MUC LUC
■■
Lời Nói Đầu.......................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương I: Tổng quan về hợp đồng điện tử và rủi ro trong giao kết hợp đồng
điện tử...................................................................Error! Bookmark not defined.
I.......................................................................... TMĐT và hợp đồng điện tử
...........................................................................Error! Bookmark not defined.
1........................................................................ Khái niệm và đặc điểm của
TMĐT............................................................Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái niệm TMĐT.............................Error! Bookmark not defined.
2. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng điện tửError! Bookmark not
defined.
2.1. Khái niệm về hợp đồng điện tủ.........Error! Bookmark not defined.
2.2. Đặc điểm của hợp đồng điện tủ........Error! Bookmark not defined.
II. Giao kết hợp đồng điện tử và những rủi ro thường gặpError! Bookmark
not defined.
1. Giao kết hợp đồng điện tử........................Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái niệm giao kết hợp đồng điện tủ.. Error! Bookmark not defined.
1.2. Chủ the của hợp đồng điện tủ...........Error! Bookmark not defined.
1.3. Hình thức hợp đồng điện tủ..............Error! Bookmark not defined.
1.4. Thời gian và địa điểm giao kết hợp đồng điện tủError! Bookmark
not defined.
1.5. Nội dung của hợp đồng điện tủ.........Error! Bookmark not defined.
1.6. Chữ kỷ điện tủ và bằng chứng về hợp đồng điện tủError! Bookmark
not defined.
2. Rủi ro trong giao kết hợp đằng điện tử....Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái niệm rủi ro trong giao kết hợp đồng điện tủError! Bookmark
not defined.
2.2. Phăn loại rủi ro................................Error! Bookmark not defined.
2.3. Tác động của những rủi ro đến việc thực hiện hợp đồng điện tủ và
những rủi ro phát sinh............................. Error! Bookmark not defined.
Chương II. Thực trạng giao kết họp đồng điện tử và rủi ro thường gặp trong
giao kết họp đồng điện tử tại Việt Nam.............Error! Bookmark not defined.
Rủi ro trong giao kết hợp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh
I. Thực trạng khung pháp lý về TMĐT và giao kết hợp đồngt ở Việt Nam
...........................................................................Error! Bookmark not defined.
1. Những thuận lợi.......................................Error! Bookmark not defined.
1.1. Đã ban hành hệ thong các chính sách khuyển khích TMĐTphát
triển - cơ sở để hình thành khung pháp lý về giao kết hợp đồng điện tủ...
Error! Bookmark not defined.
1.2. Những quy định cụ thể về giao kết hợp đồng điện tử ở Việt Nam đã
từng bước hình thành.................................Error! Bookmark not defined.
2. Những khó khăn bất cập..........................Error! Bookmark not defined.
2.1. Những quy định hướng dẫn giao kết hợp đồng điện tử chưa đầy đủ,
chưa cụ thể.................................................Error! Bookmark not defined.
2.3. Chưa có quy định cụ thể về hướng dẫn giải quyết tranh chấp liên
quan đen giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.Error! Bookmark not
defined.
II. Thực trạng giao kết họTi đồng điện tử tại Việt Nam và những rủi ro
phát sinh........................................................... Error! Bookmark not defined.
1. Thưc trang giao kết hop đồng điên tử tai Viêt Nam.Error! Bookmark not
a
aoo
aỄ
o
a
a
a
defined.
1.1. Tong quan ve ket quả điều tra của Bộ Công Thương về các doanh
nghiệp ứng dụng TMĐT năm 2007............Error! Bookmark not defined.
1.2. Hiệu quả ứng dụng TMĐT................Error! Bookmark not defined.
1.2. Những kết quả đã đạt được...............Error! Bookmark not defined.
2. Những khó khăn, yếu kém và nguyên nhânError! Bookmark not defined.
2.1. Khó khăn về phương thức thanh toán. Error! Bookmark not
defined.
2.2. Quy trình giao kết hợp đồng điện tử chưa được đầu tư xây dựng
một
cách bài bản...............................................Error! Bookmark not defined.
2.3. Chưa có biện pháp phòng ngừa rủi ro cho giao kết hợp đồng điện
tử
Trần Thị Thanh Thuỷ
1
Lớp: Anh 2 - K43 - Luật KDQT
Rủi ro trong giao kết hợp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh
trong TMĐT...............................................Error! Bookmark not defined.
3. Những rủi ro thường gặp.........................Error! Bookmark not defined.
3.1. Rủi ro về chữ ký điện tử......................Error! Bookmark not defined.
3.2. Rủi ro về mặt pháp lý làm hợp đồng điện tử vô hiệuErrorỉ
Bookmark not defined.
3.3. Rủi ro về mặt kỹ thuật gây hậu quả khó khăn khi xảy ra tranh chấp
Error! Bookmark not defined.
3.4. Rủi ro do liên quan đen bản gốc và lưu hợp đồng điện tử, có ảnh
hưởng lém đen cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chẩpErrorỉ Bookmark
not defined.
Chương III: Giải pháp phòng tránh rủi ro khi giao kết hợp đồng điện tử ở
Việt Nam............................................................... Error! Bookmark not defined.
I. Dự báo về tình hình giao kết họp đồng điện tử ở Việt Nam trong thòi
gian tói và khả năng phát sinh những rủi ro... Error! Bookmark not
defined.
Trần Thị Thanh Thuỷ
2
Lớp: Anh 2 - K43 - Luật KDQT
1. Xu hướng phát triển của TMĐT trên thể giớiError! Bookmark not
defined.
2. Xét tốc độ và khuynh hướng phát triển của TMĐT ở Việt Nam.... Error!
Bookmark not defined.
II. Giải pháp phòng tránh rủi ro trong giao kết họp đồng điện tử ở Việt Nam
trong thòi gian tói............................................Error! Bookmark not defined.
1....................................................................... Nhóm giải pháp vĩ mô
Error!
Bookmark not defined.
1.1. Nhỏm giải pháp hoàn thiện khung pháp lý về giao kết hợp đồng điện
tử...............................................................Error! Bookmark not defined.
1.2. Nhỏm giải pháp về đào tạo đội ngũ, đẩy mạnh công tác phổ biến,
tuyên truyền về Luật Giao dịch điện tủ năm 2005 và khuyến khích việc giao
kết hợp đồng điện tủ giữa các doanh nghiệp.Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ làm thưomg mại điện tử và
chuyên trách giao kết họp đồng điện tử.Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phố biến về Luật Giao dịch
điện tử năm 2005, về giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.....Error!
Bookmark not defined.
2....................................................................... Nhóm biện pháp vi mô
Error!
Bookmark not defined.
2.1. Đoi với doanh nghiệp.......................Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Doanh nghiệp cần kiếm tra thông tin, thực trạng tài chính của
khách hàng giảm thiếu rủi ro trong trường họp bi lừa đảo, giả mạo.
Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Tạo lập cơ cấu chông lại vius và sự thâm nhập...............Error!
Bookmark not defined.
2.1.3. Những khuyến cáo đối cụ thế với doanh nghiệp Việt Nam. Error!
Bookmark not defined.
2.2. Giải pháp từ phía người tiêu dùng...Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Sử dụng các công cụ hỗ trợ khách hàng khi mua hàng trực tuyến
Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Một số phương thức đáng tin cậy giúp khách hàng trên mạng:
Error! Bookmark not defined.
2.3. Nhóm các giải pháp khác................Error! Bookmark not defined.
2.3.1 . Hạ tầng công nghệ thông tin Error! Bookmark not defined.
Rủi ro trong giao kết hợp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh
2.3.2...................................................... Hạ tầng cơ sở về nhân lực
..............................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Hạ tang hệ thong thanh toán tài chính tự độngError! Bookmark
not defined.
3. Các giải pháp khác..................
KÉT LUÂN.........................................
Danh mục tài liêu tham khảo.................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TỪ VIÉT TẮT
ACB
B2B
Ngân hàng Á Châu
Mô hình Thương mại điện tử doanh
nghiệp với doanh nghiệp
B2C
Mô hình thương mại điện tử doanh
nghiệp với Ngưòi tiêu dùng
C2C
Mô hình thương mại điện tử người tiêu
dùng với ngưòi tiêu dùng
HĐĐT
Họp đồng điện tử
TMĐT
Thương mại điện tử
UNCITAL
Uỷ ban của Liên Hiệp Quốc về Luật
thương mại quốc tế
WTO
Trần Thị Thanh Thuỷ
Tổ chức Thương mại Thế Giới
1 Lớp: Anh 2-K43- Luật KDQT
Rủi ro trong giao kết họp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh
LỜI CẢM ƠN
Sau hai tháng tìm tòi nghiên cứu đề tài cùng với sự huớng dẫn, chỉ bảo tận tình
của cô giáo Nguyễn Thị Mơ, giờ đây em đã hoàn thiện khóa luận của mình.. Hoàn thiện
khóa luận, kết thúc khóa học 4 năm cho em bao cảm xúc, những kỷ niệm về thầy cô
kính yêu, bạn bè tại mái truờng Ngoại Thuơng đã yêu thuơng, tận tình giúp đỡ em trong
suốt thời gian qua. Đó không chỉ là kỷ niệm, mà đó còn là những tình cảm mến yêu
theo em suốt cuộc đời.
Lời bày tỏ đầu tiên là tình cảm, lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi đến nguời
thầy mà em vô cùng kính yêu đã ảnh huởng lớn đến em trong suốt những năm học đại
học, trong những khó khăn trong cuộc sống mà em đã trải qua, cô cũng là nguời đã
nhiệt tâm, tận tình huớng dẫn, chỉ bảo cho em hoàn thiện khóa luận này - GS.TS.
Nguyễn Thị Mơ. Cho phép em đuợc gửi tới cô lời kính chúc mạnh khỏe, hạnh phúc,
kính mong cô giáo của em luôn tràn đầy sức khỏe để công hiến, để yêu thuơng và chắp
cánh cho những thế hệ sinh viên hôm nay và mai sau.
Em cũng xin đuợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu nhà truờng,
đến tập thể các thầy cô giáo Khoa Quản Trị Kinh Doanh, cùng toàn thể các thầy cô giáo
truờng Đại học Ngoại Thuơng - Hà Nội đã dìu dắt em trong suốt những năm qua, đã tạo
cho em một môn truờng học tập và rèn luyện tốt. Kính chúc các thầy cô sức khỏe, hạnh
phúc.
Em cũng xin đuợc bày tỏ tình cảm đến tập thể lóp Luật KDQT- K43 cùng toàn
thể các bạn sinh viên truờng đại học Ngoại Thuơng đã cùng em gắn bó, học tập và vuơn
lên trong suốt quá trình học tập.
Cảm ơn thầy cô, cảm ơn bạn bè đã cho em tri thức, tình yêu thuơng, cho em tình
bạn và cho em cả uớc mơ, nghị lực vào đời!
Hà Nội, ngày 20/5/2008
Sinh Viên
Trần Thị Thanh Thuỷ
Trần Thị Thanh Thuỷ
-2-
Lớp: Anh 2 - K43 - Luật KDQT
Rủi ro trong giao kết họp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh
Lời Nói Đầu
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Những thành tựu khoa học đầu thế kỷ XX cùng với sự phát triển của CNTT
với những ứng dụng của nó đã đua loài nguời sang một kỷ nguyên mới- Kỷ nguyên
của nền kinh tế tri thức mà cơ sở của nó là việc hình thành một phuơng thức kinh tế
mới: thuơng mại điện tử (TMĐT). Sự ra đời và phát triển của TMĐT đã khiến các
giao dịch thuơng mại ngày càng phát triển, mở rộng và tự do. Sự tự do ở đây không
phải là thiếu tính kiểm soát mà nó thể hiện ở sự vuợt qua những rào cản về không
gian, thời gian của các quy trình giao kết trong thuơng mại truyền thống, đẩy nhanh
tốc độ, khối luợng giao dịch cũng nhu nhanh chóng nắm bắt các cơ hội thiết lập các
mối quan hệ đa phuơng của thuơng mại quốc tế. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển
của các phuơng tiện truyền thông hiện đại ấy thì việc đảm bảo những mối quan hệ
kinh tế vẫn đuợc sử dụng phuơng tiện chủ yếu là hợp đồng, có điều để thích ứng với
những thay đổi từ thuơng mại truyền thống sang thuơng mại TMĐT thì hợp đồng
đuợc sử dụng bởi thuật ngữ hợp đồng điện tử (HĐĐT).
Với nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giơi, Việt
Nam cũng đã và đang nhận thức đuợc tầm quan trọng của những ứng dụng TMĐT
trong các lĩnh vực, đặc biệt là thuơng mại quốc tế. Vận dụng đuợc TMĐT trong
phát triển giao dịch thuơng mại sẽ là bàn đạp giúp Việt Nam phát triển kinh nhanh
hơn, mạnh hơn, nắm bắt đuợc cơ hội thiết lập các mối quan hệ thuơng mại quốc tế
tốt hơn. Tuy nhiên, TMĐT mà biểu hiện của nó ở việc giao kết HĐĐT cũng tiềm ẩn
những khó khăn, nảy sinh những rủi ro hết sức phức tạp mà việc thiếu hiểu biết về
những rủi ro này sẽ đem lại những khó khăn, tổn thất, hậu quả khó khắc phục đối
với các doanh nghiệp cũng nhu cộng đồng nguời sử dụng. Vì vậy, để hiểu rõ HĐĐT
là gì? Những rủi ro trong giao kết và thực hiện HĐĐT là gi, có tác động nhu thế nào
đến hoạt động của doanh nghiệp? để từ đó có thể xem xét các biện pháp phòng
tránh những rủi ro, em đã lựa chọn vấn đề: “Rủi ro trong giao kết họp đồng điện tử”
làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trần Thị Thanh ThuỷLớp: Anh 2 - K43 - Luật KDQT
-3 -
Rủi ro trong giao kết họp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh
- Trên cơ sở làm rõ khái niệm về hợp đồng điện tử và những rủi ro trong giao
kết hợp đồng điện tử mà các doanh nghiệp thuờng gặp phải, đề tài đề xuất giải pháp
phòng tránh rủi ro trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
3. Đổi tượng và phạm vỉ nghiên cứu
a. Đổi tượng nghiên cứu
- Đối tuợng nghiên cứu của đề tài là hợp đồng điện tử và rủi ro trong giao kết
hợp đồng điện tử. Đối tuợng của đề tài còn bao gồm cả các quy định về hợp đồng điện
tử, về giao kết hợp đồng điện tử trong luật pháp Việt Nam, một số nuớc và quốc tế.
b. Phạm vỉ nghiên cứu
- Do giới hạn về thời gian, tác giả chỉ tập tmng nghiên cứu vấn đề giao kết hợp
đồng điện tử và phòng ngừa rủi ro từ giao kết hợp đồng của các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu vấn đề này nguời viết đã sử dụng các phuơng pháp
nghiên cứu tổng hợp nhu phuơng pháp thống kê phuơng pháp so sánh, phuơng pháp
tổng hợp
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời nói đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo khóa luận gồm 3
chuơng:
Chuơng Ị: Tổng quan về họp đồng điện tử và rủi ro trong giao kết họp
đồng điện tử.
Chuơng II: Thực trạng giao kết họp đồng điện tử và những rủi ro thương
gặp trong giao kết họp đồng điện tử ở Việt Nam .
Chuơng III: Giải pháp phòng tránh rủi ro khỉ giao kết họp đồng điện tử ở
Việt Nam
Với khóa luận của mình, em rất mong nhận được ý kiến nhận xét của quý thầy
cô và quý bạn đọc để khóa luận hoàn thiện hơn.
Trần Thị Thanh Thuỷ
-4-
Lớp: Anh 2 - K43 - Luật KDQT
Rủi ro trong giao kết họp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh
Hà Nội,ngày 20 thảng 5năm 2008
Sinh viên
Trần Thị Thanh Thủy
Trần Thị Thanh ThuỷLớp: Anh 2 - K43 - Luật KDQT
-
5-
Chương I:
Tồng quan về họp đồng điện tử và rủi ro trong giao kết họp
đồng điện tử
I. Thương mại điện tử và họp đồng điện tử
1.
Khái niệm và đặc điểm của thương mại điện tử
Khái niệm thương mại điện tử c ó nhiều cách hiếu
khác nhau ve thương mại điện tử
Theo luật mẫu về TMĐT của UNCITRAL: “TMĐT là tất cả các hoạt động
thương mại thông thường được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử và truyền
thông đặc biệt là mạng Internet”1. Từ khái niệm trên ta thấy, TMĐT là sự đi lên một nấc
cao mới của thương mại thông thường cùng với sự phát triển của thế giới số, chứ không
phải là một lĩnh vực kinh doanh độc lập với thương mại thông thường
Theo WTO TMĐT được hiểu như sau: “TMĐT bao gồm việc sản xuất, bán
hàng, quảng cáo và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet
nhưng được giao nhận một cách hữu hình và tất cả các sản phẩm được giao nhận như
những thông tin số hóa thông qua mạng Internet”
Theo ỦY BAN CHÂU ÂU: “TMĐT được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh
doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và tmyền số liệu điện tử dưới
dạng chữ, âm thanh và hình ảnh. TMĐT gồm nhiều hành vi trong đó có hoạt động mua
bán hàng hóa qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng,
chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại,
hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp người tiêu
dùng, và các dịch vụ sau bán hàng. TMĐT được thực hiện đối với cả thương mại hàng
hóa (như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và với cả thương mại dịch vụ
(như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn pháp lý, tài chính), các hoạt động
truyền thông (như chăm sóc sức khỏe, giáo
11: <Điều 1 Luật Mầu của UNCITRAL năm 1996>
Rủi ro trong giao kết họp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh
dục) và các hoạt động mới như siêu thị ảo”2
Quan điểm về TMĐT theo cách hiểu của quốc tế được phân tích theo nghĩa rộng,
phản ánh sự đi lên không ngừng của của những ứng dụng CNTT và TMĐT trong mọi
hoạt động của cuộc sống nói chung và hoạt động thương mại nói riêng.
Luật Giao dịch điện tử Việt Nam năm 2005 không đưa ra khái niệm thương mại
điện tử. Luật chỉ quy định khái niệm về giao dịch điện tử, theo đó: “Giao dịch điện tử là
giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử” 3. Luật này cũng cụ thể hóa khái
niệm phương tiện điện tử: “Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công
nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc
công nghệ tương tự”4. Qua khái niệm này, có thể thấy phạm vị điều chỉnh của Luật là
rất rộng, bao trùm các giao dịch điện tử trong nhiều lĩnh vực, không chỉ rõ lĩnh vực kinh
doanh, thương mại mà cả trong lĩnh vực dân sự, trong hoạt động quản lý của các cơ
quan nhà nước. Được xây dựng dựa trên luật mẫu của UNCITRAL về TMĐT, Luật
Giao dịch điện tử Việt Nam năm 2005 có cách tiếp cận tương tự với Luật mẫu, đó là
cách tiếp cận theo nghĩa rộng. Đây là cách tiếp cận phù hợp. Việc coi TMĐT là hoạt
động sử dụng các phương tiện điện tử theo nghĩa rộng và có tính mở sẽ ra trong tương
lai, khả năng áp dụng TMĐT còn lớn hơn do nhiều phương tiện hiện đại mới sẽ ra đời.
Hơn nữa, đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam thì việc hiểu
TMĐT theo nghĩa rộng sẽ khiến cả doanh nghiệp và người tiêu dùng giảm bớt lúng
túng, bỡ ngỡ ban đầu. Khi chúng ta coi fax, telex, điện thoại xưa nay chúng ta vẫn quen
sử dụng là những phương tiện thực hiện TMĐT thì việc áp dụng hình thức kinh doanh
mới qua mạng Internet cũng chỉ là sự phát triển lên cao tất yếu trong cuộc cách mạng
hóa thông tin.
Đặc điểm của thương mại điện tử
2
3 <Điều 4 khoản 6 Luật Giao dịch điện tử năm 2005>
4 < Điều 4 khoản 10 Luật Giao dịch điện tử năm 2005>
Trần Thị Thanh Thuỷ
-7-
Lớp: Anh 2 - K43 - Luật KDQT
Rủi ro trong giao kết họp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh
TMĐT không thể hiện giao dịch trên giấy. Tất cả các văn bản đều thể hiện bằng
các dữ liệu tin học, các băng ghi âm hoặc các phuơng tiện điện tử khác. Chính đặc điểm
này làm thay đổi cơ bản văn hóa giao dịch bởi lẽ độ tin cậy không còn phụ thuộc vào
các cam kết bằng giấy mà bằng niêm tin lẫn nhau giữa các đối tác. Giao dịch không
dùng giấy tờ cũng làm giảm đáng kể chi phí và nhân lực để chu chuyển, luu trữ và tìm
kiếm văn bản khi cần thiết. Tuy nhiên, điều này cũng ẩn chứa rủi ro do không luu trữ
hợp đồng mà khi xảy ra các tranh chấp kiện tụng sẽ không có bằng chứng để tranh tụng.
TMĐT phụ thuộc vào CNTT và trình độ của nguời sử dụng. Chính đặc điểm
này tạo lên cách nhìn nhận về TMĐT của các quốc gia với các mức trình độ khoa học
công nghệ khác nhau thì khác nhau. Nguồn nhân lực trong lĩnh vực TMĐT luôn phải
đuợc đào tạo để bắt kịp với thời đại của khoa học.
TMĐT phụ thuộc vào mức độ số hóa
TMĐT có tốc độ nhanh nhờ áp dụng kỹ thuật số nên tất cả các buớc của quá
trình giao dịch đều đuợc tiến hành thông qua mạng máy tính
2. Khái niêm và đăc điểm của hơp đồng điên tử Khái
niệm ve hợp đồng điện tử
Hợp đồng điện tử (tiếng anh là e-contracts hay online contracts) là một loại hình
cơ bản của giao dịch điện tử. Theo điều 11 Luật mẫu về TMĐT của UNCITRAL năm
1986 hợp đồng điện tử đuợc hiểu là: “Hợp đồng đuợc ký kết thông qua các phuơng tiện
điện tử, trong đó hợp đồng hay một phàn của hợp đồng đuợc lập duới dạng dữ liệu điện
tử”5. Từ định nghĩa trên ta thấy hợp đồng điện tử cơ bản vẫn là một một hợp đồng có
nội dung nhu hợp đồng thông thuờng nhung khác ở chỗ nó đuợc ký kết thông qua các
phuơng tiện điện tử. Theo đó phuơng tiện điện tử đuợc hiểu là: “Phuơng tiện điện tử là
phuơng tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, tmyền dẫn
không dây, quang học,
5
Trần Thị Thanh ThuỷLớp: Anh 2 - K43 - Luật KDQT
-
8-
Rủi ro trong giao kết họp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh điện từ hoặc công
nghệ tương tự”6. Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam năm 2005 quy định: “Họp đồng
điện tử là họp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật
này”7. Khái niệm thông điệp dữ liệu, theo Luật này, được hiểu là: “Thông tin được tạo
ra, gửi đi, được nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử”, theo đó, “Phương tiện điện
tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính,
truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự”. Như vậy, kết hợp
với những phân tích về TMĐT, ta thấy rằng những cách hiểu khác nhau về TMĐT sẽ
dẫn đến những quan niệm khác nhau về hợp đồng điện tử, đặc biệt là phương thức cũng
như mức độ tham gia của các phương tiện điện tử vào quá trình giao kết cũng như thực
hiện hợp đồng. Do đó, để đi đến sự thống nhất càn xác định những đặc điểm cơ bản của
hợp đồng điện tử.
Đặc điếm của hợp đồng điện tử
Được giao kết bằng các phương tiện điện tử, hợp đồng điện tử có một số đặc điểm
cơ bản sau đây:
Tính phi biên giói: Trong giao kết hợp đồng điện tử ở phạm vi quốc tế, kể cả giao dịch
điện tử ở phạm vi dân sự đến giao dịch TMĐT, các bên thực hiện việc truyền các thông
tin, dữ liệu thông qua một hệ thống mạng mang tính toàn cầu. Vì vậy, không có khái
niệm biên giới nữa. Một thương nhân, dù anh ta ở đâu, ở từng địa phương khác nhau
trong một nước hay ở phạm vi quốc tế, dù vào thời điểm nào cũng có thể giao dịch với
đối tác của mình mà không có bất kỳ một trở ngại nào. Việc xác định vị trí, địa điểm,
nơi mà thương nhân này tiến hành giao dịch trở nên khó khăn hơn so với hợp đồng
tmyền thống, thậm chí đôi khi là không thể thực hiện được. Điều này sẽ gây ra rất nhiều
vấn đề phức tạp khi phải xác định địa điểm giao kết hợp đồng điện tử, đặc biệt khi
chúng được giao kết với thương nhân nước ngoài.
6 < Điều 4 khoản 12 Luật Giao dịch điện tử năm 2005>
7 < Điều 33 Luật Giao dịch điện tử năm 2005>.
Rủi ro trong giao kết họp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh
Tính vô hình, phi vật chất: Môi trường điện tử là một môi trường số hóa, môi
trường ảo, vì vậy, các họp đồng điện tử mang tính vô hình, phi vật chất, nghĩa là họp
đồng điện tử tồn tại, được chứng minh, được lưu trữ bởi các dữ liệu điện tử. điện tử chứ
không sờ mó, cầm nắm một cách vật chất được. Tính vô hình và phi vật chất này khiến
cho việc xác định một số yếu tố của hợp đồng trở nên khác xa so với các hợp đồng bằng
giấy trắng, mực đen truyền thống: Ví dụ như vấn đề bản gốc, vấn đề chữ ký của 2 bên,
vấn đề về bằng chứng của hợp đồng để làm cơ sở pháp lý khi phải tranh tụng trước
tòa...
Tính hiện đại, chính xác: Tính hiện đại của hợp đồng thể hiện ở chỗ, hợp đồng
điện tử được giao kết dựa trên việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, là kết
quả của sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ trong thời đại hiện nay. Đó là
những công nghệ hiện đại như công nghệ điện tử, kỹ thuật số, từ tính quang học, các
công nghệ truyền dẫn không dây...Việc sử dụng các công nghệ này đem lại độ chính
xác cao cho các giao dịch. Có những giao dịch mà tất cả các bước đều được tự động
hóa (ví dụ một quy trình tự động để mua hàng). Hợp đồng điện tử, với tính hiện đại và
chính xác như vậy sẽ là phương thức giao dịch mới, hiệu quả cho các chủ thể pháp luật
nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trong nề kinh tế tri thức và trong điều kiện
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Tính rủi ro: Phương thức giao kết hợp đồng điện tử cũng có những rủi ro nhất
định. Thật vậy, với sự phát triển kinh ngạc của TMĐT, người ta cũng đang phải đối mặt
với những rủi ro phát sinh từ việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, mà nguyên
nhân phát sinh những rủi ro đó là do chính tính vô hình và tính hiện đại về mặt kỹ thuật
hiện đại của hợp đồng điện tử mang lại. Trong một môi trường ảo, đôi khi rất khó khăn
để xác định năng lực pháp lý của đối tác giao kết hợp đồng, xác định xem đơn hàng trên
Internet là đơn hàng thật hay đơn hàng giả. Tính “ vô hình” khiến cho việc lưu trữ hợp
đồng nhằm đảm bảo bằng chứng về hợp đồng trong trường hợp xảy ra tranh chấp cũng
là điều không đơn giản. Làm
Trần Thị Thanh Thuỷ
- 10-
Lớp: Anh 2 - K43 - Luật KDQT
Rủi ro trong giao kết họp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh thế nào để có thể có
được một chữ ký điện tử đáng tin cậy? Làm thế nào để bảo mật họp đồng họp đồng điện
tử và chữ ký điện tử? Làm thế nào để hạn chế rủi ro chống phá sự tấn công của các
hacker...Đó cũng là những câu hỏi làm đau đầu không chỉ những nhà kinh doanh mà
còn cả những nhà nhà làm luật khi giao dịch điện tử phát triển tầm quốc tế. Trên thực tế,
nhiều người đã phải chịu thiệt hại do những rủi ro này mang lại. Nhiều khách hàng bị
mất tiền do việc bảo mật không tốt thẻ tín dụng, nhiều doanh nghiệp không lấy được
tiền hàng do hợp đồng bị giả mạo chữ ký điện tử, nhiều vụ tranh chấp rơi vào bế tắc khi
cơ quan giải quyết tranh chấp không tìm được cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các
bên có lợi ích bị xâm phạm V .
V...
- Luật điều chỉnh:
Những đặc điểm riêng biệt của hợp đồng điện tử so với hợp đồng truyền thống
khiến cho luật điều chỉnh hợp đồng điện tử cũng khác biệt so với luật điều chỉnh của các
hợp đồng tmyền thống. Người ta thường không thể dùng pháp luật được xây dựng để
điều chỉnh việc giao kết và thực hiện hợp đồng truyền thống làm cơ sở pháp lý giải
quyết những vấn đề phát sinh từ việc giao kết hợp đồng điện tử. Pháp luật hợp đồng
tmyền thống chưa đề cập đến những vấn đề như thông điệp dữ liệu, trao đổi dữ liệu điện
tử, chữ ký điện tử, chứng thực chữ ký điện tử và cùng với chúng là những hành vi gian
lận. Ngoài ra, là giả mạo chữ ký, lừa đảo, vì vậy, chưa thể giải quyết vấn đề rất đặc thù
phát sinh từ việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử - Một loại hợp đồng hiện đại,
chính xác nhưng lại hàm chứa nhiều rủi ro do tính chất mô hình, phi vật chất, phi biên
giới của nó. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế , một vấn đề thường phát sinh
khi nghiên cứu nội dung pháp luật điều chỉnh việc giao kết hợp đồng điện tử trong kinh
doanh quốc tế, đó là vấn đề về luật áp dụng cho hợp đồng điện tử mang yếu tố quốc tế.
vấn đề là ở chỗ, nguyên tắc tự do hợp đồng cho phép các bên trong hợp đồng kinh
doanh quốc tế, dù là hợp đồng truyền thống hay hợp đồng điện tử, được quyền thoả
thuận, lựa chọn thống nhất luật áp dụng mà các bên cho là thích hợp để điều chỉnh hợp
đồng của mình. Tuy nhiên, nếu các bên không thống nhất được vấn đề này, việc xác
Rủi ro trong giao kết họp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh định luật nào sẽ được
áp dụng cho họp đồng trở lên khó khăn. Với các họp đồng điện tử được giao kết giữa
các quốc gia khác nhau cũng như vậy, mặc dù trong thương mại điện tử không có ranh
giới quốc gia, các giao dịch được tiến hành trên thị trường phi biên giới. Song, trên thực
tế sẽ có những giao dịch mà chủ thể ở các nước khác nhau, và các chủ thể này có quốc
tịch khác với nơi họ cư trú hoặc nơi họ đặt trụ sở kinh doanh. Ví dụ: một thương nhân
Nhật cư trú tại Việt Nam, đặt mua hàng qua internet với công ty Singapore đang kinh
doanh tại Mỹ, hàng hoá được vận chuyển từ Malaisia sang Việt Nam, nhà cung cấp dịch
vụ mạng lại là một công ty Việt Nam nhưng máy chủ lại đặt tại Thái Lan. Một giao dịch
như vậy có thể được điều chỉnh bởi nhiều hệ thống pháp luật khác nhau. Trong những
trường hợp như vậy, việc xác định áp dụng luật pháp của quốc gia nào điều chỉnh hợp
đồng thương mại có yếu tố nước ngoài là vấn đề hết sức phức tạp.
Rõ ràng, những quy định về giao kết hợp đồng điện tử không thể hoàn toàn giống
những quy định về giao kết hợp đồng truyền thống. Chính vì vậy, luật điều chỉnh hợp
đồng điện tử trong đó có những quy định hướng dẫn giao kết hợp đồng điện tử kể cả
hợp đồng thương mại điện tử có yếu tố quốc tế cũng sẽ phải có những điểm riêng biệt
nhất định không chỉ các doanh nghiệp mà cả các nhà làm luật cũng phải nắm bắt, vận
dụng để thực thi.
II.
Giao kết họp đồng điện tử và những phát sinh
1. Giao kết hơp đồng điên tử
Khái niệm giao kết hợp đồng điện tử
Giao kết hợp đồng là thuật ngữ được Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 sử dụng
để chỉ việc ký kết hợp đồng . Vì vậy, giao kết hợp đồng điện tử là quá trình đàm phán,
thương thảo, tạo lập và ký kết hợp đồng thông qua trao đổi các dữ liệu điện tử. Các hợp
đồng như vậy sẽ được lưu trữ hoàn toàn ở dạng dữ liệu điện tử.
Luật Giao dịch điện tử Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “Giao kết hợp đồng điện
tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hay toàn bộ giao dịch trong
quá trình giao kết hợp đồng”8. Quá trình giao kết hợp đồng có thể được
Rủi ro trong giao kết họp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh thực hiện qua nhiều
giao dịch, từ việc quảng cáo hàng hóa (dịch vụ), chào bán, chào mua hàng hóa (dịch vụ)
đến chấp nhận mua hay bán hàng hóa, dịch vụ đó. Khi một số các giao dịch này hay
8< Điều 36 khoản 1 Luật Giao dịch điện tử việt Nam năm 2005>
toàn bộ các giao dịch này đuợc thực hiện thông qua việc trao đổi dữ liệu (nhu trao đổi
duới dạng điện tín, điện báo, fax, thu điện tử...) thì quá trình đó đuợc gọi là quá trình
giao kết hợp đồng điện tử.
Trên thực tế việc giao kết hợp đồng điện tử có thể đơn giản là việc nguời tiêu
dùng thực hiện một giao dịch nhỏ, đơn giản thông qua các phuơng tiện điện tử nhu đặt
mua vé máy bay, vé tàu qua điện thoại hoặc Internet; đặt mua sách, mua hàng hóa tiêu
dùng thông qua chào hàng hoặc đặt hàng thông qua website bán hàng của doanh nghiệp
kinh doanh hàng hóa trên mạng, thanh toán thông qua thẻ ngân hàng...Hợp đồng điện tử
cũng có thể đuợc giao kết giữa 2 hay nhiều công ty để thực hiện giao dịch, trao đổi
nhằm bán hoặc mua hàng hóa,dịch vụ nhằm mục đích thuơng mại. Quá trình giao kết
này có thể dẫn đến giá trị một hợp đồng lớn và tính chất phức tạp, trong thực tiễn
TMĐT, phuơng thức này đuợc gọi là B2B (BUSINESS TO BUSINESS).
Chủ thế của hợp đồng điện tử
Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng điện tử gồm các bên - nguời bán và nguời mua
hàng hoá (hoặc cung ứng dịch vụ) qua mạng. Đe hợp đồng có hiệu lực, chủ thể phải có
năng lực pháp lý và năng lực hành vi. Tuy nhiên, việc xác định năng lực chủ thể của các
chủ thể trong giao kết hợp đồng điện tử sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều so với trong
hợp đồng truyền thống. Những khó khăn đó là:
Thứ nhất: Nguời bán trên mạng chắc chắn không muốn và không thể bán hàng
hoá và dịch vụ cho mọi đối tuợng vào mạng Internet. Họ bị ràng buộc và chi phối bởi
các quy định pháp lý của nuớc mình cũng nhu nuớc nguời tham gia giao kết với họ.
Chẳng hạn lệnh cấm vận của Mỹ với Irap, Libya, Cuba sẽ làm vô hiệu hoá các hợp đồng
điện tử đuợc giao kết giữa các cá nhân và tổ chức của các nuớc này với nhau. Hoặc theo
quy định của pháp luật mỗi nuớc, một mặt hàng hoá hay dịch vụ đối với nuớc này là
hợp pháp nhung ở nuớc khác lại bị cấm luu thông cũng làm cho hợp đồng điện tử đuợc
giao kết để mua hàng hay dịch vụ không thực
Rủi ro trong giao kết họp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh hiện được dù đã giao
kết. Vì vậy, chỉ một sơ suất nhỏ trong việc xác định năng lực của các chủ thể sẽ có thể
dẫn đến họp đồng điện tử vô hiệu và gây ra nhiều tổn thất thiệt hại cho người bán.
Thứ hai: Khó khăn nhất trong việc xác định năng lực chủ thể đối với các doanh
nghiệp cung cấp hàng hoá (dịch vụ) qua mạng là khó xác định được xem liệu khách
hàng có đủ năng lực hành vi hay chưa, vấn đề rắc rối phát sinh khi khách hàng ở tuổi vị
thành niên. Một là, theo quy định của pháp luật ở một số nước, có một số loại hàng hoá
cấm bán cho đối tượng là vị thành niên như thuốc lá, rượu, sách báo khiêu dâm v.v..
.Theo pháp luật của những nước này, người bán trong trường hợp này có thể bị buộc
vào tội hình sự hoặc phải chịu trách nhiệm dân sự nếu không biết chắc khách hàng của
mình đã đủ tuổi hành vi hay chưa. Rất khó xác định được điều này khi mua hàng qua
mạng. Hai là, các hợp đồng giao kết với tuổi vị thành niên mà không nhằm phục vụ nhu
cầu sinh hoạt thiết yếu của chúng cũng sẽ bị vô hiệu, vấn đề là hợp đồng sẽ bị vô hiệu
với vi thành niên nhưng vị thành niên sẽ được miễn trách nhiệm và sẽ gây ra nhiều hậu
quả pháp lý cho người bán.
Thứ ba: Sự xuất hiện của người thứ ba trong giao kết hợp đồng điện tử. Có thể
thấy vai trò của người thứ ba trong việc giao kết hợp đồng điện tử, vai trò của bên thứ
ba là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực là rất quan trọng vì họ có thể
đảm bảo giá trị pháp lý và tính hiệu lực của hợp đồng điện tử. Chính họ là người
chuyển, lưu giữ các thông tin điện tử, các thông điệp số, cung cấp chứng thực xác nhận
độ chính xác và tin cậy của các thông tin điện tử và các thông điệp số đó. Vì vậy, để các
hoạt động TMĐT phát huy hết vai trò của nó một cách có hiệu quả thì pháp luật về
TMĐT cần phải có các quy định về trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của các nhà
cung cấp dịch vụ mạng với các thông tin mà họ gửi, nhận và lưu trữ trong máy chủ.
Đồng thời cũng cần phải ban hành các quy định pháp lý cụ thể điều chỉnh hoạt động của
các cơ quan chứng thực trên mạng. Những quy định này chính là cơ sở pháp lý hướng
dẫn việc giao kết hợp đồng điện tử mà các chủ thể giao kết hợp đồng điện tử, đặc biệt là
các doanh nghiệp kinh
Rủi ro trong giao kết họp đồng điện tử và biện pháp phòng tránh doanh trên mạng phải
nghiên cứu để tuân thủ truớc khi thực hiện giao kết họp đồng điện tử nói chung và giao
kết họp đồng thuơng mại điện tử nói riêng, nếu họ muốn thành công trong lĩnh vụ kinh
doanh đặc biệt này.
Tóm lại, việc xác định năng lực của chủ thể trong giao kết hợp đồng điện tử là vô
cùng quan trọng, với tính đặc thù của loại hình kinh doanh này mang tính phi biên giới
nên nó mang trong mình những rủi ro pháp lý về chủ thể giao kết hợp õồng mà những
nhà kinh doanh càn hết sức cẩn trọng trong việc giao kết hợp õồng õiện tử. Chỉ càn một
chút thiếu cẩn trọng trong việc xác định năng lực của chủ thể giao kết hợp đồng điện tử
có thể đem lại cho những nhà cung cấp hàng hoá (dịch vụ) những tổn thất và hậu quả
pháp lý nghiêm trọng.
Hình thức hợp đồng điện tử
Hợp đồng điện tử đuợc thiết lập duới dạng thông điệp dữ liệu, hay nói cách khác,
là hợp đồng điện tử không sử dụng các hình thức hợp đồng tmyền thống nhu hợp đồng
bằng lời nói, bằng hành vi hay bằng văn bản. Hợp đồng điện tử có thể là hợp đồng đuợc
thảo và gửi qua thu điện tử hoặc là hợp đồng nhấn nút đồng ý qua các trang web bán
hàng, theo đó, khi nguời mua nhấn vào nút “tôi đồng ý” trên trang web bán hàng (có
chứa các điều kiện mua bán truớc khi giao dịch hoàn thành) thì hợp đồng đuợc coi là
giao kết và các bên phải thực hiện các cam kết của mình.
Một trong những vấn đề khó khăn của hợp đồng điện tử là các thoả thuận nhu vậy
thuờng đuợc thực hiện trong môi truờng hoàn toàn trực tuyến. Một môi truờng nhu vậy
liệu có mang tính ràng buộc pháp lý hay không?
Câu hỏi này cũng nhu những khó khăn nêu trên đuợc lý giải rõ hơn nếu điểm qua
một số dạng, một số biểu hiện của hình thức hợp đồng điện tử mà chúng đuợc sử dụng
phổ biến hiện nay trong giao kết hợp đồng điện tử. Các dạng biểu hiện về hình thức của
giao kết hợp đồng điện tử là:
• Hình thức trao đồi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange viết tắt là EDI) là việc trao đổi các
dữ liệu duới dạng “có cấu trúc”. Có cấu trúc nghĩa là các thông
- Xem thêm -