Rèn luyện kĩ năng sống qua
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1. Mục tiêu
- Hiểu được vai trò của HĐGDNGLL trong việc giáo dục rèn luyện KNS.
- Biết tổ chức HĐGDNGLL hướng vào giáo dục những KNS cơ bản cần thiết cho
lứa tuổi học sinh THCS.
- Biết cách tổ chức một HĐGDNGLL theo chủ đề.
2. Tài liệu, phương tiện
- Chương trình HĐGD NGLL cấp THCS do Bộ GD&ĐT ban hành theo Quyết
định số 03/2002/QĐ- BGD&ĐT ngày 24 tháng 1 năm 2002.
- Sách “Một số vấn đề đổi mới phương pháp tổ chức HĐGD NGLL THCS”,
NXBGD, Hà Nội, 2008.
- Sách “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS/THPT”. NXBGD, Hà Nội, 2007.
- Sách “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn”. NXBChính trị
Quốc gia, 2006
- Sách giáo viên HĐGD NGLL các lớp 6, 7, 8, 9.
- Giấy A0, giấy A4, bút dạ bảng, bút màu.
- Máy chiếu Projector.
3. Các hoạt động
Hoạt động 1: Xác định rõ vai trò của HĐGDNGLL trong giáo dục rèn luyện KNS cho
học sinh
a. Mục tiêu
Giúp học viên hiểu được HĐGD NGLL ở trường THCS có vai trò rất quan trọng
là tạo môi trường thuận lợi, tạo điều kiện để học sinh trải nghiệm rèn luyện KNS.
b. Cách tiến hành
+ Câu hỏi thảo luâ nâ :
“HĐGD NGLL ở trường THCS có vai trò như thế nào để học sinh trải nghiệm rèn
luyện KNS ?”
Thông tin cơ bản
HĐGDNGLL là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục ở nhà trường phổ
thông trung học cơ sở. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn
hoá ở trên lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn
lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần hình
thành tình cảm, niềm tin và sự phát triển nhân cách cho các em.
Mục tiêu không thể thiếu của HĐGDNGLL ở trường THCS là rèn luyện cho các
em có các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS như: kỹ năng giao tiếp
ứng xử có văn hóa; kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách
là chủ thể của hoạt động; kỹ năng tự học; kỹ năng tự đánh giá kết quả học tập, rèn luyện...
Đây cũng chính là các kỹ năng sống cơ bản của lứa tuổi học sinh THCS.
Đổi mới phương pháp HĐGDNGLL ở các trường THCS hiện nay cũng định hướng vào
việc phát triển tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, khả năng hoạt động độc lập,
khả năng tự đề xuất và giải quyết vấn đề trong hoạt động cũng như khả năng tự kiểm tra
đánh giá kết quả hoạt động của các em. Như vậy các HĐGDNGLL có một vai trò rất
quan trọng là tạo môi trường, tạo điều kiện để học sinh trải nghiệm rèn luyện KNS.
Hoạt động 2: HĐGDNGLL tập trung giáo dục những KNS cơ bản cần thiết cho lứa tuổi
học sinh THCS
a. Mục tiêu
Giúp học viên lý giải được tại sao HĐGDNGLL phải tập trung giáo dục những
KNS cơ bản
Giúp học viên hiểu khái niệm KNS và xác định được những KNS cơ bản nào đặc
biệt cần thiết cho lứa tuổi học sinh THCS
b. Cách tiến hành
+ Câu hỏi: KNS là gì? Tại sao HĐGDNGLL phải coi trọng rèn luỵện KNS?
( Mỗi học viên hãy viết ra 5 KNS mình cho là cơ bản, quan trọng, cần thiết nhất
cho học sinh THCS )
Thông tin cơ bản
1. Lý do:
Một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực“ do Phó Thủ Tướng, Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân phát động chính là
rèn luyện KNS cho học sinh.
Một trong những nội dung quan trọng của HĐGDNGLL được lồng ghép vào các
hoạt động của chủ điểm giáo dục tháng, hoặc tổ chức thành một hoạt động độc lập... đều
nhằm giáo dục những KNS cơ bản cho học sinh.
KNS liên quan đến mọi hoạt động của trường học.
Những thiếu hụt KNS ở mỗi học sinh đều có nguy cơ dẫn các em tới thất bại học
đường ?...
2. Khái niệm kỹ năng:
Kỹ năng là khả năng thực hiện một hành động hay hoạt động nào đó, bằng cách lựa
chọn và vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm, kĩ xảo đã có để hành động phù hợp
với những mục tiêu và những điều kiện thực tế đã cho.
Người có kỹ năng về một loại hoạt động nào đó cần phải:
- Có tri thức về loại hoạt động đó, gồm: mục tiêu, các cách thức thực hiện hành động, các
điều kiện phương tiện để đạt mục đích.
- Biết cách tiến hành hành động theo đúng các yêu cầu và đạt kết quả phù hợp với mục
đích.
- Biết hành động có kết quả trong những điều kiện mới, không quen thuộc.
3. Khái niệm kỹ năng sống:
KNS là khả năng thực hiện những hành vi thích ứng tích cực, những cách hành xử
hiệu quả, giúp cá nhân hoà nhập vào môi trường xung quanh (gia đinh, lớp học, thế giới
bạn bè...), giúp cá nhân hình thành các mối quan hệ xã hội, phát triển những nét nhân
cách tích cực thuận lợi cho sự thành công học đường và thành công trong cuộc sống
4. Giới thiệu các KNS cơ bản cần thiết cho lứa tuối học sinh THCS
Căn cứ vào các bằng chứng nghiên cứu thống kê xã hội học, các nghiên cứu khảo
sát nhu cầu, đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS, vào hoạt động chủ đạo của lứa tuổi
này và ý kiến của các chuyên gia, chúng ta có thể liệt kê một số kỹ năng sống cơ bản cần
thiết cho lứa tuổi học sinh THCS sau đây:
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng điều chỉnh nhận thức, hành vi
Kỹ năng kiểm soát/ứng phó với stress
Kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng lắng nghe tích cực
Kỹ năng đồng cảm
Kỹ năng quyết đoán, ra quyết định
Kỹ năng thuyết phục, thương lượng
Kỹ năng thuyết trình
Kỹ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực hiện mục tiêu
Kỹ năng đặt câu hỏi?
Kỹ năng học bằng đa giác quan
Kỹ năng tư duy sáng tạo
Kỹ năng khen, chê tích cực
Kỹ năng suy nghĩ tích cực, duy trì thái độ lạc quan
Kỹ năng thích ứng
Kỹ năng đánh giá và tự đánh giá
… ?????
Bài tập : học viên được yêu cầu xếp hạng các KNS này theo thứ bậc quan trọng từ 1 đến
n trong đó 1 là quan trọng nhất.
Hoạt động 3: Tổ chức HĐGDNGLL theo chủ đề rèn luyện KNS
a. Mục tiêu
Giúp học viên nắm được cách tổ chức một hoạt động theo chủ đề rèn luyện một kỹ
năng sống cụ thể
b. Cách tiến hành
Hoạt động 3.1. Giáo dục rèn luyện kỹ năng điều chỉnh nhận thức, hành vi
Mục tiêu
- Cung cấp cho học viên các kỹ năng phát hiện những thiếu hụt về nhận thức và
cách thức điều chỉnh những nhận thức, niềm tin không hợp lý, hành vi sai lệch.
- Giúp học viên biết sử dụng các kỹ thuật, công cụ để đánh giá những thiếu hụt về
nhận thức, hành vi
Những vấn đề thảo luận
- Những kiểu nhận thức niềm tin sai lệch
- Những điều kiện, cơ chế duy trì kiểu nhận thức niềm tin sai lệch
- Làm thế nào để sớm phát hiện và điều chỉnh kịp thời
Nội dung hoạt động
Câu hỏi nêu vấn đề
Tại sao cùng một sự kiện, cùng một tình huống lại gây ra những tác động tâm lý
nặng nề cho người này mà không ảnh hưởng đáng kể đến người khác ?
Thông tin cơ bản
Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này đều xác nhận rằng: cách thức mà mỗi cá
nhân đáp ứng lại những kích thích bên trong hay bên ngoài cơ thể phụ thuộc đáng kể vào
khả năng nhận diện và thấu hiểu các kích thích này.
Trước một hoàn cảnh bất lợi, một tình huống khó khăn, hay xung đột, có người cho
rằng đó là hoàn cảnh bi đát, tuyệt vọng, không lối thoát, người khác cho rằng đó chỉ là
khó khăn tạm thời. Hai cách nhìn này có thể dẫn đến các chiến lược ứng phó khác nhau.
Những người thuộc nhóm thứ nhất vì cho rằng “không cách gì giải quyết”, có thể sẽ rất lo
lắng... không thể chịu đựng được, họ sẽ trốn chạy. Cứ theo lô gích này nếu trẻ em cảm
thấy gia đình như là “địa ngục”, cảm thấy “mình xúc phạm, bị ghét bỏ” không cảm thấy
được cha mẹ yêu thương có thể bỏ nhà đi lang thang...
Như vậy cái cách thức mà chúng ta nhận thức các tình huống, các sự kiện trong cuộc
sống có ảnh hưởng đáng kể đến hành động và tình cảm của chúng ta. Những ý nghĩ, niềm tin,
mong muốn và cả thái độ đều có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi của mỗi cá nhân…
Thực hành: học sinh nêu tình huống, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện kỹ
thuật 4 bước để điều chỉnh lại quá trình nhận thức - xử lý thông tin…nhận xét và học
sinh tự đánh giá xem minh đã làm chủ kỹ thuật này chưa? So sánh điểm giống nhau và
khác nhau giữa các kỹ thuật này?
Hoạt động 3.2. Giáo dục rèn luyện kỹ năng kiểm soát stress, ứng phó giải quyết vấn đề
Mục tiêu
- Huấn luyện cho học viên kỹ năng kiểm soát stress, kỹ năng ứng phó giải quyết
vấn đề.
- Giúp học viên biết sử dụng các kỹ thuật, công cụ để đánh giá năng kiểm soát
stress, khả năng ứng phó giải quyết vấn đề của bản thân.
Những vấn đề thảo luận
- Làm thế nào để kiểm soát stress tiêu cực
- Làm thế nào để trẻ học cách ứng phó có hiệu quả với khó khăn của mình
Nội dung hoạt động
Giáo viên: Sử dụng câu hỏi/tình huống đề dẫn
Trong cuộc sống có rất nhiều sự kiện, tình huống gây stress. Tuy nhiên mỗi cá
nhân xử lý giải quyết các sự kiện, tình huống gây stress rất khác nhau phụ thuộc vào bản
chất của sự kiện và năng lực ứng phó của chính cá nhân đó. Stress tiêu cực hiểu theo
nghĩa rộng liên quan tới một loạt các phản ứng tiêu cực bao gồm: lo lắng, giận dữ, mặc
cảm, xung đột, trầm nhược và các kiểu đau khổ thể chất khác như đau đầu, mệt mỏi, mất
ngủ,... và căng thẳng bất an. Những người bị các triệu chứng này thoạt đầu được huấn
luyện các kỹ năng ứng phó sau đó thực hành sử dụng các kỹ năng này để kiểm soát các
tình huống hoặc sự kiện gây stress.
Học viên thảo luận: Quá trình kiểm soát stress diễn ra như thế nào?
Quá trình kiểm soát stress đi qua 3 giai đoạn: cấu trúc lại khái niệm, luyện tập các
kỹ năng ứng phó, thực hành trong các tình huống cụ thể của cuộc sống.
Giáo viên: Sử dụng câu hỏi/tình huống đề dẫn
Khi gặp hoàn cảnh bất lợi, tình huống khó khăn người ta hoặc tìm cách lẩn tránh
hoặc chủ động nhanh chóng tìm cách giải quyết. Kỹ năng giải quyết vấn đề hướng dẫn
cho bạn một chiến lược mang tính hệ thống để tiếp cận và xử lý có hiệu quả những vấn
đề khó khăn bạn đang gặp phải và sẽ gặp phải trong cuộc sống.
Học viên thảo luận: Quá trình giải quyết vấn đề diễn ra như thế nào?
Giải quyết vấn đề được xem như là một qúa trình ứng xử gồm các giai đoạn hay
các bước cơ bản sau:
1- Xác định vấn đề
2- Nảy sinh nhiều nhất các giải pháp có thể
3- Quyết định chọn giải pháp tốt nhất (tối ưu)
4- Thực hiện giải pháp đã chọn và đánh giá hiệu quả của nó.
Các giai đoạn của qúa trình giải quyết vấn đề được mô hình hoá như sơ đồ
Tiếp tục
Vấn đề chưa
giải quyết
Xác định
vấn đề
Nảy sinh các
giải pháp
Cân nhắc chọn
lựa giải pháp
tối ưu
Thực hiện giải
pháp đã chọn
và đánh giá
tính hiệu quả
của nó
Vấn đề đã
được giải
quyết
Kết thúc qúa
trình
Thông tin cơ bản
Để áp dụng có hiệu quả phương pháp này điều quan trọng là chúng ta phải hiểu
được ba điều kiện tiên quyết sau đây:
1. Những vấn đề khó khăn hay stress là một bộ phận không thể không có trong đời
sống và mỗi người có thể học cách ứng xử để đối phó với chúng.
2. Cần phải nhận diện rõ bản chất của vấn đề khi nó xảy ra để có những giải pháp
hợp lý.
3. Hiệu quả của quá trình giải quyết vấn đề liên quan đến việc cân nhắc đánh giá các
giải pháp khác nhau và quyết định áp dụng một giải pháp tốt nhất.
Giai đoạn 1: Xác định vấn đề và tìm ra các mục tiêu phải đạt là điều kiện tiên quyết
để nảy sinh các giải pháp cụ thể ở giai đoạn 2. Bạn hãy đặt câu hỏi "cái gì là bản chất
của vấn đề" "cái gì phải xảy ra để tình huống có vấn đề được giải quyết"…
Giai đoạn 2: Nảy sinh tất cả các giải pháp có thể. Suy nghĩ đưa ra càng nhiều giải
pháp, bạn càng có khả năng cân nhắc đánh giá, lựa chọn được một giải pháp tốt nhất.
Việc liệt kê tất cả các giải pháp có thể và cân nhắc đánh giá hậu quả của từng giải
pháp là cách tốt nhất đi đến chọn được một giải pháp phù hợp nhất ở giai đoạn sau.
Giai đoạn 3: Ra quyết định. Giai đoạn này đòi hỏi bạn tập trung vào một giải pháp
được xem là tốt nhất trong số tất cả các giải pháp có thể, giải pháp này được phân tích
mổ xẻ và chỉ được quyết định chọn sau khi đã xem xét và cân nhắc kỹ những hậu quả
có thể có.
Giai đoạn 4: Thực hiện và đánh giá hiệu quả. Trong giai đoạn này bạn không chỉ thực
hiện giải pháp đã chọn mà còn đánh giá hiệu quả giải pháp đã chọn:"liệu vấn đề đã
được giải quyết sau khi thực hiện giải pháp ?". Nếu vấn đề vẫn chưa được giải quyết,
bạn buộc phải quay lại các giai đoạn trước, quá trình giải quyết vấn đề cứ thế tiếp tục
cho đến tận khi vấn đề được giải quyết hoàn toàn.
Thực hành: Học viên áp dụng các kỹ năng trên để giúp học sinh xử lý tình huống sau đây:
- Tình huống: “Cô ơi, cháu rất cô đơn và rất khổ tâm vì gia đình... bố mẹ cháu
cấm cháu quan hệ với bạn bè... Cháu nhớ có lần mẹ cháu gọi bạn gái cháu là "cái con
kia" và còn hỏi cháu: "Cái con ấy nhà nó ở đâu?" Mặc dù bạn ấy không còn có mặt lúc
đó, nhưng cháu rất bất bình về lời nói ấy. Thế là cháu bảo luôn với mẹ : "Mẹ đừng gọi
bạn con như thế. Mặt mẹ cháu sầm lại, mắng cháu, nói cháu mất dạy, coi bố mẹ không ra
gì, coi bạn hơn cả mẹ...”. Cháu cảm thấy mình bị xỉ nhục chỉ còn biết khóc thôi... Từ đó
cháu thất vọng về mẹ cháu, cháu chỉ muốn bỏ nhà ra đi thôi...”
- Thảo luận: từng học viên nói ra cách giải quyết vấn đề nếu gặp tình huống này?
Giáo viên nhận xét, bình luận.
Về kĩ năng sống
1. Kỹ thuật điều chỉnh ý nghĩ, niềm tin, xúc cảm của Ellis:
Theo lý thuyết của Ellis thì những ý nghĩ hoặc niềm tin không hợp lý gây ra những
phản ứng mang dấu ấn của stress có thể chia thành 5 loại chung như sau:
a- Kiểu suy nghĩ tuyệt đối hoá
b- Quan trọng hoá vấn đề
c- Tự ám thị tiêu cực
d- Khái quát hoá một cách vội vã, thái quá
e- Cảm giác vô tích sự, vô giá trị của cá nhân
Thông tin cơ bản
- Kiểu suy nghĩ tuyệt đối hoá: kiểu nhận thức này nhìn sự kiện thiên lệch ở 2 đối cực hoặc
là tất cả hoặc là không có gì, hoặc toàn màu đen hoặc toàn màu hồng. Những cách nghĩ
điển hình nhất của kiểu này là "Tôi phải luôn luôn làm tốt và chiếm được sự đồng tình
ủng hộ của người khác", "mẹ nên đối xử tốt với tôi và theo đúng cách mà tôi thích"....
Nhưng có phải lúc nào ta cũng làm tốt, lúc nào ta cũng nhận được sự đồng tình ủng hộ
của người khác ? Thế là thất vọng tràn trề, niềm tin đổ vỡ.
- Quan trọng hoá vấn đề: kiểu này liên quan đến việc nhìn nhận một thất bại nhỏ, không
đáng kể như là một tai hoạ, một tổn thất lớn. Ví dụ, một học sinh 12 tuổi bị mẹ mắng liền
xem đó như là bị “xỉ nhục” hay mình bị mẹ “ghét bỏ “ không muốn ở nhà nữa.
- Tự ám thị mình không có khả năng chịu đựng hoàn cảnh cô đơn, thất bại: những người
có kiểu tư duy này không có khả năng chịu đựng những hoàn cảnh hơi không thuận lợi.
Ví dụ, 1 học sinh lớp 7 bị thầy giáo cho điểm 2 môn "Tôi cảm thấy nhục nhã khi bị điểm
kém. ở lớp thì thầy cô nhìn tôi với ánh mắt trách cứ, còn về nhà thì bố mẹ tỏ ra thất vọng,
buồn bã...”
- Khái quát hoá một cách vội vã, thái quá: chỉ căn cứ vào 1-2 biểu hiện đã vội vã kết luận
khái quát. Ví dụ, học sinh lớp 6 sau một khuyết điểm bị thầy cô quở trách đã vội qui kết
rằng mình bị giáo viên ghét bỏ, trù úm.
- Cảm giác vô tích sự, vô giá trị của cá nhân: đây là một biến thể của kiểu khái quát vội
vàng. Những người có kiểu nhận thức này thường tin rằng mình là kẻ vô tích sự hoặc
không có khả năng gì. Ví dụ: một học sinh tự cho mình là người không có khả năng học
vì không hoàn thành bài tập đúng hạn….
Mục đích của kỹ thuật này là điều chỉnh lại những suy nghĩ, niềm tin không hợp lý.
Sự điều chỉnh này là một qúa trình đi qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: là nhận diện những ý nghĩ dựa trên những niềm tin không phù hợp.
- Giai đoạn 2: là tìm bằng chứng phản bác lại những niềm tin phi lý này.
- Giai đoạn 3: là nảy sinh ý nghĩ mới dựa trên niềm tin hợp lý, những mong muốn
thực tế.
Để làm được điều này ta có thể giúp trẻ liệt kê các tình huống sự kiện gây stress,
sau đó tìm xem có những ý nghĩ niềm tin nào là thái quá, không hợp lý, xem các em có
mắc những lỗi đã nêu ở trên không?
Việc phát hiện ra những ý nghĩ sai lầm dựa trên những niềm tin mong muốn không
hợp lý sẽ giúp các em "nhận thức" lại vấn đề, đánh giá lại tình huống. Việc làm thức dậy
những xúc cảm - niềm tin hợp lý là những tín hiệu quan trọng để điều chỉnh hành vi.
Thực hành: Học viên nêu tình huống, giáo viên tổ chức cho học viên thực hiện kỹ
thuật này theo 3 giai đoạn đã nói ở trên để điều chỉnh nhận thức…Học viên nhận xét và
tự đánh giá xem minh đã làm chủ kỹ thuật này chưa?
2. Kỹ thuật điều chỉnh nhận thức, hành vi của Beck
Phương pháp điều chỉnh nhận thức của Beck cũng dựa trên giả thuyết cho rằng những
hành vi không thích nghi được duy trì bởi những nhận thức không phù hợp và ông cũng chủ
động loại bỏ những hành vi này bằng cách điều chỉnh, cấu trúc lại nhận thức. Tuy nhiên
Beck sử dụng các chiến lược loại bỏ những niềm tin không hợp lý khác với Ellis.
Theo Beck những đáp ứng hành vi không thích nghi (hành vi sai lệch) xảy ra khi
có sai lệch trong qúa trình xử lý thông tin. Các qúa trình nhận thức, phân tích, hiểu các
tình huống hoặc sự kiện của những người này đã bị cứng nhắc. Họ mất đi khả năng "ngắt
bỏ" những ý nghĩ lệch lạc, hoặc mất khả năng suy luận hợp lý. Vì vậy họ mắc những lỗi
có tính hệ thống trong việc suy luận. Những lỗi này là cơ sở để phát sinh và duy trì một
hay nhiều dạng hành vi kém thích nghi cụ thể.
Thông tin cơ bản
Theo Beck có 6 lỗi chính trong qúa trình nhận thức - xử lý thông tin:
- Suy luận tuỳ tiện: rút ra những kết luận khi không có bằng chứng đầy đủ hoặc khi những
bằng chứng còn mâu thuẫn nhau. Ví dụ như có trẻ tin rằng mình bị mẹ mắng vì mình bị
mẹ “ghét bỏ”
- Khái quát hoá thái quá: rút ra kết luận chung dựa vào một bằng chứng ngẫu nhiên duy
nhất. Ví dụ tin rằng mình sẽ không bao giờ thành công sau thất bại đầu tiên. "Tôi bị một
điểm 2 tôi cảm thấy như cả lớp đang coi thường tôi ... tôi biết nói thế nào với bố mẹ...tôi
cảm thấy mình không còn muốn đến lớp nữa...".
- Chú ý vào chi tiết: tập trung thái quá vào một chi tiết, bỏ qua bối cảnh chung. Ví dụ,
chào một người bạn nhưng người đó không đáp lại và nghĩ rằng người bạn kia ghét bỏ
mình. Thực ra người đó đang mải suy nghĩ, không nghe thấy tiếng chào.
- Tự vận vào mình: Tự vận vào mình một sự kiện không hề có liên quan. Ví dụ, bước vào
một đám đông bắt gặp họ đang cười, liền nghĩ và tin chắc rằng họ đang cười nhạo mình.
Điều này dẫn đến bực tức, khó chịu, đánh nhau.
- Suy nghĩ tuyệt đối hoá: Nghĩ về các cực thái quá theo kiểu hoặc là tất cả hoặc là không
có gì, hoặc chỉ toàn màu đen hoặc chỉ toàn màu hồng. Ví dụ tin rằng mình là kẻ bần cùng
sau khi bị mất chiếc ví.
- Quan trọng hoá hoặc coi thường: nhìn một sự việc hoặc là quá quan trọng hoặc quá coi
thường. Ví dụ, nghĩ rằng mình là kẻ dốt văn sau khi được trả một bài kiểm tra văn với
nhiều lỗi chính tả.
Sử dụng chiến lược ứng phó 4 bước sau đây nhằm điều chỉnh lại qúa trình nhận
thức-xử lý thông tin:
a- Đánh giá lại sự kiện, phân tích lại tình huống để tìm những ý nghĩ tự động
(automatic thoughts) và phát hiện những lỗi hoặc tính vô lý của những ý nghĩ này.
b- Thách thức những giả thuyết cơ bản của thân chủ: những tiền đề sai lệch ban đầu
cần được mổ sẻ, phân tích để tìm ra tính bất hợp lý cần phải điều chỉnh.
c- Nhìn sự vật từ quan điểm của người khác: phân tích lại tình huống hoặc sự kiện
từ các góc nhìn khác nhau, đặt mình vào vị trí của người khác để có cái nhìn hợp lý hơn
về bản chất tình huống hay sự kiện về các giải pháp thay thế.
d- Thức tỉnh những ý nghĩ lạc quan tích cực và thực tế hơn: quán tưởng dừng những
ý nghĩ vẩn vơ, tiêu cực và thay thế chúng bằng những ý nghĩ tích cực tốt đẹp hơn.
Mỗi người khôn lớn tuỳ thuộc đáng kể vào khả năng tự điều chỉnh thay thế những
nhận thức và hành vi sai lệch bằng những nhận thức và hành vi phù hợp (điều chỉnh thói
quen, điều chỉnh cách sống... để có khả năng thích ứng tốt hơn thực chất là điều chỉnh
nhận thức, thái độ và hành vi).
Thông tin cơ bản
Cấu trúc lại khái niệm
Đây là sự nhận thức lại vấn đề, thay thế những ý nghĩ không hợp lý, những niềm
tin sai lệch bằng những ý nghĩ niềm tin hợp lý hơn. Bản thân các sự kiện hay các tình
huống tự nó chưa thể gây ra những phản ứng xúc cảm tiêu cực chẳng hạn như lo âu,
bực mình mà thực ra là các phản ứng tiêu cực lại bắt nguồn từ sự nhận thức không
đầy đủ hoặc thiên lệch về bản chất của sự kiện hay tình huống. Sử dụng các kỹ thuật
cấu trúc lại khái niệm (xét lại bản chất của vấn đề có đúng như đã nghĩ không?), nảy
sinh các giải pháp thay thế (liệu có thể làm gì để giải quyết vấn đề ?).... Chẳng hạn,
một người bạn khác giới bỗng nhiên lạnh nhạt, xa lánh hoặc cắt đứt mọi quan hệ với
bạn mà không đưa ra bất kỳ lý do nào, thậm chí còn “nói xấu” sau lưng bạn. Trong
tình huống này có thể có ý nghĩ “đó là người bạn tồi, ta không cần những người bạn
như vậy...” gây stress (thất vọng, bực tức). Nếu những ý nghĩ này được thay thế bằng
những ý nghĩ hợp lý hơn như “đây có thể là sự hiểu lầm hoặc có lý do nào đó ẩn sau
thái độ kỳ lạ này ?” làm giảm stress.
Nên xem ứng phó với stress như là một quá trình gồm 5 bước:
- Chuẩn bị sẵn sàng chấp nhận tình huống gây stress
- Tìm cách đương đầu và ứng phó với tình huống này
- Sẵn sàng giải quyết hậu quả nếu có
- Đánh giá hiệu quả thực hiện trong việc đương đầu với tình huống
- Tự thưởng để củng cố khuyến khích những hành vi phù hợp.
Luyện tập các kỹ năng ứng phó
Trong pha này các em học và thực hành các chiến lược ứng phó với stress. Mặc
dầu các kỹ năng cụ thể phụ thuộc vào bản chất của tình huống gây stress thì vẫn có 4
nhóm kỹ năng chung sau đây được xem là những kỹ năng cơ bản để đương đầu với
stress: Thư giãn với các nhóm cơ khác nhau, hiệu chỉnh những sai lầm trong nhận
thức, học cách giải quyết vấn đề, tự khuyến khích củng cố để tăng lòng tự tin.
Khi bị stress người ta thường có phản ứng căng cứng cơ. Nắm được các kỹ thuật
thư giãn sẽ giúp giải toả stress. Mặt khác người ta thường có những nhận thức sai
lệch về bản chất của sự kiện tình huống gây stress, lo sợ không biết làm thế nào để
giải quyết vấn đề. Vì vậy học các kỹ thuật phân tích nhận thức lại tình huống và học
kỹ năng giải quyết vấn đề sẽ giúp chúng ta đương đầu có hiệu quả hơn với stress.
Thực hành ứng dụng trong các tình huống đời thường
Trong pha này liên quan tới việc nảy sinh những thái độ mới (hợp lý hơn) và
khai triển những hành vi ứng phó cụ thể và luyện tập với một số tình huống gây stress
cụ thể. Bằng cách này các em học cách ứng phó có hiệu quả với stress.
Huấn luyện kỹ năng kiểm soát stress thực ra là một chương trình can thiệp phối
hợp một số phương pháp tiếp cận hành vi kém thích nghi theo kiểu "tiêm chủng"
hành vi nhằm đưa bạn chủ động tiếp cận với một số tình huống gây stress, giúp họ
khái quát hoá, nhận diện lại vấn đề, hướng dẫn họ các kỹ năng ứng phó và những kỹ
năng này giống như những "kháng thể” trong cơ chế miễn dịch của cơ thể, có sức đề
kháng với stress.
Mỗi người đều có khả năng học cách kiểm soát stress bằng những kỹ thuật khác
nhau. Ví dụ: Khi chúng ta bị những mối lo âu dày vò, những nỗi ám ảnh sợ hãi, những ý
nghĩ vẩn vơ không thể loại bỏ được, chúng ta sẽ ứng phó thế nào? Cách tốt nhất để loại
bỏ những rối nhiễu kiểu stress này là chấp nhận chúng một cách đầy đủ để tự điều chỉnh.
Bạn có thể sử dụng một kỹ thuật khác để để ứng phó với stress, được goi là
AWARE gồm 5 bước sau đây:
Bước 1: Chấp nhận
Vui vẻ tiếp nhận cảm giác lo hãi (hay một kiểu stress nào đó). Hãy tự nói với mình
"Tôi sẽ chấp nhận và đương đầu với nó". Cảm giác khiếp sợ khi nghĩ đến lo hãi hoặc lo
sợ rằng một nỗi ám ảnh nào đó sẽ xuất hiện lại, chỉ làm tình hình xấu hơn. Cách tốt nhất
là vui vẻ, chuẩn bị tâm thế tiếp nhận và đương đầu.
Thay cho việc tìm cách xua đuổi khống chế, ta hãy để cảm giác lo lắng đến một
cách tự nhiên và quán tâm theo sát nó nhưng không làm cho cảm giác lo âu này chi phối
cái gì ta nghĩ, ta cảm và cái gì ta đang và sẽ hành động.
Bước 2: Quan sát. Theo dõi xem cảm giác lo sợ này đến và đi như thế nào. Cách
tốt nhất là tự tách mình ra khỏi trạng thái lo lắng với tư cách là “một người lính gác độc
lập" đơn thuần là chỉ chú tâm theo dõi xem cái gì đang xảy ra. Để ý xem, làm thế nào mà
mức độ lo hãi tăng lên hay giảm đi. Lúc này bạn luôn nhớ rằng bạn không phải bản thân
sự lo lắng. Càng tách mình ra khỏi trạng thái xúc cảm tâm lý đang trải nghiệm bao nhiêu
bạn càng dễ quan sát và dễ thoát khỏi lo lắng.
Bước 3: Hành động. Hành động một cách tự nhiên coi như sự lo hãi không có mặt.
Hãy "giả vờ" xem tình huống lo lắng đó là bình thường như mọi tình huống khác. Để làm
được điều này bạn hãy quán tưởng thả lỏng tất cả các cơ, làm cơ thể mềm ra và mọi hoạt
động được quán tưởng chậm lại (hơi thở chậm lại, nhịp tim chậm lại, những hành vi khác
cũng chậm lại) nhưng không dừng lại, không bỏ chạy, không lảng tránh....
Bước 4: Nhắc lại bước 1,2,3
Chú tâm theo dõi mọi diễn biến của cảm giác lo hãi này cho đến tận khi nó giảm
xuống tới mức thoải mái và tiếp tục tự ám thị "hãy chấp nhận, quan sát và hành động bất
chấp mọi sự có mặt của nó".
Bước 5: Mong muốn một điều tốt đẹp nhất sẽ xảy ra.
Hãy tự nói với mình rằng cái bạn lo lắng hiếm khi xảy ra, rằng cảm giác tiêu cực này
sẽ qua mau thôi. Đừng chán nản khi lát sau cảm giác lo lắng lại xuất hiện. Thay vào đó cảm
nhận, phát hiện nơi mình những năng lực giải quyết đương đầu với stress. Hãy nhớ rằng
chừng nào bạn còn sống thì những lo lắng-stress còn đến thăm bạn. Chấp nhận sự thật này
và đưa mình vào vị trí tốt hơn để sẵn sàng đương đầu với stress khi nó quay lại.
- Xem thêm -