Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam...

Tài liệu Rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam

.PDF
83
213
95

Mô tả:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- TRẦN THỊ THANH HÒA RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH (Theo định hướng ứng dụng) HÀ NỘI – NĂM 2019 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- TRẦN THỊ THANH HÒA RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8.34.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH (Theo định hướng ứng dụng) Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. BÙI XUÂN PHONG HÀ NỘI - NĂM 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luân văn là trung thực và nội dung này chưa được ai khác công bố trong bất kỳ một công trình khoa khọc nào khác. Tác giả luận văn Trần Thị Thanh Hòa ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc và các thầy cô giáo Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, những người đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa học. Đồng thời, cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Khoa Quốc tế và Đào tạo Sau Đại học, đặc biệt là GS.TS Bùi Xuân Phong người trực tiếp hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho tôi. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam tạo mọi thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ Tôi trong quá trình thu thập thông tin cũng như các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu này. Mặc dù đã rất cố gắng, do còn hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, những vấn đề trình bày trong bản luận văn này chắn chắn khó tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp của các Thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn trong thời gian tiếp theo. Cuối cùng xin tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ cho tôi có đủ các điều kiện để hoàn thành bản luận văn này. Tác giả luận văn Trần Thị Thanh Hòa iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... vi DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ viii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................................................................................................7 1.1 Những vấn đề chung về rủi ro hoạt động ....................................................... 7 1.1.1 Bản chất của rủi ro hoạt động .................................................................. 7 1.1.2 Nguyên nhân của rủi ro hoạt động .......................................................... 8 1.2 Rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại ................................................. 9 1.2.1 Khái niệm rủi ro hoạt động của Ngân hàng thương mại ......................... 9 1.2.2 Phân loại và đặc điểm rủi ro hoạt động của Ngân hàng thương mại ... 10 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động của Ngân hàng thương mại ............................................................................................................... 13 1.2.4 Tổ chức nhận diện rủi ro hoạt động của Ngân hàng thương mại .......... 17 1.2.5 Đánh giá rủi ro hoạt động của Ngân hàng thương mại ......................... 18 Kết luận chương 1 ................................................................................................. 20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM .........................................21 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam .......... 21 2.1.1 Quá trình phát triển ................................................................................ 21 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ......................................................................... 23 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank giai đoạn 2015 – 2017 ............................................................................................................... 25 2.2 Thực trạng rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam ............................................................................................................... 26 iv 2.2.1 Thực trạng rủi ro hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam thời gian qua ....................................................................... 26 2.2.2 Hậu quả rủi ro hoạt động ....................................................................... 33 2.2.3 Nguyên nhân của rủi ro hoạt động ........................................................ 