể đến với tổ chức. 1.2.2.5 Tài trợ rủi ro Khi rủi ro xảy ra, trước hết cần theo dõi, giám định tổn thất, xác định được chính xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Tiếp đó cần có 11 những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này gồm 2 nhóm: Tự khắc phục rủi ro: là phương pháp mà người/tổ chức bị rủi ro tự mình thanh toán các tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ chức đó cộng với các nguồn mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm hoàn trả. Để có thể tự khắc phục rủi ro một cách có hiệu quả thì cần lập quỹ tự bảo hiểm và lập kế hoạch tài trợ tổn thất một cách khoa học. Chuyển giao rủi ro: Đối với những tài sản/đối tượng đã mua bảo hiểm khi tổn thất xảy ra việc đầu tiên phải làm là khiếu nại đòi bồi thường. * Có thể nói, trong bất kì hoạt động nào của con người cũng phát sinh rủi ro, gây ra thiệt hại cho mình. Quản trị rủi ro là hoạt động quan trọng giúp phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu thiệt hại cho hoạt động. Khi vận dụng phương thức TDCT, rủi ro phát sinh khá nhiều rất cần quản trị rủi ro do tính chất phức tạp và đa dạng của hoạt động và mối quan hệ giữa nhiều đối tượng tham gia mà tác giả sẽ giới thiệu rõ hơn về phương thức này sau đây. 1.3 PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.3.1 Giới thiệu phương thức tín dụng chứng từ Phương thức TDCT là một thoả thuận (thể hiện bằng một văn bản gọi là thư tín dụng) mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng quyền số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận thanh toán, chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. Phương thức thanh toán TDCT là hình thức thanh toán linh hoạt, bảo đảm tính an toàn cho các giao dịch thương mại quốc tế. Phương thức này được nhiều công ty, ngân hàng ưu tiên lựa chọn vì nó đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu của thương mại quốc tế. Thứ nhất, do các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những 12 quốc gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức TDCT giúp loại bỏ rào cản đó. Thứ hai, trong giao dịch TDCT, luôn có sự hiện diện của các ngân hàng đại diện của hai bên đối tác, cùng với những yêu cầu khắt khe về bộ chứng từ, những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi ích đối nghịch giữa các bên trong hợp đồng. Nhờ đó người mua được bảo đảm về việc nhận hàng, người bán có thể yên tâm hơn về việc nhận tiền thanh toán. Nhờ vậy, rủi ro trong hoạt động giao thương quốc tế vốn nhiều do cách biệt về địa lý, văn hóa, phong tục... được giảm thiểu và hoạt động này nhờ vậy được thúc đẩy phát triển. (Xin tham khảo UCP600 để biết rõ hơn về các bên tham gia trong phương thức TDCT) Phương tiện chính sử dụng trong phương thức này là thư tín dụng (letter of credit, viết tắt là LC). Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức TDCT. Thư tín dụng hoạt động theo hai nguyên tắc: độc lập và tuân thủ nghiêm ngặt. Thư tín dụng hoàn toàn độc lập, tách biệt với hợp đồng và hàng hóa, dịch vụ. Các chứng từ xuất trình phải tuân thủ hoàn toàn với các điều khoản và điều kiện của LC. (Xin tham khảo một LC mẫu ở phụ lục 5) Trong TTQT, có nhiều loại thư tín dụng như LC trả ngay, trả chậm, xác nhận, chuyển chượng, giáp lưng, đối ứng, tuần hoàn, có điều khoản đỏ, dự phòng. (Chi tiết về các loại L/C trên xin tham khảo tại phụ lục 3) 1.3.2 Giới thiệu về một số văn bản pháp lý, thông lệ quôc tế liên quan việc vận dụng phương thức TDCT. Để có thể vận dụng và tránh các tranh chấp, bất đồng, tránh vi phạm pháp luật và các quy định quốc tế đối với việc sử dụng phương thức TDCT, các nhà thực hành, nghiên cứu cần hiểu và nắm vững những văn bản pháp lý, các tập quán quốc tế sau: UCP, ISBP, URR, Incoterms, các điều kiện bảo hiểm ICC clauses 1982, các quy định về cấm vận của Hoa Kỳ, các văn bản pháp luật trong nước… Riêng tại BIDV có một số quy định liên quan như: quy định, quy trình TTQT của BIDV, tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng dịch vụ TTQT của BIDV…
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng