Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đàm Thanh Huyền và tập thể
cán bộ phòng phân tích tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần
Nam Việt chi nhánh Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận này.
Sinh viên
Phạm Thị Quỳnh
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
Mục lục
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Navibank Hà Nội giai đoạn
2009-2011
Bảng 2: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
Bảng 3: Tỷ trọng cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHTMCP Nam Việt chi nhánh
Hà Nội
Bảng 5: Tình hình cho vay của ngân hàng
Bảng 6: Tình hình dư nợ tại Navibank Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011
Bảng 7: Tỷ trọng dư nợ tại Navibank – Chi nhánh Hà Nội
Bảng 8: Nợ quá hạn
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
Danh mục chữ viết tắt
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
TMCP: Thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng nhà nước
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
1
Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài
Rủi ro trong hoạt động tín dụng được biết đến như một đặc thù, là yếu tố
tất yếu khách quan của kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Rủi ro thường gây
ra những tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, tuỳ theo cấp độ rủi ro mà hoạt động
kinh doanh phải chịu tổn thất lớn hay nhỏ.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta, Đảng ta đã có định
hướng cho nền kinh tế đó là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Lợi
nhuận là vấn đề đặt lên hàng đầu cùng với sự phát triển của chính mình. Cơ
chế thị trường cũng tạo điều kiện cho các hoạt động có hiệu quả. Nhưng để
tồn tại và phát triển các doanh nghiệp càng phải đối mặt với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Vì thế trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp đều
phải hết sức thận trọng trong kinh doanh để tồn tại và phát triển, đôi khi phải
chấp nhận mạo hiểm. Các Ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài quy
luật đó. Bất kì một hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng đều có thể xảy ra
rủi ro dù ít hay nhiều cũng không thể tránh khỏi hoàn toàn được, đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ khả năng gặp rủi ro của hoạt động tín dụng
của các Ngân hàng thương mại là rất đáng nói. Hơn nữa hiệu quả của hoạt
động tín dụng là thước đo hiệu quả trong Ngân hàng thương mại. Do đó việc
phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng là rất quan trọng
không chỉ đối với các Ngân hàng thương mại mà còn đối với các thành phần
kinh tế.
Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại không còn là vấn đề
mới mẻ tại Việt Nam tuy nhiên việc phân tích đánh giá rủi ro của hoạt động
này trong nền kinh tế thị trường cần có một cách nhìn mới hơn và cụ thể hơn.
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
2
Từ góc độ trên mà em đã chọn đề tài “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đính nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam
Việt chi nhánh Hà Nội để qua đó giúp việc quản trị rủi ro tín dụng được tốt
hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Nam Việt chi nhánh Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh Hà Nội
Thời gian: trong 3 năm gần nhất : 2009-2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu là duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng
hợp, so sánh số liệu.
5. Kết cấu khóa luận
Tên đề tài “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Việt chi nhánh Hà
Nội”
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trang rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Việt chi
nhánh Hà Nội
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và các hướng giải quyết giảm thiểu
rủi ro tín dụng tại NHTMCP Nam Việt chi nhánh Hà Nội
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
3
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại(NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có
vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái
niệm khác nhau về NHTM:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng
cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ
đầu tư.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: NHTM là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng được định nghĩa
như sau: “ Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm
Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân
hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác” (trích Luật các tổ chức tín
dụng). Như vậy thông qua một số khái niệm về Ngân hàng thương mại, ta có
thể hiểu Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
4
doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có những đặc
trưng như sau:
Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận ký thác của công
chúng với trách nhiệm hoàn trả.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của
công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
♦ Hoạt động huy động vốn
Đây là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM và thông qua
nghiệp vụ này NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. NHTM đã “góp nhặt”
toàn bộ nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức như : nhận tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán... trong đó tiền gửi bao gồm: Tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn. Ngoài ra NHTM còn phát hành thêm chứng chỉ
tiền gửi, các trái khoán Ngân hàng hay đi vay từ các Ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác.
Hoạt động sử dụng vốn
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực chất cũng là một doanh nghiệp
vì vậy khi kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cuối cùng.
Để tạo ra lợi nhuận và thu nhập cho Ngân hàng thì các NHTM phải biết sử
dụng và khai thác nguồn vốn một cách triệt để và hiệu quả nhất.
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản đem lại phần lớn lợi nhuận cho
các NHTM. Các NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay từ đó
thu lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch phí đầu vào và phí đầu ra. Thực hiện
nghiệp vụ này các NHTM không những đã thực hiện được chức năng xã hội
của mình thông qua việc mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội, cải
thiện đời sống nhân dân mà còn có ý nghĩa rất lớn đến toàn bộ đời sống kỹ
thuật thông qua các hoạt động tài trợ cho các ngành, các lĩnh vực phát triển
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
5
công nghiệp, nông nghiệp trong nền kinh tế. Ngoài hoạt động cho vay là chủ
yếu, các NHTM còn thực hiện các hoạt động đầu tư hùn vốn liên doanh liên
kết, kinh doanh chứng khoán trên thị trường tài chính. Hoạt động này vừa
mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng vừa góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ
trong nền kinh tế.
1.1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm
Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là
ngân hàng và các định chế tài chính khác với bên đi vay là cá nhân, doanh
nghiệp…Trong đó quyền cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện cả vốn gốc lẫn lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Bên cạnh đó quan hệ tín dụng cũng cần được hiểu theo nghĩa rộng là
quan hệ hai chiều, ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Nghiệp vụ kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt của
NHTM để tạo ra lợi nhuận nhằm bù đắp những chi phí phát sinh trong hoạt
động kinh doanh, trong đó có chi phí bù đắp rủi ro tín dụng và các chi phí
khác.
1.1.2.2. Đặc điểm tín dụng của ngân hàng
Những hình thức trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm cho vay và
cho thuê. Tài sản giao dịch trong cho vay bằng tiền và tài sản trong cho thuê
là bất động sản và động sản. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được
cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
♦ Quan hệ tín dụng được hình thành trên cơ sở lòng tin rằng người đi vay
sẽ hoàn trả đúng hạn
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
♦
6
Về mặt pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp
đồng tín dụng, khế ước…Đó là những văn bản pháp lý nhằm ràng buộc
những trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên cho vay và đi vay.
♦ Tính hoàn trả và tính thời hạn của tín dụng
Thông thường, người đi vay bắt buộc phải thanh toán phần lãi kèm vốn
gốc đã vay của ngân hàng vô điều kiện khi đến đáo hạn.
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
♦
Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng
thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó quan hệ mua bán chịu luôn tồn
tại trên thị trường. Do đó hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân
chuyển vốn trong nền kinh tế được diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần
vốn có thể tìm được vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh được liên tục và giúp cho người thừa vốn có thể bảo quản
an toàn, đồng thời kinh doanh kiếm lời.
♦ Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho vay tới các
đơn vị kinh tế có nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu
tư tập trung là yêu cầu tất yếu của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, hạn chế sự
lãng phí vốn, tiết kiệm mọi nguồn lực như thời gian, chi phí huy động vốn
cho sản xuất.
♦ Tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền
tệ
Tín dụng đã tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hoá và luân
chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
7
tế trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng luôn
chịu sự chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ, vì
vậy đã góp phần vào việc đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ trong nền
kinh tế thị trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn.
♦ Tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước yêu cầu các
doanh nghiệp phải mở rộng mối quan hệ kinh tế không chỉ trong phạm vi một
quốc gia mà còn phải mở rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Tín dụng đã
trở thành cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với thế giới và khu vực. Đối với
nước ta, một nước đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, tín
dụng đóng vai trò rất quan trọng nhất là trong công tác xuất nhập khẩu, trong
công cuộc quảng bá thương hiệu VIỆT trên thế giới.
Tín dụng ngày nay là một công cụ để giúp đỡ các doanh nghiệp trong
nước có đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua
bán chịu hàng hóa, mở rộng sản xuất , nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù
hợp với yêu cầu về quy mô và chất lượng của thị trường thế giới.
1.1.3. Khái niệm về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng
cho một khách hàng, hay có thể hiểu là khả năng khách hàng không trả được
nợ theo hợp đồng tín dụng. Xét về khía cạnh của ngân hàng thì rủi ro tín dụng
đồng nghĩa với thu nhập dự tính của ngân hàng từ các tài sản có sinh lời
không được hoàn trả đầy đủ cả về mặt số lượng và thời hạn.
Do quan hệ tín dụng được hiểu theo hai chiều là đi vay và cho vay, vì
vây, cũng cần phải hiểu rủi ro tín dụng theo hai chiều đó là rủi ro trong cho
vay và rủi ro trong hoạt động đi vay.
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
8
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu cấp thiết về nguồn vốn
đầu tư càng lớn thì mức độ rủi ro tín dụng càng cao. Nguồn thu nhập chính
của các NHTM là từ lãi suất mà người vay sẽ thanh toán cho ngân hàng, phần
khác là từ hoạt động trao đổi các món vay hoặc từ việc bảo đảm và cung cấp
các dịch vụ tương tự. Nguồn thu nhập này phụ thuộc chủ yếu vào doanh số và
lãi suất cho vay.
Nội dung lý thuyết về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.
1.2.1. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM
Để có thể đánh giá được đúng mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM cần
phải dựa trên một số chỉ tiêu sau:
♦
Chỉ tiêu tổng dư nợ tín dụng trên tổng tài sản có = Dư nợ tín dụng/
Tổng tài sản có
Đây là chỉ số tổng quan về quy mô hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu này
phản ánh hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản có.
Có thể đánh giá kèm với chỉ tiêu:
Dư nợ tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động
Từ đó có thể đánh giá được rằng hiệu quả sử dụng vốn nói chung của
ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng
chỉ có thể xảy ra khi bản thân ngân hàng cho vay quá nhiều so với tiêu chuẩn
an toàn của Ngân hàng Nhà nước so với quy mô vốn huy động.
Hiện nay, các ngân hàng thường cho vay với tỷ lệ chiếm khoảng trên
70% trong toàn bộ danh mục tài sản có. Nếu cho vay qua mức sẽ ảnh hưởng
đến khả năng thanh khoản, khả năng quản lý của ngân hàng, khi đó khả năng
xảy ra rủi ro tín dụng sẽ rất lớn.
♦ Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
9
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng
thấp càng tốt, nhưng ngược lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vượt
quá tiêu chuẩn chung của ngành thì là xấu. Để có thể đánh giá được một cách
chính xác hơn về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta cần phải đánh giá
kèm theo chỉ tiêu vòng quay của các khoản nợ quá hạn này, khả năng giải
quyết các khoản nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà khả năng giải
quyết nợ quá hạn hay vòng quay của các khoản nợ quá hạn cao thì khả năng
ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ sất thấp. Và ngược lại, ngân hàng sẽ gặp rủi
ro tín dụng.
♦ Chỉ tiêu nợ khó đòi trên tổng nợ quá hạn = Nợ quá hạn khó đòi/ Tổng
nợ quá hạn
Tỷ lệ này đánh giá các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, được xác định là
không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng thu hồi vốn thấp,
nguy cơ mất vốn cao, chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp.
♦ Chỉ tiêu mức độ chênh lệch thời lượng của tài sản có với tài sản nợ
Chỉ tiêu này phản ánh nếu kế hoạch huy động vốn và sư dụng vốn không
có sự nhất quán thì sẽ dẫn đến nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng rất cao và do đó
mức độ ảnh hưởng là toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Đánh giá mức độ ảnh
hưởng của sự chênh lệch của thời lượng có thể dựa vào công thức sau:
E = A - L
Trong đó: + A = - DA. A . i
1+i
L = - DL . L . i
1+i
Với: * i
* DA, DL
* A, L
SV: Phạm Thị Quỳnh
: lãi suất
: là thời lượng của toàn bộ tài sản có và tài sản nợ
: là giá trị của tài sản có và tài sản nợ
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
10
Trong trường hợp E < 0, chứng tỏ rằng ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt
động kinh doanh, trong đó có cả rủi ro tín dụng.
1.2.2. Các dấu hiện nhận biết rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Nhóm các dấu hiệu liên quan đến quá trình vay và thanh toán của
khách hàng
♦ Khó khăn trong thanh toán lương, sự biến động của số dư các tài khoản,
đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi
♦ Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu đông từ nhiều nguồn khác
nhau
♦ Mức độ vay thường xuyên gia tăng, thường xuyên yêu cầu ngân hàng
cho đáo hạn
♦ Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi
♦ Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến
♦ Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài
hạn
♦ Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất
1.2.2.2. Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách
hàng
♦ Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị và ban điều hành
♦
Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, việc lập kế hoạch
những người kế cận không đầy đủ
♦ Có biểu hiện giảm vốn điều lệ
1.2.2.3. Nhóm các dấu hiệu liên quan tới xử lý thông tin tài chính, kế toán
♦ Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính, hoặc chậm trễ, trì hoãn
♦ Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, số khách hàng nợ
tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ kéo dài
♦ Khả năng tiền mặt giảm
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
11
♦ Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng
1.2.3. Tài trợ rủi ro tín dụng
Để tài trợ cho rủi ro tín dụng, các ngân hàng có thể sử dụng các phương
pháp sau:
♦ Tăng cường công tác trích lập dự phòng rủi ro và xử lý tài sản đảm bảo
Cho vay là một trong những hoạt động chính của ngân hàng, và rủi ro
trong hoạt động cho vay là một điều tất yếu khó tránh khỏi. Do đó, các ngân
hàng phải dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay. Đây không phải
là điều mà ngân hàng nên hay không nên làm, nó là bắt buộc. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đã ban hành một loạt các quyết định và chỉ thị nhằm mục đích
nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát rủi ro, trong đó có Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 ban hành quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng. Thông qua việc tăng cường trích lập dự phòng rủi
ro và xử lý tài sản đảm bảo, ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc đối mặt
với rủi ro khi chúng xảy ra.
♦ Chứng khoán hóa các khoản nợ
Việc thực hiện chứng khoán hóa cho phép khắc phục được những tồn tại
hạn chế về nguồn vốn cho vay trung dài hạn của các NHTM. Đồng thời đảm
bảo cho các NHTM hoạt động hiệu quả, đúng bản chất - hoạt động trên thị
trường tiền tệ nhằm đáp ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và vốn
lưu động của doanh nghiệp.
♦ Mua bảo hiểm tiền vay
Đây cũng là một biện pháp mà nhiều ngân hàng áp dụng trong việc phòng
tránh rủi ro tín dụng. Đối với những khoản cho vay mà ngân hàng nghi ngờ
nợ xấu, họ sẽ mua bảo hiểm cho khoản cho vay đó.
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại
1.3.1. Nhóm nguyên nhân chung
♦ Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế xã hội trong một nước biến động chịu ảnh hưỏng của
những biến động từ nền kinh tế thế giới. Đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh
vực kinh tế trong đó hoạt động kinh doanh tiền tệ chứa nhiều nguy cơ rủi ro
lớn nhất.
Sự thay đổi các mối quan hệ quốc gia, các quan hệ ngoại giao của chính
phủ cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro lớn cho hoạt động cho vay của ngân
hàng cho vay.
Bên cạnh đó hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều thói quen, truyền
thống, tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiêu khi gây khó khăn và
hạn chế mở rộng hoạt động cho vay của các ngân hàng cho vay.
♦ Môi trường chính trị pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự
giám sát chặt chẽ của luật pháp. Môi trường pháp lý sẽ mang đến cho ngân
hàng một loạt các cơ hội mới cũng như thách thức mới. Điều này được thể
hiện rõ trong hoạt động tín dụng, như việc rỡ bỏ các hạn chế trong cho vay
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, còn sự nới lỏng trong quản lý của luật
pháp cũng có thể đặt ngân hàng trước những nguy cơ cạnh tranh mới, như
việc cho phép thành lập các ngân hàng nước ngoài sẽ đặt các ngân hàng của
nước đó vào tình thế cạnh tranh gay gắt hơn và chính sách đầu tư, tiết kiệm
của Chính phủ trong từng thời kỳ.
Sự thiếu chính xác trong dự đoán môi trường luật pháp trong hoạt động
tín dụng cũng đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro, như dự đoán sai khu vực
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
13
kinh tế được ưu tiêu đầu tư, hay bị hạn chế… dẫn đến tình trạng sai lầm trong
chính sách huy động vốn và trong chính sách cho vay.
♦ Môi trường địa lý
Các vùng địa lí khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau như tài
nguyên, giao thông, địa hình, tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng
hoá dịch vụ nói chung và sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng.
Chính những điều kiện đó hình thành các tụ điểm dân cư, trung tâm thương
mại, du lịch hoặc trung tâm sản xuất…
Rủi ro trong hoạt động tín dụng do môi trường địa lí mang đến rất khó
có thể nắm bắt, dự đoán và nếu có thể dự đoán dược thì cũng sẽ bị tổn thất rất
cao như sự khắc nghiệt của thiên nhiên, sự khan hiếm nguồn tài nguyên…
Những doanh nghiệp hoạt động trong những khu vực này luôn chịu sự cạnh
tranh gay gắt, những nguy cơ rủi ro rất cao.
1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Đối với khách hàng cá nhân
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Nguyên nhân dẫn đến
rủi ro trong cho vay tiêu dùng đó là:
Do tình trạng sức khoẻ, bệnh tật, hoặc mâu thuẫn trong gia đình.
Người vay bị thất nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hưởng đến thu nhập.
Do người đi vay hoạch định ngân sách không chính xác, hoặc có thể do
người đi vay sử dụng tiền vay sai mục đích, hoặc chưa có kinh nghiệm trong
việc tổ chức sản xuất, quản lý kinh doanh… dẫn đến trả nợ không đúng hạn
cho ngân hàng.
Đối với khách hàng doanh nghiệp
Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay vào
việc sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm.
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
14
Không đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng vốn, lãng phí, tham ô, tham
nhũng.
Doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình,
đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
1.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
♦ Chất lượng cán bộ tín dụng
Cán bộ ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh
doanh như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu khi
giải ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng.
Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế nên việc đánh giá
các dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính
khả thi mà vẫn cho vay.
♦ Chính sách tín dụng
Do chính sách của ngân hàng cho vay không phù hợp, thiếu sự kiểm soát
chặt chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao. Chúng ta đều biết đặc điểm của
kinh doanh tiền tệ là lợi nhuận cao luôn đi cùng với rủi ro cao nên các ngân
hàng cho vay phải biết lựa sức mình để xác định lợi nhuận hợp lý cho ngân
hàng của mình.
♦ Quy trình tín dụng
Do cán bộ ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không
đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống,
thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ ngân hàng
không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của khách
hàng.
♦ Thông tin và trang thiết bị công nghệ
Thể hiện rất rõ trong các dự án, phương án vay vốn trung dài hạn tại Chi
nhánh, phần lớn vốn vay của doanh nghiệp được sử dụng vào đầu tư máy
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
15
móc, thiết bị. Nhiều dự án của doanh nghiệp không thể thành công do không
thẩm định rõ chất lượng, giá trị thực tế của công nghệ, vi vậy ảnh hưởng đến
quá trình hoạt động sản xuất sau này và không thực hiện đúng cam kết trả nợ
cho ngân hàng. Bên cạnh đó, sự thiếu thông tin hoặc nắm bắt thông tin sai
lệch cũng sẽ dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Nam Việt chi nhánh Hà Nội
2.1.
Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Nam Việt chi nhánh Hà
Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập từ năm 1995, trải qua hơn 15 năm hoạt động, Ngân hàng
TMCP Nam Việt (NAVIBANK) đã khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường tài chính – tiền tệ thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn định
cả về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh doanh. NAVIBANK
là một trong những ngân hàng thương mại bán lẻ của Việt Nam, hoạt động đa
năng với sản phẩm đa dạng, chất lượng dịch vụ cao, mạng lưới kênh phân
phối rộng dựa trên nền tảng mô hình tổ chức và quản lý theo chuẩn mực quốc
tế, công nghệ thông tin hiện đại, công nghệ ngân hàng tiên tiến. Trụ sở chính
được đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Hoạt động của ngân hàng phát triển
mạnh mẽ ở khu vực phía Nam. Chi nhánh Hà Nội được thành lập từ tháng
7/2006. Chi nhánh Hà Nội tuy mới đi vào hoạt động được gần 6 năm nhưng
không ngừng phát triền, mở rộng quy mô, đóng góp quan trọng vào việc tạo
dựng một Navibank vững vàng, phát triển.
2.1.2. Hệ thống sơ đồ tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
16
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Quan hệ
khách
hàng
Phòng
Phân tích
Tín dụng
Đầu tư
Phòng dịch
vụ khách
hàng
Phòng
Hành
chính –
Nhân sự
Phòng Kế
toán Tài
chính
Các
phòng
giao dịch
Quỹ
tiết
kiệm
Phòng công
nghệ thông
tin
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh
Hà Nội
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
Giám đốc: Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của Chi
nhánh; đề xuất phương án phát triển phù hợp với từng thời kỳ; tổ chức thực
hiện phương án hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo chỉ tiêu đã được
phân bổ; tổ chức quản lý hoạt động của Chi nhánh và các phòng Giao dịch
trực thuộc khoa học và hiệu quả; tổ chức việc xây dựng chiến lược kinh
doanh của Chi nhánh, phát triển khách hàng, xây dựng mạng lưới, quảng bá
sản phẩm và dịch vụ đến các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân được
đồng bộ và hiệu quả; lập kế hoạch củng cố và phát triển quan hệ các khách
hàng tiềm năng; quản lý và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh hoạt
SV: Phạm Thị Quỳnh
Khoa: Tài chính ngân hàng
- Xem thêm -