34 2.2.4 Thực trạng quản lý rủi ro hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam .............................................................................. 35 2.3 Đánh giá chung rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam ................................................................................................. 50 2.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................................ 50 2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân ......................................................................... 52 Kết luận chương 2 ................................................................................................. 55 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NHẬN DIỆN VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ...............................................................................................................56 3.1 Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam ............................................................................................................... 56 3.1.1 Phương hướng phát triển chung ............................................................ 56 3.1.2 Phương hướng về nhận diện và phòng ngừa rủi ro hoạt động của Techcombank ................................................................................................... 57 3.2 Giải pháp tăng cường nhận diện và phòng ngừa rủi ro họat động của ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam ................................................ 58 3.2.1 Giải pháp về cơ cấu tổ chức các mặt hoạt động và bộ máy giám sát rủi ro hoạt động ...................................................................................................... 58 3.2.2 Giải pháp về quy trình nghiệp vụ .......................................................... 60 3.2.3 Giải pháp về nguồn nhân lực và xây dựng văn hóa quản lý rủi ro ........ 62 3.2.4 Giải pháp đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, thuận tiện............................................................................................. 66 3.2.5 Giải pháp về quá trình quản lý rủi ro hoạt động.................................... 67 3.2.6 Giải pháp về truyền thông ..................................................................... 69 v Kết luận chương 3 ................................................................................................. 70 KẾT LUẬN ...............................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................73 vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Minh họa đo lường rủi ro hoạt động theo phương pháp AMA ................. 20 Hình 2.1: Biểu tượng của Techcombak .................................................................... 21 Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Techcombank ...................................... 22 Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của Khối quản trị rủi ro .................................................... 37 Hình 2.4: Mô hình quy trình quản trị rủi ro hoạt động ............................................. 39 Hình 2.5: Ma trận đánh giá rủi ro .............................................................................. 47 Hình 2.6: Đánh giá hiệu quả thực thi chốt kiểm soát ................................................ 48 vii DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2015 -2017 ........................26 Bảng 2.2 Số vụ gian lận và tội phạm nội bộ .............................................................27 Bảng 2.3: Số vụ gian lận bên ngoài...........................................................................29 Bảng 2.4: Số lỗi phát sinh theo nghiệp vụ qua các năm từ 2015 - 2017...................30 Bảng 2.5: Thống kê các dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin 2015 - 2017 ..............................................................................................................31 Bảng 2.6: Dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức ........................................32 Bảng 2.7: Giá trị tổn thất của qua các năm từ 2015 - 2017 ......................................33 viii DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt GI Gross Incomc Lợi nhuận gộp KRIs Key Risk Indicator Các chỉ số rủi ro chính LDC Loss Data Collection Thu thập và quản lý dữ liệu tổng thất NHTM Ngân Hàng Thương Mại QLRRHD Quản lý rủi ro hoạt động QTRR Quản trị rủi ro RCSA RRHD Techcombank TMCP Risk Control Assessment Self Tự đánh giá rủi ủi ro hoạt động và các chốt kiểm soát Rủi ro hoạt động Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Thương Mại Cổ Phần 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xu hướng tự do hoá và toàn cầu hoá kinh tế đã và đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng trên mọi lĩnh vực. Hiện tại Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, đã ký kết 11 hiệp định thương mại tự do FTA, đã và đang đàm phán 5 hiệp định đa phương và song phương. Quá trình quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong thời gian qua, nhiều ngân hàng Thương mại cổ phần(TMCP), ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài (theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn) ra đời. Với sự phát triển đa dạng của các công cụ tài chính, các ngân hàng dễ dàng tiếp cận hơn đối với các nguồn tài chính. Mặt khác, các ngân hàng có nhiều cơ hội hơn trong việc đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới để đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng. Hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp, áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng lớn hơn và cùng với nó thì mức độ rủi ro cũng tăng lên. Hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể coi là hoạt động chịu tác động kép từ nhiều phía, vì vậy kinh doanh ngân hàng cũng là hoạt động kinh doanh gánh chịu nhiều rủi ro nhất, hầu như không có loại nghiệp vụ, dịch vụ nào là không có rủi ro. Tuỳ theo từng cách tiếp cận mà rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được phân thành nhiều loại khác nhau, song theo cách phân loại chung nhất của Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision - BCBS) thì rủi ro ngân hàng được phân chia thành 3 loại cơ bản gồm: Rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động (rủi ro tác nghiệp). Ngày nay, cùng với nỗ lực nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng, các ngân hàng đang ngày càng mở rộng kinh doanh dịch vụ. Một trong những mục tiêu quan trọng mà các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đang hướng tới là tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ lên 40-50%. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các ngân hàng sẽ phải đối mặt với các loại rủi ro trước đây vốn được xem nhẹ như rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Rủi ro hoạt động (RRHĐ) không phải là loại 2 rủi ro mới, nó tồn tại song hành với sự ra đời của các ngân hàng. Theo nghiên cứu ảnh hưởng định tính của Uỷ ban Basel chỉ ra thông thường các ngân hàng sẽ phải mất đi 10% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vì rủi ro hoạt động. Rủi ro hoạt động có xu hướng ngày càng gia tăng do tác động của quá trình hội nhập, do tốc độ gia tăng khối lượng các giao dịch trong ngân hàng, môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và áp lực cạnh tranh ngày càng lớn. Nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang tiếp cận và áp dụng hệ thống quản lý rủi ro theo tiêu chuẩn của Hiệp ước Basel. Vì vậy, vấn đề quản lý rủi ro hoạt động một cách hiệu quả đang là một trong những vấn đề mà các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) nói riêng phải đối mặt. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại đầu tiên của Việt Nam đưa công tác quản trị rủi ro theo Hiệp ước Basel II phục vụ cho công tác quản trị điều hành và bước đầu đã thu được những kết quả nhất định, bên cạnh đó vẫn còn một số bất cập, một số vấn đề mới nảy sinh cần giải quyết. Xuất phát từ những yêu cầu trên, vận dụng những kiến thức được học trong chương trình đào tạo sau đại học tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, học viên đã chọn hướng nghiên cứu "Rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam" để làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý rủi ro hoạt động là vấn đề rất quan trọng của các ngân hàng trên thế giới từ trước đến nay. Bằng chứng là vào những năm 1980, hệ thống ngân hàng thương mại trên thế giới phát triển mạnh và có những dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng. Nhằm củng cố hoạt động và tạo ra một cơ chế cạnh tranh bình đẳng của hệ thống ngân hàng, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking Supervision - BCBS) được thành lập bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ. Từ khi thành lập đến nay, Ủy ban này đã cho ra đời 3 3 bản Hiệp ước Basel (Basel I, Basel II và Basel III). Mỗi Hiệp ước tập trung vào những nguyên tắc cơ bản khác nhau trong hoạt động ngân hàng. Ở Việt Nam, mặc dù có nhiều nỗ lực song cho tới nay Ngân hàng nhà nước vẫn chưa thiết lập được khuôn khổ pháp lý cho hoạt động quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ). Chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này để từ đó kiến nghị Ngân hàng Nhà nước sớm ban hành văn bản quy định cụ thể hướng dẫn triển khai QLRRHĐ trên tất cả các mặt hoạt động từ thiết lập chính sách, quy định, quy trình cho đến phương pháp đo lường, yêu cầu vốn tối thiểu đối với rủi ro hoạt động và cơ chế trích lập dự phòng rủi ro hoạt động,… Tuy không nhiều nhưng đã có một số công trình nghiên cứu về QLRRHĐ đối với ngân hàng thương mại Việt Nam và đã được đăng trên một số website, tạp chí: - Tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng – Phòng quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp với “Quản lý rủi ro tác nghiệp đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, website://vnba.org.vn ngày 25/11/2011. - Tác giả Đào Thị Thanh Tú - Học viện ngân hàng với “Xây dựng hệ thống Quản trị rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” đăng trên Tạp chí tài chính ngày 17/7/2014. Các bài viết trên đã đưa ra một số nội dung thiết yếu, mang tính lý luận, trao đổi và khuyến nghị, các giải pháp mang tính chung chung, chưa cụ thể. Một số luận văn nghiên cứu tại các ngân hàng cụ thể như: - Tác giả Văn Nguyễn Thu Hằng với luận văn thạc sĩ “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)”, Đại học Đà Nẵng, năm 2012. Trong luận văn này tác giả đã nêu được thực trạng công tác quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV từ năm 2009-2011và đưa ra các biện pháp hoàn thiện. Đây là giai đoạn BIDV hoạt động theo mô hình doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu tổ chức và phương thức điều hành có nhiều khác biệt so với thực trạng hiện nay, nhiều dấu hiệu rủi ro mới xuất hiện với mức độ phức tạp và tinh vi hơn nên cần có 4 cách tiếp cận và giải pháp mới phù hợp với đặc điểm, mô hình tổ chức và hoạt động của một ngân hàng TMCP. - Tác giả Hồ Thị Xuân Thanh với luận văn thạc sĩ “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng công thương Việt Nam”, Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, năm 2009. Tác giả đã đưa ra được cái nhìn tổng quan về quản lý rủi ro tác nghiệp, từ thực trạng đã đưa ra các biện pháp hoàn thiện về công tác quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng công thương. Tuy nhiên, thời điểm khảo sát là năm 2009 nên còn nhiều nội dung chưa phù hợp với tình hình hiện nay, nên cần phải tiếp tục nghiên cứu tiếp để từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp hơn. - Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Nhi với luận văn thạc sĩ “Hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu - ACB”, Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, năm 2013, trong đó đã đưa ra tổng quan chung về quản lý rủi ro tác nghiệp. Tuy nhiên, cách tiếp cận ở đây còn nặng về lý thuyết, chủ yếu tập trung trình bày dựa trên mô hình tổ chức và phạm vi nghiên cứu ở Hội sở chính, việc đánh giá thực trạng quản lý rủi ro chưa bám sát dựa trên cơ sở lý luận chung. Như vậy, mặc dù đã có những nghiên cứu về vấn đề này ở những góc độ cũng như dựa trên đặc điểm, quy mô của từng ngân hàng khác nhau nên chưa phản ánh đầy đủ, mang ý nghĩa thực tiễn và tính ứng dụng rộng rãi. Thêm vào đó, hiện nay cùng với những bất ổn của nền kinh tế, tiền tệ thế giới, khu vực và bối cảnh chung của môi trường cạnh tranh trong nước nên cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu nhằm mục đích bổ sung, hoàn thiện sơ sở lý luận và thực tiễn, đưa ra các giải pháp mang tính thiết thực hơn. Những kết quả nghiên cứu này có thể được áp dụng phần nào vào thực tiễn hoạt động, tăng cường quản lý tại Techcombank và hệ thống ngân hàng thương mại nói chung nhằm ổn định thị trường tài chính tiền tệ, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước. 5 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn Luận văn nghiên cứu nhằm góp phần hạn chế rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Để đạt được mục tiêu trên, có 3 nhiệm vụ cụ thể như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại; - Đánh giá đúng thực trạng rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam; - Đề xuất một số giải pháp để hạn chế rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam; 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt không gian: nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi Techcombank. + Về mặt thời gian: nghiên cứu được thực hiện năm 2018. Riêng cơ sở dữ liệu về rủi ro hoạt động của Techcombank được sử dụng từ năm 2015 đến 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:  Phương pháp thu thập tài liệu: được sử dụng để tìm hiểu, tổng hợp lý luận cơ bản làm cơ sở để đánh giá thực tế.  Phương pháp thống kê, phân tích: sử dụng nhằm thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau để thống kê, so sánh số liệu qua các kỳ báo cáo, liệt kê các yếu tố ảnh hưởng để từ đó phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp tăng cường nhận diện và hạn chế rủi ro hoạt động tại Techcombank. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu còn sử dụng một số phương pháp khác như mô tả, tổng hợp hoặc kết hợp đan xen nhiều phương pháp khác nhau để thực hiện. 6 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp tăng cường nhận diện, đánh giá và phòng ngừa rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam 7 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Chương 1 giới thiệu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro hoạt động, bản chất và nguyên nhân của rủi ro hoạt động, các yếu tố ảnh hưởng và công cụ đánh giá rủi ro hoạt động của Ngân hàng thương mại 1.1 Những vấn đề chung về rủi ro hoạt động 1.1.1 Bản chất của rủi ro hoạt động Rủi ro hoạt động, còn được gọi là rủi ro tác nghiệp hay rủi ro vận hành, là loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của tổ chức. Rủi ro hoạt động, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và tài sản của tổ chức. Theo Pearce (1999), rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có một phân phối xác suất. Theo Cooke (2004), Raz, T.,& Hillson (2005), rủi ro hoạt động (RRHĐ) được định nghĩa là những rủi ro liên quan đến những tổn thất mà nguyên nhân là do thiếu hiệu quả trong quá trình hoạt động của một tổ chức bao gồm chất lượng, môi trường, sức khỏe nghề nghiệp.[12] Theo Frame (2002), RRHĐ liên quan đến quá trình thiết lập quy trình, không phải đơn thuần là cách quản lý các sự vụ trong quá trình hoạt động. [12] Theo nghiên cứu của SAS (2007), RRHĐ là loại rủi ro khác biệt so với các loại hình rủi ro khác, RRHĐ là rủi ro phi tài chính. Rủi ro tài chính gây ra bởi sự biến đổi về mặt giá trị với xác suất/khả năng xảy ra phá sản/vỡ nợ còn rủi ro phi tài chính gây ra bởi chính các sự kiện RRHĐ.[12] Theo Basel II, RRHĐ được định nghĩa là nguy cơ tổn thất do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc không hoạt động, hay do các sự kiện bên ngoài. [4]. Trong định nghĩa này, RRHĐ bao gồm rủi ro pháp lý nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược - là loại rủi ro phát sinh từ quyết định chiến lược không phù hợp và rủi ro danh tiếng - là nguy cơ tổn thất do thiệt hại về mặt danh 8 tiếng của tổ chức dẫn tới thiệt hại về mặt doanh thu, tăng chi phí hoạt động, thiệt hại về mặt giá trị cho các cổ đông ngay cả khi tổ chức đó không bị vi phạm. Trong phạm vi của luận văn này, quan niệm rủi ro hoạt động là “Nguy cơ tổn thất do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc không hoạt động, hay do các sự kiện bên ngoài.”. Theo đó có thể thấy, hai thuộc tính cơ bản rủi ro hoạt động của một tổ chức đó là: kết quả không mong muốn và kết quả không thế xác định chắc chắn:  Kết quả không mong muốn: thường được hiểu là một tổn thất hay thiệt hại về của cải hoặc con người.  Kết quả không thể xác định chắc chắn: Nếu kết quả của sự việc được xác định chắn chắn thì không thề nói sự việc đó có rủi ro. Chẳng hạn việc đầu tư vào tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị,... sẽ phải đối mặt với những tốn thất do hao mòn hữu hình và vô hình gây ra. Kết quả này người đầu tư hoàn toàn biết trước nên việc phải gánh chịu những tổn thất nói trên không được coi là rủi ro. Theo nhiều học giả như Knight (1921), Allan (1951) cho rằng “sự không chắc chắn” trong định nghĩa về rủi ro phải được nhìn nhận dưới góc độ “xác suất”. Rủi ro là khi xác suất nhận giá trị trong khoảng (0,1). Các giá trị xác suất bằng 0, tương ứng với “không thể xảy ra“ và giá trị xác suất bằng 1, tương ứng với “chắc chắn xảy ra“ thì không phải rủi ro. [12] 1.1.2 Nguyên nhân của rủi ro hoạt động RRHĐ không đơn thuần là rủi ro tác nghiệp, phạm vi của RRHĐ rất rộng bao trùm hầu hết tất cả các hoạt động trong ngân hàng. RRHĐ cũng là loại rủi ro có mối quan hệ nhiều nhất với các loại rủi ro khác. Hầu hết các rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường thậm chí rủi ro thanh khoản... đều có thể bắt nguồn từ RRHĐ, các vụ tổn thất phá sản của các ngân hàng và tổ chức lớn trên thế giới như Ngân hàng Baring/Sociate General đều bắt nguồn từ RRHĐ. Như vậy có thể thấy các nguyên nhân chính gây ra RRHĐ là: 9  Con người: Là việc xảy ra các hành vi gian lận, giả mạo, trộm cắp, hành động sai thẩm quyền, không đúng quy định, tổ chức quản lý nguồn nhân lực không hiệu quả.  Quy trình: Quy trình hoạt động không phù hợp, sản phẩm/dịch vụ không phù hợp.  Hệ thống: Hệ thống công nghệ thông tin không đầy đủ hoặc không hoạt động theo đúng thiết kế, hạ tầng công nghệ không đáp ứng yêu cầu, lỗi bảo mật, an toàn thông tin.  Sự kiện bên ngoài: Các thảm họa tự nhiên, sự kiện chính trị và các sự kiện ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. 1.2 Rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm rủi ro hoạt động của Ngân hàng thương mại Rủi ro hoạt động không phải là một khái niệm mới đối với các ngân hàng. Những tổn thất do RRHĐ đã được phản ánh lên bảng cân đối kế toán của ngân hàng từ nhiều thập kỷ trước. Các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên tiến đã tính toán ảnh hưởng bị tổn thất vì RRHĐ trong các ngân hàng thông thường là 10% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, tổn thất do RRHĐ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và sự tồn tại cũng như phát triển của ngân hàng. Trong xu thế phát triển hiện tại, RRHĐ ngày càng trở thành vấn đề lớn do môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp, hành vi trái pháp luật không ngừng tăng lên trong điều kiện hội nhập quốc tế và áp lực công việc, đòi hỏi kết quả và lòng trung thành của nhân viên ngày càng cao cùng với sự tận tâm của lãnh đạo nhiều hơn. Sự phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn cùng với tốc độ và khối lượng giao dịch tăng mạnh cũng là yếu tố làm tăng RRHĐ. RRHĐ phát sinh do hệ thống thông tin không hiệu quả, do sai sót kỹ thuật, những sai phạm trong kiểm soát nội bộ, những biến cố không định trước hay những vấn đề hoạt động khác có thể dẫn đến mất mát không định trước. Phạm vi và thời gian xảy ra những RRHĐ rất rộng lớn, nó có thể xảy ra bất kì lúc nào trong thời gian hoạt động của ngân hàng. 10 Theo khái niệm của JP Morgan Chase (2008): RRHĐ là khoản lỗ tiềm tàng phát sinh từ sự không đầy đủ hoặc lỗi trong các quy trình, trong các hệ thống, nhân tố con người hoặc các sự kiện từ bên ngoài. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, “RRHĐ là khả năng xảy ra tổn thất phát sinh do các quy trình nội bộ không dầy đủ hoặc không hoạt động tốt, do con người và hệ thống hoặc do các biến cố bên ngoài”. Trong khái niệm trên, RRHĐ bao gồm rủi ro pháp lý chứ không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng. Rủi ro là tổn thất bằng tiền có thể xảy ra với một xác suất nhất định, ví dụ như tối đa 5% các trường hợp tổn thất cao hơn mức tổn thất tiềm tàng đã xác định. Như vậy, rủi ro luôn luôn là sự kết hợp của 2 yếu tố đó là mức độ tổn thất dự kiến và khả năng xảy ra tổn thất. 1.2.2 Phân loại và đặc điểm rủi ro hoạt động của Ngân hàng thương mại 1.2.2.1 Phân loại rủi ro hoạt động của Ngân hàng thương mại Có nhiều cách phân loại RRHĐ, ta có thể phân loại rủi ro theo nguyên nhân xảy ra rủi ro hoặc có thể phân loại theo mức độ ảnh hưởng của rủi ro đó. Có thể phân chia RRHĐ theo nguyên nhân sây ra RRHĐ: RRHĐ do hệ thống, công nghệ thông tin, quy trình, nhân viên, các yếu tố bên ngoài (pháp lý, thiên tai, khủng bố,...).  Rủi ro hoạt động gây ra bởi hệ thống RRHĐ gây ra bởi hệ thống có thể do thiết kế của hệ thống không phù hợp, cơ sở vật chất nghèo nàn, gián đoạn của hệ thống (xử lý, truyền thông, thông tin) hay do các phần mềm các chương trình hỗ trợ cài đặt trong hệ thống lỗi thời, hỏng hóc hoặc không hoạt động. Ở các nước có nền kinh tế phát triển thì hệ thống cơ sở vật chất của các ngân hàng này thường rất hiện đại. Hệ thống xử lý thông tin nhanh, kịp thời thì rủi ro gây ra bởi hệ thống không nhiều nhưng ở nhiều nước còn kém phát triển thì cơ sở vật chất còn yếu kém nên có thể rủi ro gây ra bởi hệ thống sẽ nhiều hơn.  RRHĐ gây ra bởi công nghệ thông tin
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan